ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 263/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2021-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Hiệp định số 2000001753-VN tài trợ Dự án Hỗ trợ kinh
doanh cho nông hộ 2 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn giữa IFAD và Chính phủ Việt Nam được
ký chính thức
ngày 24 tháng 3 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày
07 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh
doanh cho nông hộ” (CSSP) tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 1409/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt văn kiện dự án
“Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP)” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát
triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số
762/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Văn kiện dự án, điều chỉnh nội dung Quyết định phê duyệt Văn kiện
và Quyết định phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế
về phát triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày
16 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao Chủ đầu tư dự án “Hỗ trợ
kinh doanh cho nông hộ (CSSP)” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển
nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 21
tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều chỉnh một số nội
dung tại Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 31/8/2016; Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày
07/9/2016 và Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 77/TTr-SCT ngày 23 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021-2023, chi tiết theo nội dung đính kèm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Ban
Điều phối dự án CSSP tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi
bản điện tử:
-
Như điều 3 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh (Bà Hoa);
- PCVP (Ô. Thất);
- Lưu: VT, HàNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
ĐẦU
TƯ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2021-2023
(Kèm
theo Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần thứ nhất
THỰC
TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY TỈNH BẮC KẠN
(Chi tiết tại
Báo cáo phân tích chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc Kạn kèm theo1)
Phần thứ hai
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY TỈNH BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2021-2023
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh
Bắc Kạn theo hướng sản xuất hữu cơ và tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến nhằm nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giúp tác nhân sản xuất, chế biến, kinh
doanh nâng cao năng suất, chất lượng,
đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu nhập.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, củng cố được tối thiểu 34
THT tại 07 xã với trên 500 hộ tham gia.
- Xây dựng và nâng cấp mối liên kết giữa
các THT với HKD/HTX/doanh nghiệp trong và ngoại tỉnh (đảm bảo ít nhất có 375 hộ
trồng chuối tây được tham gia vào liên kết).
- Nâng cao năng lực sản xuất cho hộ trồng chuối tây
tham gia vào các THT thông qua 17 lớp tập huấn IPM trên cây chuối tây.
- Hỗ trợ trồng mới/tái canh cho 340 ha của hộ
trồng chuối tây tham gia vào các THT. Trong đó, có ít nhất 250 ha đạt tiêu chuẩn
hữu cơ và ít nhất 15 mã số vùng trồng xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Xây dựng được ít nhất 03 cơ sở đóng
gói chuối tây được cấp mã số cơ sở đóng gói trái cây xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Nâng cấp và mở rộng quy mô chế biến
các sản phẩm từ chuối tây cho ít nhất 03 HKD/HTX/doanh nghiệp với tổng công suất
đạt 20 tấn chuối tây nguyên liệu/ngày.
- Tăng thêm thu nhập trên 30% cho nông
dân và các HKD/HTX/Doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị chuối tây tỉnh
Bắc Kạn.
- Có ít nhất 02 sản phẩm từ chuối tây
được xếp hạng 4 sao OCOP cấp tỉnh.
II. GIẢI PHÁP
1. Xây dựng liên kết giữa các tác nhân
trong chuỗi giá trị chuối tây
- Kêu gọi các HKD/HTX/doanh nghiệp sơ
chế, chế biến chuối
tây đề xuất dự án liên kết/kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết/dự án phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm để tham gia
thực hiện SIP và xác định vùng trồng chuối tây nguyên liệu theo hướng hữu cơ
(ưu tiên tại các xã Địa Linh, Yến Dương, Khang Ninh của huyện Ba Bể; xã Thanh Vận
của huyện Chợ Mới; xã Dương Quang, Nông Thượng của thành phố Bắc Kạn và xã Đôn
Phong của huyện Bạch Thông).
- Thành lập mới và củng cố các THT tại
các vùng trồng chuối tây nguyên liệu nhằm tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng
và cung ứng sản phẩm theo yêu cầu của HKD/HTX/doanh nghiệp sơ chế, chế biến chuối
tây.
2. Nâng cao kỹ thuật trồng chuối tây
theo hướng hữu cơ
- Mở các lớp tập huấn IPM trên cây chuối
tây để trang bị kiến thức cho các hộ trồng chuối tây tham gia vào các THT về đặc
điểm hình thái và yêu cầu sinh thái của cây chuối tây; cách nhân giống chuối
tây, các kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo hướng hữu cơ.
- Tổ chức hội nghị đầu bờ so sánh đánh
giá hiệu quả trồng chuối tây theo hướng hữu cơ với trồng chuối tây theo cách thức
truyền thống nhằm phổ biến kỹ thuật và hiệu quả trồng chuối tây theo hướng hữu
cơ cho các hộ trồng chuối tây không tham gia vào các THT.
3. Hỗ trợ sản xuất, sơ chế, chế biến
chuối tây
- Hỗ trợ cây giống sạch bệnh, phân bón
vi sinh, chế phẩm sinh học, phân bón lá và thuốc BVTV được phép sử dụng trong trồng
trọt hữu cơ cho trồng mới/tái canh
cây chuối tây nhằm đảm bảo cho các hộ trồng chuối tây áp dụng theo kỹ thuật đã
được trang bị từ các lớp tập huấn IPM trên cây chuối tây và đáp ứng theo tiêu
chuẩn hữu cơ.
+ Hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết bị,
bao bì, tem nhãn phục vụ sơ chế, đóng gói quả chuối tây tươi cho các
HKD/HTX/doanh nghiệp để đáp ứng được yêu cầu về hạ tầng, thiết bị, quy cách
đóng gói, truy xuất nguồn gốc của các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch trong nước
và các đối tác nhập khẩu.
+ Hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết bị,
bao bì, tem nhãn phục vụ chế biến các sản phẩm từ chuối tây cho các HKD/HTX/doanh
nghiệp để tăng công suất và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ chuối tây.
4. Hỗ trợ chứng nhận vùng trồng chuối
tây theo tiêu chuẩn hữu cơ và đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói
- Hỗ trợ cho THT/HTX thuê tổ chức chứng
nhận thực hiện tư vấn, đánh giá để cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn
hữu cơ.
- Hỗ trợ cho các HKD/HTX/doanh nghiệp
đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói với Cục Bảo vệ Thực vật.
5. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại
- Tổ chức hội nghị xúc tiến thương mại
để thu hút doanh nghiệp phân phối, xuất khẩu trong và ngoài tỉnh tham gia liên
kết trong chuỗi giá trị chuối tây.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX tham
gia chương trình OCOP cấp tỉnh và chương trình OCOP cấp quốc gia để nâng cao
thương hiệu cho sản phẩm chuối tây của Bắc Kạn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX tham
gia hội chợ nông nghiệp trong và ngoài tỉnh để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm
chuối tây Bắc Kạn đến người tiêu dùng trong nước.
- Phối hợp với các Đài truyền hình
(trung ương, địa phương) thực hiện các phóng sự để giới thiệu các vùng trồng
chuối tây hữu cơ và sản phẩm OCOP đến các đối tác tiêu thụ và người tiêu dùng.
- Xây dựng biển quảng cáo ngoài trời
trên đường quốc lộ, điểm du lịch.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Kêu gọi các HKD/HTX/doanh nghiệp sơ
chế, chế biến chuối tây xây dựng đề xuất liên kết
1.1. Mục tiêu: Thu hút được
các HKD/HTX/doanh
nghiệp tham gia thực hiện SIP và xác định được các vùng trồng chuối tây
nguyên liệu theo hướng hữu cơ.
1.2. Thời gian triển khai:
Năm
2021-2022.
1.3. Địa điểm triển
khai:
Tại các huyện: Ba Bể, Chợ Mới, Bạch Thông và thành phố Bắc Kạn.
1.4. Cách triển khai:
- Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, Ban Điều phối Dự án CSSP
tỉnh cùng UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu về
SIP, các chính sách hỗ trợ dành cho HKD/HTX/doanh nghiệp và thông báo trên các
website về việc mời nộp hồ sơ đề xuất đầu tư Quỹ APIF/dự án liên kết/kế hoạch đề
nghị hỗ trợ liên kết/dự án
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm.
- Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, Ban Điều phối Dự án CSSP
tỉnh thực hiện giải đáp thắc mắc cho HKD/HTX/doanh nghiệp về xây dựng đề
xuất và tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ xin tài trợ. Trong đề xuất của
HKD/HTX/doanh nghiệp cần xác định được các vùng trồng chuối tây nguyên liệu
theo hướng hữu cơ dự kiến liên kết (ưu tiên tại các xã Địa Linh, Yến Dương,
Khang Ninh của huyện Ba Bể; xã Thanh Vận của huyện Chợ Mới; xã Dương Quang,
Nông Thượng của thành phố Bắc Kạn và xã Đôn Phong của huyện Bạch Thông).
1.5. Tổ chức thực hiện:
- Sở Công Thương và Ban Điều phối Dự
án CSSP tỉnh chủ trì kêu gọi, thẩm định, phê duyệt đề xuất đầu tư Quỹ xúc tiến
đầu tư kinh doanh nông nghiệp (APIF).
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì kêu gọi,
thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án liên kết/kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh chủ trì kêu gọi, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
2. Thành lập, củng cố các tổ hợp tác (THT) trồng
chuối tây
2.1. Mục tiêu: Liên kết các
hộ trồng chuối tây nhằm tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng và cung ứng sản phẩm
theo yêu cầu của HKD/HTX/doanh nghiệp liên kết.
2.2. Thời gian triển khai: Năm 2021-2022.
2.3. Địa điểm triển
khai:
07 xã gồm: Các xã Địa Linh, Yến Dương, Khang Ninh, huyện Ba Bể; xã Thanh Vận,
huyện Chợ Mới; các xã Dương Quang, Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn và xã Đôn
Phong, huyện Bạch Thông.
2.4. Cách triển khai:
- Tổ chức các buổi tuyên truyền về
hình thức hoạt động theo THT và liên kết với HKD/HTX/Doanh nghiệp, cách thức
thành lập và vận hành THT cho các hộ có diện tích nằm trong vùng trồng chuối
tây nguyên liệu.
- Hỗ trợ các THT xây dựng quy chế, kiện
toàn tổ chức và hoàn thiện hồ sơ thành lập/thay đổi THT theo Nghị định
77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác để gửi UBND cấp xã. Dự
kiến thành lập và củng cố 34 THT tại xã Nông Thượng, Dương Quang, Đôn Phong,
Khang Ninh (mỗi xã 4 THT) và xã Thanh Vận, Yến Dương, Địa Linh (mỗi xã 6 THT).
Mỗi THT có 15 - 20 hộ tham gia, trong đó ưu tiên các hộ có diện tích trồng
chuối tây liền kề nhau với tổng diện tích đạt 10 - 12ha và liên kết với các
HKD/HTX/doanh nghiệp theo đề xuất được lập.
2.5. Tổ chức thực hiện:
- HKD/HTX/Doanh nghiệp sơ chế, chế biến
chuối tây có đề xuất được phê duyệt ở nội dung 1 sử dụng kinh phí đối ứng để tổ
chức các buổi tuyên truyền.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì và phối hợp
với Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh, UBND các xã hỗ trợ HKD/HTX/Doanh nghiệp tổ
chức các buổi tuyên truyền và hỗ trợ các thủ tục thành lập/thay đổi THT theo
Nghị định 77/2019/NĐ-CP .
3. Tổ chức tập huấn IPM trên cây chuối
tây và hội nghị đầu bờ
3.1. Mục tiêu: Trang bị kiến
thức, kỹ năng cho các hộ trồng chuối tây tham gia vào các THT trong nhân giống,
trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo hướng hữu cơ và phổ biến cho các hộ
trồng chuối tây ngoài THT.
3.2. Thời gian triển
khai:
Năm 2021-2023.
3.3. Địa điểm triển
khai:
07 xã gồm: Các xã Địa Linh, Yến Dương, Khang Ninh, huyện Ba Bể; xã Thanh Vận,
huyện Chợ Mới; các xã Dương Quang, Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn và xã Đôn
Phong, huyện Bạch Thông.
3.4. Cách triển khai:
- Tổ chức các lớp tập huấn IPM trên
cây chuối tây cho các hộ tham gia vào các THT (tổ chức 17 lớp, mỗi lớp có 30-35
học viên từ 2 THT; diễn ra trong 26 tuần - 2 tuần học 1 ngày).
- Tổ chức hội nghị đầu bờ so sánh đánh
giá hiệu quả trồng chuối tây theo hướng hữu cơ với trồng chuối tây theo cách thức
truyền thống sau khi tổ chức các lớp tập huấn IPM tại 07 xã (01 hội thảo/xã).
3.5. Tổ chức thực hiện:
- HKD/HTX/Doanh nghiệp sơ chế, chế biến
chuối tây có đề xuất được phê duyệt sử dụng kinh phí hỗ trợ để tổ chức lớp
tập huấn IPM trên cây chuối tây.
- Đối với các THT nhân rộng, không được
tập huấn theo đề xuất được phê duyệt thì Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch
và tổ chức các lớp tập huấn IPM trên cây chuối tây cho các hộ tham gia vào các
THT.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh chủ trì
và phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ
chức các hội thảo đầu bờ.
4. Hỗ trợ trồng mới/tái canh cây chuối
tây theo tiêu chuẩn hữu cơ
4.1. Mục tiêu: Đảm bảo cho
các hộ trồng chuối tây áp dụng theo kỹ thuật đã được trang bị từ các lớp tập huấn
IPM trên cây chuối tây và đáp ứng theo tiêu chuẩn hữu cơ.
4.2. Thời gian triển
khai:
Năm 2021-2023.
4.3. Địa điểm triển
khai:
Dự kiến thực hiện hỗ trợ trồng mới/tái canh cây chuối tây tại xã Nông Thượng,
xã Dương Quang, xã Đôn Phong, xã Khang Ninh (mỗi xã 40 ha) và xã Thanh Vận, xã
Yến Dương, xã Địa Linh (mỗi xã 60 ha).
4.4. Cách triển khai:
- Thực hiện hỗ trợ cây giống sạch bệnh,
phân bón vi sinh, chế phẩm sinh học, phân bón lá và thuốc BVTV cho các THT liên
kết với các HKD/HTX/doanh nghiệp theo đề xuất được phê duyệt.
- Đối với các THT nhân rộng, không được
hỗ trợ theo đề xuất được phê duyệt thì tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đề xuất hỗ trợ từ Quỹ tài trợ cạnh tranh CSG của Dự án CSSP; nội
dung hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình của Chương trình nông thôn mới,
135, 30a.
4.5. Tổ chức thực hiện:
- Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh sử dụng
nguồn vốn từ Quỹ APIF, Quỹ tài trợ cạnh tranh CSG để hỗ trợ cho các THT trên địa
bàn huyện Ba Bể; ngân sách của tỉnh, Chương trình NTM, 135, 30a và UBND huyện/thành
phố bố trí kinh phí hỗ trợ cho các THT trên địa bàn huyện Chợ Mới, Bạch Thông
và thành phố Bắc Kạn.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Điều phối
Dự án CSSP tỉnh, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh, UBND cấp huyện,
thành phố thực hiện giám sát, nghiệm thu, hỗ trợ trồng mới/tái canh cây chuối
tây theo đề xuất được phê duyệt của HKD/HTX/doanh nghiệp ở Nội dung 1.
- UBND các xã hỗ trợ cho các THT xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh và các thủ tục đề xuất, giải ngân sau khi được nhận
tài trợ từ các chương trình, dự án.
5. Nâng cao năng lực sơ chế, chế biến
sản phẩm chuối tây
5.1. Mục tiêu: Tăng công suất
chế biến và nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm chuối tây Bắc Kạn để đáp ứng
được yêu cầu của các
siêu thị, cửa hàng nông sản sạch trong nước và các đối tác nhập khẩu.
5.2. Thời gian triển
khai:
Năm 2021
- 2023.
5.3. Địa điểm triển
khai:
Các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5.4. Cách triển khai:
Thực hiện hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết
bị, bao bì, tem nhãn phục
vụ sơ chế, đóng gói quả chuối tây tươi và chế biến các sản phẩm từ chuối tây
cho các HKD/HTX/doanh nghiệp theo đề xuất được phê duyệt ở Nội dung 1.
5.5. Tổ chức thực hiện:
- Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh sử dụng
nguồn vốn từ Quỹ APIF và ngân sách của tỉnh, huyện để hỗ trợ cho các
HKD/HTX/doanh nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
Thương, Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố thực hiện giám sát, nghiệm thu, hỗ trợ sơ chế,
chế biến chuối tây theo đề xuất được phê duyệt của HKD/HTX/doanh nghiệp ở Nội
dung 1.
6. Chứng nhận vùng trồng chuối tây
theo tiêu chuẩn hữu cơ và đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở
đóng gói
6.1. Mục tiêu: Tạo vùng trồng
chuối tây theo tiêu chuẩn hữu cơ/tiêu chuẩn xuất khẩu phục vụ tiêu thụ tại các
siêu thị, cửa hàng nông sản sạch và xuất khẩu.
6.2. Thời gian triển
khai: Năm
2021-2023.
6.3. Địa điểm triển
khai:
- Các xã Địa Linh, Yến Dương, Khang
Ninh, huyện Ba Bể; xã Thanh Vận,
huyện Chợ Mới; các xã Dương Quang, Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn và xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông.
- Các cơ sở sơ chế, đóng gói/nhà xưởng
của THT/HKD/HTX/doanh nghiệp.
6.4. Cách triển khai:
Căn cứ nhu cầu của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch và hỗ trợ đăng ký chứng nhận
hữu cơ, đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói.
6.5. Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức
triển khai hoạt động.
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh
áp dụng theo Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định nội dung, mức hỗ trợ việc áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
7. Xúc tiến thương mại
7.1. Mục tiêu: Thu hút
doanh nghiệp phân phối, đối tác nhập khẩu tham gia liên kết với các Doanh nghiệp/HTX/THT
tại Bắc Kạn và quảng bá các sản phẩm chuối tây Bắc Kạn đến người tiêu dùng
trong nước.
7.2. Thời gian triển
khai: Năm
2021
- 2023.
7.3. Địa điểm triển
khai:
Trong và ngoài tỉnh.
7.4. Cách triển khai:
- Tổ chức hội nghị xúc tiến thương mại
để thu hút doanh nghiệp phân phối, xuất khẩu trong và ngoài tỉnh tham gia liên
kết trong chuỗi giá trị chuối tây (01 hội
nghị/năm).
- Hỗ trợ các HKD/HTX/Doanh nghiệp tham
gia chương trình OCOP cấp tỉnh, chương trình OCOP cấp quốc gia để nâng cao
thương hiệu cho sản phẩm chuối tây của Bắc Kạn (1 đơn vị năm 2021, 2 đơn vị năm
2022 và 3 đơn vị năm 2023).
- Hỗ trợ các HKD/HTX/Doanh nghiệp tham
gia hội chợ nông nghiệp trong và ngoài tỉnh để giới thiệu, tìm kiếm khách hàng
cho các sản phẩm chuối tây của Bắc Kạn (1 đơn vị năm 2021, 2 đơn vị năm 2022 và
3 đơn vị năm 2023).
- Phối hợp với các Đài truyền hình
(trung ương, địa phương) thực hiện các phóng sự để giới thiệu các vùng trồng
chuối tây hữu cơ và sản phẩm OCOP đến các đối tác tiêu thụ và người tiêu dùng
(1 phóng sự năm 2021, 2 phóng sự năm 2022 và 3 phóng sự năm 2023).
- Xây dựng biển quảng cáo ngoài trời
(1 biển trên đường quốc lộ 3 và 1 biển tại khu du lịch quốc gia Ba Bể) để giới thiệu
sản phẩm chuối tây cho du khách đến với tỉnh Bắc Kạn.
7.5. Tổ chức thực hiện:
- Sở Công Thương chủ trì xây dựng kế hoạch và dự
toán chi tiết trình Sở Tài chính thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh cấp kinh phí
từ ngân sách của tỉnh.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố thực hiện theo
thẩm quyền.
(Có biểu Kết quả mong đợi
và chỉ số theo dõi kèm
theo tại Phụ lục 1)
IV. THỜI GIAN VÀ ĐỊA
ĐIỂM THỰC HIỆN
1. Thời gian: 2021 - 2023.
2. Địa điểm: Thực hiện tại các huyện
Ba Bể, Chợ Mới, Bạch Thông và thành phố Bắc Kạn.
V. NGUỒN LỰC TRIỂN KHAI
Tổng khái toán kinh phí: 17,883 tỷ đồng
(Bằng chữ: Mười bảy tỷ tám trăm tám mươi ba triệu đồng)
Trong đó dự kiến các nguồn như sau:
- Nguồn vốn Dự án CSSP: 5,480 tỷ đồng,
chiếm 30,64%;
- Nguồn Ngân sách Nhà nước: Lồng ghép
từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; chương trình hỗ trợ phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với sản xuất; Chương trình mỗi xã một sản
phẩm; Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; chính sách khuyến
khích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng liên kết; khuyến
nông; khuyến công; xúc tiến thương mại và các nguồn vốn lồng ghép của trung
ương và địa phương: 5,795 tỷ đồng, chiếm 32,41%;
- Nguồn vốn huy động người hưởng lợi
và nguồn vốn khác: 6,608 tỷ đồng; chiếm 36,95%.
(Có biểu chi tiết
kèm theo tại Phụ lục 2)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc Kạn.
Thực hiện lồng ghép nội dung kế hoạch này với các chương trình, dự án hiện nay
các địa phương đang thực hiện. Đối với các nhiệm vụ mới cần xác định nguồn lực
để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ
chức thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh qua Sở Công Thương tổng
hợp.
Giao Sở Công Thương là đầu mối, giúp
UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả về UBND tỉnh.
3. Hàng năm các Sở, ngành, đơn vị được
giao chủ trì, xây dựng dự toán chi tiết đối với từng nội dung trình Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn để tổ chức thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
phối hợp với Sở Công Thương, Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh và các đơn vị liên
quan rà soát, tổng hợp các nguồn lực để cân đối bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo
mục tiêu và hiệu quả đề ra.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc các đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 1
KẾT
QUẢ MONG ĐỢI VÀ CHỈ SỐ THEO DÕI
(Kèm
theo Kế hoạch chiến lược phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2021-2023)
TT
|
Hoạt động
|
Kết quả và
các chỉ số theo dõi
|
Thời gian (Năm)
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
1
|
Kêu gọi các HKD/HTX/doanh nghiệp sơ
chế, chế biến chuối tây xây dựng đề xuất liên kết
|
06 đề xuất liên kết được
phê duyệt
|
2021-2022
|
Sở Công
Thương
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh, Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn
|
2
|
Thành lập, củng cố THT sản xuất chuối tây
|
- 34 tổ hợp tác được thành lập, củng
cố;
- 500 hộ tham gia sản xuất chuối
tây.
|
2021-2023
|
Hội Nông
dân tỉnh
|
Hội Nông
dân cấp huyện, Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh, UBND xã, phường, thị trấn,
HKD/HTX/Doanh nghiệp
|
3
|
Tổ chức tập huấn IPM trên cây
chuối tây và hội nghị đầu bờ
|
- 17 lớp tập
huấn được tổ chức (30-35 học viên/lớp);
- Tổ chức 07 hội nghị đầu bờ.
|
2021-2023
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Hội Nông
dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố, HKD/HTX/Doanh nghiệp
|
4
|
Hỗ trợ trồng mới/tái canh cây
chuối tây
|
- 34 tổ hợp tác được hỗ
trợ;
- Hỗ trợ trồng mới/tái
canh cho 340 ha diện tích trồng chuối tây.
|
2021-2023
|
Sở NN và PTNT,
Ban Điều phối Dự án CSSP tỉnh, Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh
|
UBND các
huyện/thành phố, HKD/HTX/doanh nghiệp
|
5
|
Nâng cao năng lực sơ chế, chế biến sản
phẩm chuối tây
|
- Nâng cao năng lực
sơ chế, đóng gói quả tươi cho 03 cơ sở;
- Nâng cao năng lực
chế biến cho 03 cơ sở, công suất đạt 20 tấn chuối nguyên liệu/ngày.
|
2021-2023
|
Sở NN và PTNT, Sở
Công Thương, Ban
Điều phối Dự án
CSSP tỉnh, Văn
phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh
|
UBND các
huyện/thành phố, HKD/HTX/doanh nghiệp
|
6
|
Chứng nhận vùng trồng chuối tây theo
tiêu chuẩn hữu cơ và đăng ký mã số
vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói
|
- 250 ha diện tích theo tiêu chuẩn hữu
cơ;
- 15 mã số vùng trồng;
- 03 mã số cơ sở đóng gói.
|
2021-2023
|
Sở NN và PTNT
|
UBND các
huyện/thành phố, HKD/HTX/doanh nghiệp
|
7
|
Xúc tiến thương mại
|
- 02 Sản phẩm được xếp hạng 4 sao
OCOP cấp tỉnh;
|
2021-2023
|
Văn phòng
Điều phối xây dựng NTM tỉnh
|
Sở NN và PTNT, Sở
Công Thương, UBND các huyện, thành phố
|
- Tổ chức 03 hội nghị xúc tiến
thương mại;
- Xây dựng và phát sóng 06 phóng sự;
- Lắp đặt 02 biển quảng cáo ngoài trời.
|
2021-2023
|
Sở Công
Thương
|
Văn phòng
Điều phối xây dựng NTM tỉnh, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
PHỤ
LỤC 2
KHÁI
TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
(Kèm
theo Kế hoạch chiến
lược phát triển chuỗi giá trị Chuối tây tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2021-2023)
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Kết quả
mong đợi
|
Tổng kinh
phí (tr đồng)
|
Nguồn vốn
theo năm
|
Nguồn vốn từ Dự án
CSSP
|
Ngân sách địa
phương
|
Người hưởng
lợi và khác
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (tr đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Nông dân
|
DN/ HTX/ HKD
|
A
|
HOẠT ĐỘNG CHUNG TOÀN TỈNH
|
|
|
|
14.040
|
4.330
|
4.825
|
4.885
|
4.200
|
4.320
|
-
|
-
|
5.520
|
1
|
Hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết bị,
bao bì, tem nhãn phục vụ sơ chế, đóng gói chuối tây quả tươi cho các
HKD/HTX/doanh nghiệp cấp tỉnh
|
Cơ sở
|
3
|
1.000
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
600
|
-
|
-
|
1.400
|
2
|
Hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết bị,
bao bì, tem nhãn phục vụ sản phẩm chế biến cho các HKD/HTX/doanh nghiệp cấp tỉnh
|
Cơ sở
|
3
|
3.000
|
9.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.200
|
1.800
|
-
|
-
|
4.000
|
3
|
Hỗ trợ chứng nhận vùng trồng chuối
tây theo tiêu chuẩn hữu cơ
|
Ha
|
250
|
5
|
1.250
|
250
|
500
|
500
|
-
|
1.250
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Hỗ trợ cho các THT/HTX đăng ký mã số vùng trồng
với Cục BVTV.
|
Mã số
|
15
|
5
|
75
|
15
|
30
|
30
|
|
75
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ cho các HKD/HTX/doanh nghiệp
đăng ký mã số cơ sở đóng gói với Cục BVTV.
|
Mã số
|
3
|
5
|
15
|
5
|
5
|
5
|
-
|
15
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Tổ chức hội nghị xúc tiến thương mại
cho sản phẩm chuối tây Bắc Kạn
|
Hội nghị
|
2
|
20
|
40
|
|
20
|
20
|
-
|
40
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Hỗ trợ các DN/HTX sản xuất kinh
doanh các sản phẩm từ chuối tây tham gia chương trình OCOP cấp tỉnh và chương
trình OCOP cấp quốc gia (1 đơn vị năm 2021, 2 đơn vị năm 2022 và 3 đơn vị năm
2023)
|
Đơn vị
|
6
|
20
|
120
|
20
|
40
|
60
|
-
|
60
|
-
|
-
|
60
|
8
|
Hỗ trợ các DN/HTX sản xuất kinh
doanh các sản phẩm từ chuối tây tham gia hội chợ nông nghiệp (1 đơn vị năm
2021, 2 đơn vị năm 2022 và 3 đơn vị năm 2023)
|
Đơn vị
|
6
|
20
|
120
|
20
|
40
|
60
|
-
|
60
|
-
|
-
|
60
|
9
|
Xây dựng clip phóng sự giới thiệu
các vùng trồng chuối tây hữu cơ và sản phẩm OCOP (1 phóng sự năm 2021,
2 phóng sự năm
2022 và 3 phóng sự năm 2023)
|
Phóng sự
|
6
|
20
|
120
|
20
|
40
|
60
|
-
|
120
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xây dựng biển quảng cáo ngoài trời
trên đường quốc lộ, điểm du lịch
|
Cái
|
2
|
150
|
300
|
-
|
150
|
150
|
-
|
300
|
-
|
-
|
-
|
B
|
HOẠT ĐỘNG CẤP XÃ
|
|
|
|
3.843
|
1.168
|
1.203
|
1.472
|
1.280
|
215
|
1.260
|
1.020
|
68
|
I
|
Tổ chức sản xuất và
nâng cao năng lực
|
|
|
|
443
|
168
|
203
|
72
|
160
|
215
|
-
|
-
|
68
|
1
|
Thành lập, củng cố THT theo Nghị định
77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác (15-20 người/THT)
|
THT
|
34
|
2
|
68
|
28
|
28
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
68
|
2
|
Tập huấn IPM trên cây
chuối tây cho các hộ tham gia các THT (30- 35 học viên/lớp, mỗi lớp diễn ra
trong 26 tuần - 2 tuần học 1 ngày)
|
Lớp
|
17
|
20
|
340
|
140
|
140
|
60
|
160
|
180
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tổ chức hội nghị đầu bờ so sánh hiệu
quả trồng chuối tây theo hướng hữu cơ với trồng chuối tây theo cách thức truyền
thống
|
Hội nghị
|
7
|
5
|
35
|
-
|
35
|
-
|
-
|
35
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Hỗ trợ sản xuất
|
|
|
|
3.400
|
1.000
|
1.000
|
1.400
|
1.120
|
-
|
1.260
|
1.020
|
-
|
1
|
Hỗ trợ cây giống sạch bệnh, phân bón
vi sinh, chế phẩm sinh học, phân bón lá và thuốc BVTV được phép sử dụng trong
trồng trọt hữu
cơ cho trồng mới/tái
canh cây chuối tây
|
Ha
|
340
|
10
|
3.400
|
1.000
|
1.000
|
1.400
|
1.120
|
-
|
1.260
|
1.020
|
-
|
TỔNG (A+B)
|
|
|
|
17.883
|
5.498
|
6.028
|
6.357
|
5.480
|
4.535
|
1.260
|
1.020
|
5.588
|
Tổng theo nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
5.480
|
5.795
|
6.608
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
|
100,0%
|
30,7%
|
33,7%
|
35,6%
|
30,64%
|
25,36%
|
7,05%
|
5,70%
|
31,25%
|
BÁO
CÁO PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI TÂY TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2023
Đơn vị thực hiện:
Sở Công Thương - Tổ
công tác xây dựng SIP (theo Quyết định số 898/QĐ-BCĐ ngày
06/6/2019 của Ban Chỉ đạo Dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn)
BÁO CÁO
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ
TRỊ CHUỐI TÂY TỈNH BẮC KẠN
BAN THỰC HIỆN DỰ
ÁN (CSSP)
SỞ CÔNG THƯƠNG
Trưởng ban
Trần Văn Cường
PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG
|
BAN ĐIỀU PHỐI DỰ
ÁN CSSP
TỈNH BẮC KẠN
PHÓ GIÁM ĐỐC
Triệu Đức Thông
|
DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT
BVTV
|
Bảo vệ thực vật
|
CSSP
|
Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ
|
DN
|
Doanh nghiệp
|
GAP
|
Thực hành nông nghiệp tốt
|
HKD
|
Hộ kinh doanh
|
HTX
|
Hợp tác xã
|
IFAD
|
Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế
|
KHCN
|
Khoa học Công nghệ
|
ND
|
Nông dân
|
Nghị định 100
|
Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
|
NN và PTNT
|
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
THT
|
Tổ hợp tác
|
SXKD
|
Sản xuất kinh doanh
|
TP
|
Thành phố
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Thu thập thông tin
4.2. Phương pháp phân tích
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Tổng quan hiện trạng sản xuất, chế
biến và tiêu thụ chuối của Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn
5.2. Mô tả chuỗi giá trị.
5.3. Phân tích tài chính
5.4. Sự tham gia của người nghèo trong
chuỗi giá trị chuối
tây Bắc Kạn
5.5. Phân tích thị trường tiêu thụ và
môi trường đầu tư
5.6. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và
giải pháp phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc Kạn
VI. KẾT LUẬN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng
Đông Bắc Bắc Bộ; phía Bắc giáp các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Cao Bằng;
phía Đông giáp các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp các
huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; phía Tây giáp các huyện
Na Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Bắc Kạn nằm hoàn toàn trong vành đai
nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á. Ở vị trí này, Bắc Kạn có sự phân
hóa khí hậu theo mùa rõ rệt về nhiệt độ, lượng mưa, độ dài ngày và đêm. Lãnh thổ
Bắc Kạn nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung miền Đông Bắc nên chịu ảnh hưởng mạnh
của khí hậu lục địa châu Á, thời tiết lạnh về mùa đông, hạn chế ảnh hưởng mưa
bão về mùa hạ.
Diện tích đất tự nhiên của Bắc Kạn là
485.996 ha, trong đó: đất nông nghiệp 44.116 ha, chiếm 9,08%; đất lâm nghiệp 413.366
ha chiếm 85,05%; đất khác (đất chuyên dùng, đất ở, đất chưa sử dụng...) là
28.514 ha, chiếm 5,87%. Đất đai tương đối màu mỡ, nhiều nơi tầng đất dày, đất đồi
núi có lượng mùn cao, thích hợp
cho sản xuất nông lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả... (Nguồn
Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn).
Dân số của tỉnh Bắc Kạn tính tại thời
điểm ngày 01/4/2019 là 313.905 người, đứng
thứ 63 trên cả nước. Trong đó, chủ yếu là dân tộc Tày (chiếm 52,6%), dân
tộc Dao (chiếm 17,9%), dân tộc Kinh (chiếm 12%); dân tộc Nùng (chiếm 9,2%)
và dân tộc Mông (chiếm 7,2%). Mật độ dân số là 65 người/km2. Năm 2019, tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh là 19,6% (giảm 7% so với năm 2016) và tỷ lệ hộ cận nghèo là
11,3% (giảm 1,6% so với năm 2016).
Cây chuối là cây trồng đã có từ lâu của tỉnh Bắc Kạn.
Những năm gần đây, cây chuối đã được trồng chuyên canh, theo hướng hàng hóa. Nếu
như năm 2015 toàn tỉnh chỉ có khoảng
400 ha trồng chuối, thì đến tháng 6 năm 2019, diện tích cây chuối cho thu hoạch
là 1.307 ha. Trong đó, chủ yếu là giống chuối tây (chiếm trên 90%). Năng suất
bình quân đạt 11,8 tạ/ha, sản lượng 15.500 tấn. Một số địa phương phát triển mạnh
diện tích trồng chuối tây là
các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn. Đây là cây trồng
phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, thêm vào đó diện tích đất
đồi và đất soi bãi tại các địa phương còn khá lớn, là điều kiện thuận lợi để
phát triển vùng nguyên liệu cây chuối. Đồng thời, thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu đối với chuối quả tươi và các sản phẩm chế biến ngày càng được mở
rộng. Vì vậy, trong Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2020-2025, tầm
nhìn đến năm 2035 của tỉnh Bắc Kạn, cây chuối tây được xác định là một trong những
cây trồng được
định
hướng phát triển vùng chuyên canh hàng hóa ở địa phương. Theo đó, mục tiêu đến
năm 2025 toàn tỉnh có khoảng 2.500 ha trồng cây chuối, sản lượng đạt khoảng
30.000 tấn, trong đó 70% sản lượng chuối sẽ được đưa vào phục vụ ngành sản xuất
chế biến nông sản đặc sản tại địa phương nhằm giảm tình trạng “được mùa mất
giá”. Tuy nhiên, chuỗi giá trị chuối tây của tỉnh Bắc Kạn còn tồn tại
nhiều hạn chế như diện tích trồng chủ yếu là nhỏ lẻ; các hộ nông dân chưa thực
sự quan tâm đầu tư cho cây chuối và diện tích áp dụng theo tiêu chuẩn còn ít
nên năng suất và chất lượng chưa cao; quy mô chế biến các sản phẩm từ chuối
trên địa bàn còn nhỏ; sản phẩm chuối quả tươi chủ yếu bán cho các thương lái,
không gắn với nhãn hiệu nên chuối tây của Bắc Kạn chưa được nhận biết rộng rãi bởi người tiêu
dùng.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích chuỗi giá trị chuối tây nhằm xác định
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho sự phát triển của chuỗi giá trị.
Trên cơ sở đó, xây dựng các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị nhằm mang lại cho
người trồng chuối tây và các tác nhân tham gia vào chuỗi nhiều giá trị, lợi ích
lớn hơn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung: Phân tích được
hiện trạng chuỗi giá trị chuối tây tại Bắc Kạn và thị trường tiêu thụ, môi trường
đầu tư. Từ đó, đưa ra các chiến lược hành động để nâng cấp, phát triển chuỗi
giá trị chuối tây, đảm bảo lợi ích và thu nhập của các tác nhân tham gia
trong chuỗi đặc biệt là nông dân.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được hiện trạng chuỗi giá
trị chuối tây Bắc Kạn để chỉ ra các khía cạnh: Tổng quan sản xuất và thị trường;
Sơ đồ chuỗi giá trị; Các kênh phân phối; Các nhóm tác nhân tham gia và
các hoạt động (sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ, tiêu
dùng); Tài chính trong chuỗi; Sự tham gia của người nghèo;
+ Phân tích được thị trường tiêu thụ
và môi trường đầu tư cho phát triển chuỗi giá trị chuối tây.
+ Xác định được các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức của chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn để đề xuất các giải
pháp khả thi nhằm khai thác, phát huy các điểm mạnh và cơ hội, hạn chế các điểm
yếu và thách thức.
III. NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU
- Khảo sát các tác nhân tham gia vào
các khâu trong chuỗi giá trị: đầu vào, sản xuất; thu gom, chế biến, bán buôn,
bán lẻ và quản lý tại địa phương.
- Khảo sát thị trường tiêu thụ chuối
tây tiềm năng tại thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu môi trường đầu tư với các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các chương trình, dự án.
- Hoàn thiện báo cáo phân tích chuỗi
giá trị để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch hành động chuỗi giá trị với các nội
dung quan trọng sau:
+ Mô tả chuỗi giá trị.
+ Phân tích các khâu trong chuỗi giá
trị.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế, giá trị
gia tăng trong các kênh tiêu thụ, chỉ ra kênh tiềm năng và có hiệu quả để
ưu tiên hỗ trợ phát triển.
+ Sự tham gia của người nghèo
trong chuỗi
giá
trị.
+ Thị trường tiêu thụ và môi trường đầu tư.
+ Các Điểm mạnh, cơ hội; điểm yếu,
thách thức và đưa ra các giải pháp tác động.
+ Đánh giá và lựa chọn giải pháp khả
thi.
IV. PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
4.1. Thu thập
thông tin
Để hoàn thiện được báo cáo phân tích
chuỗi giá trị, cần thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp như sau:
- Thu thập thông tin thứ cấp:
Báo cáo của các cơ quan chuyên môn gồm Sở NN và PTNT tỉnh Bắc Kạn,
Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn, Phòng kinh tế thành phố Bắc Kạn, Phòng NN và PTNT
huyện Ba Bể, Chợ Mới, Bạch Thông; Báo cáo của các xã nghiên cứu;
Thông tin từ internet, báo, tivi...., các đề tài, dự án liên quan,
các tài liệu khác;
- Thu thập thông tin sơ cấp:
+ Hộ trồng chuối tây: Lựa chọn khảo
sát tại các xã Địa Linh, Yến Dương, Khang Ninh của huyện Ba Bể; xã Thanh Vận,
Mai Lạp của huyện Chợ Mới; xã Dương Quang, Nông Thượng của thành phố Bắc Kạn và
xã Đôn Phong của huyện Bạch Thông. Đây là 08 xã thuộc các huyện, thành phố được
phân vùng phát triển cây chuối theo Đề án
cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn, có diện
tích trồng chuối lớn và có đơn vị chế biến trên địa bàn. Tại mỗi xã, tiến hành
điều tra ngẫu nhiên 5 hộ trồng chuối.
+ Tác nhân thu gom, chế biến: 08 cơ sở
thu gom chuối tây tại 08 xã có điều tra hộ trồng chuối; 04 HTX và 01 công ty
thu mua, chế biến chuối tây trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
+ Tác nhân bán buôn, bán lẻ: dựa vào
thông tin thu thập từ tác nhân thu gom, chế biến tiến hành phỏng vấn 04 bán
buôn và 03 bán lẻ trong và ngoài tỉnh Bắc Kạn.
+ Phỏng vấn đại diện của các công ty,
chuỗi cửa hàng tại Hà Nội: Bác Tôm, Biggreen, Vincommerce.
+ Phỏng vấn đại diện các cơ quan địa
phương tỉnh Bắc Kạn (Sở
NN và PTNT, Sở KHCN, Sở Công Thương, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản,
Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh,
Phòng NN và PTNT các huyện Ba Bể, Chợ Mới, Bạch Thông, Phòng Kinh tế thành phố
Bắc Kạn)
4.2. Phương
pháp phân tích
- Phân tích chuỗi: Bao gồm phân tích
sơ đồ chuỗi; chức năng, đặc điểm của các tác nhân trong chuỗi.
- Phân tích thống kê mô tả: Là tổng hợp
các phương
pháp mô tả,trình bày
số liệu và lập bảng phân phối tần số. Đây là cơ sở để tổng hợp và phân tích cơ bản các dữ liệu
sơ cấp được thu thập trên 40 hộ trồng chuối.
- Phân tích kinh tế: Bao gồm phân tích
chi phí trung gian, chi phí tăng thêm,
doanh thu, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của mỗi tác nhân và của các
kênh.
i) Chi phí trung gian: Là những chi
phí để mua nguyên vật liệu đầu vào của nhà sản xuất ban đầu hay chi phí mua sản
phẩm đầu vào của các tác nhân theo sau trong chuỗi.
ii) Chi phí tăng thêm: Là những chi
phí phát sinh ngoài chi phí dùng để mua những sản phẩm trung gian, chi phí tăng
thêm có thể là chi phí thuê lao động, chi phí vận chuyển, thông tin liên lạc,
điện, nước, chi phí bán hàng,v.v...
iii) Giá trị tăng
thêm: Là hiệu số giữa
doanh thu trừ đi chi phí trung gian.
* Giá trị tăng thêm/giá trị gia tăng =
Doanh thu - Chi phí trung gian
i) Doanh thu: Là tổng số
tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và
các hoạt động khác đơn vị.
* Doanh thu = Sản lượng x Giá bán
ii) Giá trị gia tăng
thuần hay lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị mới do bản
thân doanh nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ nhất định, được xác định
như sau:
* Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia
tăng - Chi phí tăng thêm
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Tổng
quan hiện trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ chuối của Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn
5.1.1. Tổng quan hiện
trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ chuối của Việt Nam
Chuối là cây ăn quả có diện tích và sản
lượng lớn nhất trong các cây ăn quả ở Việt Nam. Theo thống kê sơ bộ, hiện tại Việt
Nam có khoảng 150.000 ha đất trồng chuối lấy quả, với nhiều vùng chuyên canh
chuối có diện tích lớn theo quy mô trang trại, nông trại. Do đặc điểm
là loại cây ngắn ngày, ưa ẩm, ít tốn diện tích lại có nhiều công dụng nên chuối
không chỉ được trồng tập trung mà còn được trồng phân tán ở rất nhiều nơi như
vườn nhà, dọc theo chân đồi, bờ ao, bờ suối, bờ ruộng,... Nếu tính cả diện tích
trồng chuối nhỏ lẻ của các hộ gia đình và đất trồng các giống chuối
không lấy quả như
chuối lá, chuối hột,
chuối rừng thì diện tích cây chuối của nước ta có thể lên tới hơn 200.000 ha với
sản lượng gần 2,5 triệu tấn/năm. Mặc dù vậy trong quy hoạch nhóm cây ăn quả ở các địa
phương thì hầu như chuối
vẫn không được coi là cây trồng chủ lực và không có trong kế hoạch phát triển.
Một số tỉnh miền Trung và miền Nam có diện tích trồng chuối khá lớn. Trong đó,
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Khánh Hòa, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau có
diện tích từ 4.000 ha đến hơn 10.000 ha. Trong khi đó các tỉnh miền Bắc có
diện tích trồng chuối lớn nhất như: Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ, Hưng Yên, Lào
Cai,...chưa đạt đến 4.000 ha (riêng Sơn La có diện tích trồng chuối trên 4.000
ha).
Tại Việt Nam, có một số giống chuối
chính với đặc điểm như sau:
- Chuối Cavendish (tên gọi khác là chuối
Philipine hay giống chuối già Nam Mỹ). Chuối Cavendish có hàm lượng đường
trong
trái
thấp nên ăn có vị thanh chua, không được ngọt như các giống chuối tiêu Việt Nam.
Nhưng do vỏ trái dày cộng
với cuống trái to và cứng nên có ưu thế hơn để đóng gói, bảo quản và vận chuyển
đi xuất khẩu.
- Chuối tiêu gồm:
+ Chuối tiêu lùn, cây cao 1,2 - 1,5 m,
cây mập, lá rộng, quả ngắn hơn chuối tiêu cao, phẩm chất khá.
+ Chuối tiêu vừa, cây cao trung bình
2-3,
5
m gồm chuối tiêu trắng (ruột trắng; vào mùa hè, quả chín có màu xanh, mùa đông
có màu vàng và trứng quốc) và chuối tiêu hồng (quả chín có màu vàng
tươi, thịt quả màu vàng, quả ngon hơn).
+ Chuối tiêu cao, thân cây cao 2,5 - 5
m, chịu được khô hạn hơn các giống chuối khác, quả to hơn, sản lượng cao, có quả
múp đầu (bị hơi chua) hoặc không múp đầu, quả dài và cong. Một số dạng chuối
tiêu cao trồng để xuất khẩu rất tốt.
- Chuối tây (hay chuối sứ, chuối xiêm,
chuối mốc, chuối hương) được trồng nhiều ở khu vực Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Cửu
Long và Tây Nguyên. Quả chuối tây có dạng quả ngắn, thân tròn mập, khi chín có
màu vàng nhạt hoặc vàng xanh, thịt trái có màu trắng ngà. So với giống chuối
Cavendish và chuối tiêu, chuối tây được đánh giá là thích hợp cho chế biến các
sản phẩm như rượu, sấy dẻo, sấy khô hơn.
Về thị trường tiêu thụ, chuối quả tươi
vẫn là sản phẩm chính được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, hoạt động
chế biến các sản phẩm chuối sấy giòn, chuối sấy dẻo thu hút được sự tham gia của các cơ sở chế
biến nhỏ lẻ và một số công ty lớn như Công Ty CP Công Nghệ Thực Phẩm Lương Gia,
Công Ty CP Vinamit, Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Đà Lạt Tự Nhiên, Công Ty
TNHH Xuất Khẩu Chuối Minh Châu,... Thị trường trong nước vẫn là nguồn tiêu thụ
chính của chuối quả tươi và các sản phẩm chế biến (chiếm khoảng 90%). Về xuất
khẩu, theo thống kê từ trademap.org Việt Nam hiện đứng thứ 18 thế giới về giá
trị xuất khẩu chuối trong năm 2019 đạt 138 triệu USD (mới chỉ chiếm gần 1,04% giá trị
xuất khẩu chuối của thế giới). Nếu tính về khối lượng, trong năm 2019, Việt Nam
xuất khẩu 299 nghìn tấn chuối (chiếm 1,16% tổng lượng chuối xuất khẩu của thế
giới). Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chuối lớn nhất của Việt Nam (chiếm
84-88% về số lượng và giá trị trong giai đoạn 2016-2018) do xuất khẩu chuối
sang Trung Quốc chủ yếu theo đường tiểu ngạch, không đòi hỏi cao về chất lượng.
Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga.
5.1.2. Tổng quan hiện
trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ chuối tỉnh Bắc Kạn
Theo Báo cáo của Sở NN và PTNT tỉnh Bắc Kạn, diện
tích chuối cho thu hoạch của tỉnh Bắc Kạn là 1.307 ha. Dưới đây là bảng tổng hợp
chi tiết diện tích trồng, sản lượng chuối theo huyện, thành phố năm 2019:
Bảng 1: Tổng hợp diện tích trồng chuối,
sản lượng theo huyện năm 2019
TT
|
Huyện
|
Diện tích
(ha)
|
Năng suất
(tạ/ha)
|
Sản lượng
(tấn)
|
1
|
Ba Bể
|
405
|
15,1
|
6.115,1
|
2
|
Chợ Mới
|
297
|
10
|
2.970
|
3
|
Thành Phố Bắc Kạn
|
182
|
9,5
|
1.729
|
4
|
Pác Nặm
|
170
|
9,5
|
1.615
|
5
|
Bạch Thông
|
88
|
13,2
|
1.161,6
|
6
|
Chợ Đồn
|
65
|
12
|
780
|
7
|
Ngân Sơn
|
57
|
12
|
684
|
8
|
Na Rỳ
|
43
|
10
|
430
|
Tổng số
|
1.307
|
11,8
|
15.485,1
|
Nguồn: Báo
cáo tình hình sản xuất cây chuối trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019
Theo bảng trên, diện tích trồng chuối
tập trung chủ yếu ở các
huyện Ba Bể, Chợ Mới, Pác Nặm và thành phố Bắc Kạn với diện tích từ 170 đến 405
ha. Các huyện còn lại có diện tích trồng chuối dưới 100ha. Về sản lượng,
với diện tích trồng chuối lớn, thuận lợi, cho năng suất cao, Ba Bể có sản lượng
chuối cao nhất đạt trên 6.000 tấn (chiếm 39,5% tổng sản lượng chuối của tỉnh Bắc
Kạn). Tiếp theo là Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn và Pác Nặm có sản lượng từ 1.600
đến gần 3.000 tấn. Huyện Bạch Thông chỉ có diện tích trồng chuối là 88 ha nhưng
nhờ năng suất khá cao nên sản lượng cũng đạt trên 1.000 tấn. Đối với các
huyện khác, sản lượng chuối đạt dưới 1.000 tấn. Năng suất chuối của tỉnh Bắc Kạn
hiện mới chỉ đạt 11,8 tấn/ha, bằng 75%
so với năng suất trung bình của các tỉnh trong khu vực. Nguyên nhân năng suất chuối Bắc Kạn còn thấp
là do không đảm bảo mật độ, việc chăm sóc không đảm bảo kỹ thuật, một số diện
tích trồng chuối đã bước vào giai đoạn già cỗi cần được tái trồng hoặc luân
canh với cây trồng khác.
Hướng phát triển chuối an toàn gắn với
xây dựng thương hiệu bắt đầu được triển khai ở một số địa phương
trong tỉnh. Tại xã Thanh Vận, huyện Chợ Mới, HTX Hợp Thành Thanh Vận đã xây dựng
được vùng trồng chuối
tây 24ha đạt chứng nhận VietGAP nhờ hỗ trợ của Tổ chức CARE Quốc tế tại Việt
Nam và Trung tâm Nghiên cứu phát triển Nông lâm nghiệp miền núi (ADC) trong
khuôn khổ Dự án “Nâng cao Vị
thế Kinh tế của Phụ nữ Thông qua Thúc đẩy Chuỗi giá trị Nông nghiệp” (WEAVE) do
chính phủ Australia tài trợ. Nhờ đó, HTX Hợp Thành Thanh Vận ký kết hợp đồng với
Công ty TNHH Thuận Tâm Thành tại Hưng Yên. Tuy nhiên, do việc sản xuất chuối
theo VietGAP đã được hỗ trợ chi phí chứng nhận và do doanh nghiệp khởi xướng mà
chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu và định hướng phát triển của người sản xuất
nên họ chưa chú tâm đầu tư, đảm bảo sản xuất theo quy trình, trông chờ vào hỗ
trợ. Vì vậy, sản phẩm chuối không đáp ứng được tiêu chuẩn thu mua của Công ty TNHH
Thuận Tâm Thành, dẫn đến hiệu quả trồng chuối theo VietGAP chưa đạt được như kỳ
vọng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có
1 Công ty Cổ phần và 6 HTX tham gia chế biến các sản phẩm từ chuối như rượu chuối,
chuối sấy dẻo, chuối sấy giòn, bim bim chuối, giấm chuối với tổng lượng chế biến
khoảng 1.000 tấn chuối nguyên liệu/năm. Sau khi chế biến, HTX, công ty chế biến
bán sản phẩm cho các đại lý, cửa hàng trong và ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà chưa hướng đến xuất khẩu. Nhìn chung, năng lực chế biến
của các công ty và HTX còn hạn chế do mới đầu tư trong 2-3 năm gần đây, chưa mở rộng được thị
trường tiêu thụ, thiếu vốn đầu tư trong khi các nguồn vốn hỗ trợ còn hạn chế.
Tỉnh Bắc Kạn đã có chủ trương phát triển
vùng nguyên liệu chuối tập trung tại các huyện: Chợ Mới, Ba Bể, Bạch Thông và
thành phố Bắc Kạn. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 2.500ha trồng chuối, sản
lượng
30.000
tấn,
trong
đó 70 - 80% sản lượng chuối sẽ được đưa vào chế biến thành các sản phẩm như chuối
sấy dẻo, rượu chuối, mứt chuối, chuối sấy khô. Từ đó, phát triển sản xuất chuối
trở thành ngành
sản xuất hàng hóa chủ lực của tỉnh.
5.2. Mô tả
chuỗi giá trị
5.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị chuối
tây
Các kênh tiêu thụ sản phẩm chuối tây Bắc
Kạn được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Chuỗi
giá trị chuối tây Bắc Kạn năm 2019
Bảng 2: Chức
năng của các tác nhân tham gia vào các khâu của chuỗi giá trị chuối tây
Bắc Kạn
Các khâu
|
Tác nhân tham gia
|
Hoạt động trong
các khâu
|
Cung ứng đầu vào
|
Hộ trồng chuối
|
- Cung cấp cây giống cho các hộ trồng
chuối khác
|
Cửa hàng vật tư nông nghiệp,
cửa hàng tạp hóa
|
- Cung cấp phân bón, thuốc BVTV cho
trồng chuối (chỉ có ở một số xã như Thanh Vận, Địa Linh, Yến Dương).
|
Sản xuất
|
Hộ trồng chuối
|
- Trồng, chăm sóc và thu hoạch chuối
- Bán chuối quả xanh cho thu gom.
- Bán chuối quả xanh và chín cho các
HTX.
- Bán lẻ cho người tiêu dùng (chủ yếu
ở các xã của
thành phố Bắc Kạn như Nông Thượng, Dương Quang)
|
Thu gom
|
Thu gom cấp xã
|
- Thu mua chuối quả xanh từ các hộ
trồng chuối.
- Phân loại.
- Bán chuối quả xanh cho Thương lái.
- Bán chuối quả xanh cho Công ty
Nông sản Bắc Kạn, HTX Tân Dân.
|
Các HTX
|
- Thu mua chuối quả xanh và
chín từ
các
hộ trồng chuối.
- Phân loại.
- Bán chuối quả xanh cho
Thương lái
|
Bán buôn
|
Công ty Nông sản Bắc Kạn
|
- Thu mua chuối quả xanh từ thu gom
cấp xã, cắt nải, phân loại, rửa, đóng gói.
- Vận chuyển (khi cung cấp cho Công
ty Vinamit)
- Bán chuối quả xanh đã được theo
Container cho Công ty Vinamit tại Bình Dương.
- Bán chuối quả xanh đã được
đóng gói theo
container cho các công ty xuất khẩu tại Hà Nội, Thái Nguyên
(giao tại Bắc Kạn)
|
Thương lái
|
- Thu mua chuối quả xanh từ các thu
gom cấp xã và HTX.
- Vận chuyển.
- Ủ chuối chín (theo yêu
cầu của bếp ăn tập thể, công ty cung cấp xuất ăn).
- Bán chuối xanh và chín cho người
bán buôn kiêm bán lẻ, người bán lẻ, bếp ăn tập thể và các công ty cung cấp xuất
ăn công nghiệp.
- Bán chuối chín cho các bếp ăn tập
thể
|
Chế biến
|
Công ty Nông sản Bắc Kạn
|
- Thu mua chuối xanh từ các thu gom
cấp xã, phân loại, ủ chuối chín
- Chế biến chuối sấy dẻo.
- Bán chuối sấy dẻo đóng bao rời cho
các hộ kinh doanh tự đóng gói, gắn tem nhãn.
- Bán online chuối sấy dẻo đóng túi,
có tem nhãn
cho
bán lẻ trong nước.
- Bán lẻ online chuối sấy dẻo cho
người tiêu dùng.
|
Các HTX
|
- Thu mua chuối xanh và chín từ hộ trồng chuối,
phân loại, ủ chuối chín
- Chế biến rượu chuối, chuối
sấy dẻo, bim bim chuối, chuối sấy khô, giấm chuối.
- Bán các sản phẩm chế biến cho các
siêu thị, cửa hàng bán lẻ tại Bắc Kạn.
- Bán các sản phẩm chế biến cho bán
buôn kiêm bán lẻ (công ty, đại lý) và bán lẻ trong nước.
|
Các kênh tiêu thụ chính trong chuỗi
giá trị là:
Kênh 1: Hộ trồng chuối (90%) à thu gom cấp xã (80%)
à Thương lái
Kênh tiêu thụ này có 3 tác nhân chính
tham gia. Trong đó, 90% sản phẩm của hộ trồng chuối được
thu hoạch, vận chuyển và bán cho thu gom trong xã (tại nhà hoặc điểm tập kết),
sau đó thu gom bán khoảng 80% lượng chuối quả xanh cho thương lái trong tỉnh Bắc
Kạn và các tỉnh, thành khác như Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Trị,... Trong đó, có khoảng 25% lượng
chuối được thương lái vận chuyển đến các cửa khẩu như Tả Lùng (Cao Bằng), Tân
Thanh (Lạng Sơn) để xuất bán sang Trung Quốc hoặc cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị)
để xuất bán sang Lào, rồi được vận chuyển tiếp và tiêu thụ ở thị trường
Thái Lan. Một số thương lái ở Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hà Nội thu
mua chuối
tây
của
Bắc Kạn để bán cho các công
ty cung cấp xuất ăn hoặc bán trực tiếp cho các bếp ăn tập thể của các trường học,
doanh trại quân đội,... Còn lại, các thương lái bán chuối quả xanh cho người
bán lẻ tại các chợ (chiếm khoảng 25%) và người bán buôn kiêm bán lẻ (chiếm khoảng
15%) tại địa phương của họ.
Kênh 2: Hộ trồng chuối
(5%) à Các HTX thu
mua, chế biến
Ngoài trừ HTX Tân Dân, các HTX thu
mua, chế biến khác đều nằm trên địa bàn các xã có diện tích trồng chuối lớn.
Vì vậy, các HTX này có điều kiện thu mua chuối trực tiếp từ các hộ trồng chuối
(thay vì mua chuối từ thu gom cấp xã như HTX Tân Dân). Sau khi thu mua, phần lớn
chuối quả xanh được bán cho các thương lái ngoại tỉnh để tiêu thụ trong nước
hoặc xuất khẩu sang Trung Quốc, Lào tại các cửa khẩu. Đồng thời, các HTX cũng
thu mua chuối chín và chuối xanh có kích cỡ nhỏ để đưa vào chế biến các sản phẩm
gồm rượu chuối,
giấm
chuối, chuối sấy dẻo, bim bim chuối. Sau đó, các sản phẩm chế biến này được
đóng gói, gắn nhãn và giao bán trực tiếp cho các siêu thị, cửa hàng bán lẻ tại Bắc Kạn như Bắc
Kạn Mart, Quà miền núi, cửa hàng tạp hóa, các quán dừng nghỉ dọc theo Quốc lộ
3,... hoặc bán buôn kiêm bán lẻ (công ty, đại lý) và bán lẻ trong nước (chủ yếu
tại Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Giang).
Kênh 3: Hộ trồng chuối (90%)
à Thu gom cấp
xã (3%) à Công ty Nông
sản Bắc Kạn
Trong kênh tiêu thụ này, sau khi thu
mua chuối từ thu gom cấp xã, Công ty Nông sản Bắc Kạn tiến hành cắt nải, phân
loại rồi rửa, đóng gói chuối quả xanh đáp ứng tiêu chuẩn thu mua của Công ty
Vinamit và các công ty xuất khẩu tại Thái Nguyên, Hà Nội (xuất sang thị trường Trung Đông, Hàn Quốc).
Trong đó, Công ty Nông sản Bắc Kạn thuê Container vận chuyển chuối đã được đóng
gói để giao cho Công ty Vinamit tại thành phố Hồ Chí Minh, còn các công ty xuất
khẩu tại Thái Nguyên, Hà Nội trực tiếp nên Bắc Kạn để nhận hàng. Đối với chuối
không đạt tiêu chuẩn bán cho công ty Vinamit và các công ty xuất khẩu (chiếm
khoảng 70% lượng thu mua), Công ty Nông sản Bắc Kạn tiến hành ủ chuối chín để
chế biến chuối sấy dẻo, rồi cung cấp sản phẩm không có tem nhãn cho hộ
kinh doanh tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên và bán sản phẩm đóng gói
500g/túi, có tem nhãn cho
người bán lẻ, người tiêu
dùng trong cả nước theo hình thức bán hàng online.
Có thể thấy rằng, phần lớn chuối tây của
Bắc Kạn được tiêu thụ trong nước còn xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 25%. Trong đó,
xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch vẫn là chủ yếu. Ngoài ra, chuối
tây đã được một số công ty, HTX tại Bắc Kạn tiến hành chế biến nhưng lượng tiêu
thụ còn hạn chế (chỉ chiếm khoảng 7,6% sản lượng chuối thu hoạch).
5.2.2. Phân tích các
khâu trong chuỗi giá trị
a) Khâu cung cấp dịch
vụ đầu vào:
- Giống:
Hầu hết các hộ trồng chuối tại Bắc Kạn
đều tự nhân giống từ vườn chuối đã được trồng từ trước hoặc được các hộ trồng
chuối khác cho giống (ngoại trừ một số hộ được hỗ trợ cây chuối nuôi cấy mô từ
các chương trình, dự án và một số hộ ở xã Khang Ninh có mua cây giống tách chồi
với giá 10.000đ/cây). Việc chủ động được
nguồn giống giúp các hộ trồng chuối tiết kiệm được chi phí trồng mới. Tuy
nhiên, đây cũng là nguồn lây nhiễm sâu bệnh khi các hộ trồng chuối còn thiếu kiến
thức trong lựa chọn cây giống và chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp xử lý sâu bệnh
cho cây giống.
- Phân bón, thuốc
BVTV:
Tại các xã đều có các cửa hàng vật tư
nông nghiệp và cửa hàng tạp hóa bán phân bón, thuốc BVTV cho các nông hộ. Theo
các cửa hàng này, có rất ít hộ
mua phân bón, thuốc BVTV để sử dụng cho cây chuối.
- Vốn:
Hiện nay, phần lớn các hộ đã có diện
tích trồng chuối ổn định,
chủ động được giống cho trồng mới và không hoặc ít sử dụng phân bón, thuốc BVTV
nên chi phí bằng tiền mặt hàng năm không đáng kể. Vì vậy, các hộ ít có nhu cầu
vay vốn cho hoạt động trồng chuối.
- Lao động:
Theo cách thức trồng chuối hiện nay,
các hộ trồng chuối không mất nhiều công lao động nên chỉ sử dụng lao động của gia
đình mà không phải thuê. Khâu mất nhiều công lao động nhất là thu hoạch và vận
chuyển chuối bán cho thu gom. Trong đó đàn ông thực hiện
việc vận chuyển chuối bằng xe máy bởi đây là công việc tiềm ẩn nhiều nguy
cơ tai nạn do địa hình dốc, đường
đi lại rất khó khăn.
b) Khâu sản xuất
- Quy mô, năng suất và hình thức trồng
chuối
Bảng 3: Quy
mô, năng suất và hình thức trồng chuối
STT
|
Chỉ tiêu
|
Trị số
|
1
|
Diện tích trồng chuối tây bình quân
|
0,58 ha/hộ
|
- Tỷ lệ hộ có
diện tích trồng chuối tây từ 1 ha trở lên
|
17%
|
- Tỷ lệ hộ có diện
tích trồng chuối tây từ 0,5ha đến dưới 1 ha
|
27%
|
- Tỷ lệ hộ có
diện tích trồng chuối tây dưới 0,5 ha
|
56%
|
2
|
Năng suất chuối tây bình quân
|
12,3 tấn/ha
|
- Tỷ lệ hộ có năng suất
từ 15 tấn/ha trở lên
|
16%
|
- Tỷ lệ hộ có năng suất từ 10 tấn đến
dưới 15 tấn/ha
|
54%
|
- Tỷ lệ hộ có
năng suất dưới 10 tấn/ha
|
30%
|
3
|
Tỷ lệ hộ bón lót cho cây chuối tây
|
12%
|
Tỷ lệ hộ bón thúc cho cây chuối tây
|
5%
|
Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc BVTV cho cây
chuối tây
|
10%
|
Nguồn: Tổng hợp
từ số liệu điều tra, 2020
Diện tích trồng chuối tây bình quân của
các hộ được khảo sát là 0,58 ha/hộ. Trong đó, phần lớn các hộ có diện tích trồng
chuối tây dưới 0,5 ha và chỉ có 17 % hộ có diện tích trồng
chuối tây từ 1 ha trở lên (đáp ứng được tiêu chí về quy mô trang trại theo quy
định của Bộ NN và PTNT). Tại các xã đã phát triển trồng chuối trong nhiều năm
như Thanh Vận, Dương Quang và Nông Thượng, diện tích trồng chuối có xu hướng giảm
do diện tích đất tốt, phù hợp với cây chuối đều đã được các hộ tiến hành trồng
chuối tây. Sau 1 chu kỳ khai thác, đất không được cải tạo để tái canh cây chuối
mà chuyển sang trồng các cây trồng khác như quế, mỡ, keo,...
Năng suất chuối tây bình quân của các
hộ được khảo sát là 12,3 tấn/ha. Trong đó, năng suất chủ yếu đạt từ 10 tấn đến
dưới 15 tấn/ha. Các diện tích đạt dưới 10 tấn/ha chiếm khoảng 30%, chủ yếu ở các vườn 1
năm tuổi (do trồng thưa) và trên 5 năm tuổi (do đất, cây bắt đầu bị thoái hóa).
Năng suất thấp không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch mà còn ảnh hưởng đến
giá bán bởi thu gom và thương lái chỉ dựa vào trọng lượng, kích cỡ và độ
sáng mã của quả để định giá mua mà ít quan tâm đến nguồn gốc, quy trình trồng.
Do tỷ lệ buồng to, nặng trên 20kg chỉ chiếm dưới 30% nên chuối tây của Bắc Kạn
chỉ được phân loại tương đương với chuối loại 2 của một số địa phương khác như
Hưng Yên, Bắc Giang, Sơn La và có giá chỉ bằng 60-70% chuối loại 1 của các địa
phương này. Các nguyên nhân dẫn đến năng suất chuối tây ở Bắc Kạn thấp là:
- Khoảng cách trồng phổ biến được các
hộ áp dụng là 5-6m/cây tương đương với mật độ 280-400 cây/ha (trong khi mật độ
trồng được khuyến cáo là 2.000-2.500 cây/ha). Vì khoảng cách trồng thưa nên các
hộ trồng chuối không
áp dụng biện pháp tỉa chồi để cây
phát triển tự do và thường duy trì vườn chuối trong 4-6 năm trước khi phá bỏ để
tái trồng hoặc chuyển
sang trồng cây khác (trong khi thời gian khai thác được khuyến cáo là 2 năm).
Do đó, tỷ lệ cây chuối cho buồng có trọng lượng, kích cơ đạt yêu cầu của thu
gom và thương lái chỉ ở mức 75-85%
(đối với vườn chuối 1-2 năm tuổi đạt tỷ lệ cao hơn ở mức 90-95%). Còn lại
15-25% phải chặt bỏ hoặc làm thức ăn cho
chăn nuôi. Ngoài ra, việc duy trì vườn chuối lâu năm là điều kiện cho sâu bệnh
phát sinh gây hại và lây lan giữa các khóm chuối, nhất là bệnh tuyến trùng rễ
và bệnh vàng lá Panama.
- Chỉ có 12% hộ tiến hành bón lót cho cây chuối
tây khi trồng mới bằng một số loại phân bón như NPK, phân supe lân và 5% hộ bón
thúc cho cây chuối hàng năm. Ngoài lý do địa hình, đường đi lại không thuận lợi
cho việc bón phân thì giá bán chuối thấp, không ổn định cũng làm cho các hộ trồng
chuối không muốn bỏ chi phí mua phân bón. Trong những năm chuối có giá thấp như
năm 2015 hay những tháng đầu năm 2020, các hộ hồng chuối còn không tiến hành dọn cỏ, cắt tỉa
lá cho cây. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất vụ sau. Một biện pháp chăm sóc khác
cũng không được một số
hộ trồng chuối tây chủ động
thực hiện là cắt bỏ bắp chuối sau khi xuất hiện nải chuối toàn hoa đực (chỉ chờ
người khác đến bỏ công vặt hoa chuối đem bán, không thì để nguyên).
- Hầu hết các hộ trồng chuối tây đều
không sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu bệnh. Chỉ có khoảng 10% hộ sử dụng
thuốc BVTV khi vườn chuối bị sâu cuốn lá gây hại nhiều. Biện pháp bao nilon cho buồng
chuối tây giúp sáng quả, đẹp mã, hạn chế sâu bệnh gây hại cũng mới chỉ được áp
dụng ở một số mô hình được hỗ trợ mà chưa được các hộ trồng chuối tây áp dụng rộng
rãi.
Như vậy, phần lớn các hộ trồng chuối
tây chưa tập trung đầu tư cho cây chuối do địa hình đất trồng, đường đi lại
không thuận lợi trong khi giá bán không
cao và không ổn định. Mặc dù có một số hộ đã được tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật
ngắn hạn và có một số mô
hình trồng chuối được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhưng phần lớn hộ sản
xuất vẫn trồng chuối theo tập quán. Điều này ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã
chuối tây của Bắc Kạn. Nhưng đây cũng là điều kiện để phát triển các vùng trồng
chuối tây được chứng nhận theo tiêu chuẩn hữu cơ, tạo ra sản phẩm có tiềm năng
mang lại giá trị cao khi nhu cầu của thị trường đối
với các sản phẩm hữu cơ nói chung và chuối tây hữu cơ nói riêng ngày càng tăng.
- Cơ sở hạ tầng:
Do phần lớn diện tích trồng chuối tây
không tập trung; trồng trên đất đồi
hoặc dọc theo chân đồi, bờ ruộng, kênh mương trong khi đường đi lại là đường đất, dốc,
gồ ghề nên các hộ trồng chuối đều gặp khó khăn trong quá trình đi lại chăm sóc,
vận chuyển vật tư và sản phẩm (thường mất 15-30 phút để đến khu trồng chuối).
Ngoài ra, cũng vì diện tích trồng chuối trên đất đồi dốc
hoặc không tập trung nên các hộ không có điều kiện đầu tư hệ thống tưới nước chủ
động.
- Khó khăn và nhu cầu cần được hỗ trợ
của hộ trồng chuối
Biểu đồ 1: Những
khó khăn của hộ trồng chuối (% số hộ khảo sát)
Do đầu ra phụ thuộc vào nhu cầu của thị
trường mà không có hợp đồng ký kết từ trước nên giá bán sản phẩm của các hộ trồng
chuối có biến động lớn. Có thời điểm giá bán chuối đạt 6.000đ/kg nhưng cũng có thời
điểm giá giảm xuống còn dưới 2.000đ/kg hoặc không có người mua. Vì vậy, khó khăn trong
tiêu thụ sản phẩm được các hộ trồng chuối quan tâm nhiều nhất (chiếm 45%). Đường
đi lại là khó khăn thứ 2 đối với các hộ trồng chuối vì ảnh hưởng đến việc vận
chuyển phân bón và sản phẩm đem đi bán. Tại các xã đã phát triển trồng chuối
trong nhiều năm như Thanh Vận, Dương Quang và Nông Thượng, diện tích đất phù hợp
cho trồng chuối hầu hết đã được sử dụng và có hiện tượng tích lũy sâu bệnh nên
các hộ trồng chuối ở đây còn gặp khó khăn về thiếu đất trồng và dịch bệnh gây hại
(nhất là bệnh vàng lá Panama).
Biểu đồ 2:
Nhu cầu cần được hỗ trợ của hộ trồng chuối
(% số hộ khảo sát)
Xuất phát từ những khó khăn trên mà
các hộ có nhu cầu được hỗ trợ về tiêu
thụ sản phẩm, tập huấn kỹ thuật (nhất là phòng trừ bệnh vàng lá Panama), giống
sạch bệnh và quy hoạch, giao đất trồng chuối. Trong những nhu cầu được hỗ trợ
trên, việc hỗ trợ kết nối các doanh
nghiệp có nhu cầu ký kết hợp đồng
với các hộ trồng chuối có thể dễ dàng được thực hiện. Nhưng để liên kết
đạt được hiệu quả cần có nỗ lực
của chính các hộ trồng chuối trong việc tuân thủ quy trình trồng, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm. Ngoài ra, các hộ trồng chuối cần
liên kết với nhau thành các HTX/THT để cùng nhau tổ chức sản xuất, quản lý chất
lượng nhằm đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp. Thực tế tại xã Thanh Vận, đã có Công ty TNHH Thuận Thành Tâm ký kết hợp
đồng với HTX Hợp Thành Thanh Vận từ tháng 05/2018 để tiêu thụ chuối tây sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP cho các hộ trồng chuối trên diện tích 24ha. Công ty Thuận
Thành Tâm cam kết mua giá cao hơn thị trường 20% và không thấp hơn 5.000đ/kg với
chuối quả đạt được độ đồng đều, trọng lượng từ 15kg/buồng trở lên, thu được
7-8 tấn/ngày. Nhưng đến thời điểm thu hoạch, các hộ trồng chuối và HTX Hợp
Thành Thanh Vận không có đủ sản phẩm đáp ứng yêu cầu theo hợp đồng đã được ký kết
để cung cấp cho Công ty. Đối với nhu cầu được quy hoạch/giao đất trồng chuối của
hộ trồng chuối khó được đáp ứng mà nên tập trung vào tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật; hỗ trợ giống sạch bệnh và xây dựng các mô hình tái canh; xen canh và
luân canh cây chuối với cây trồng khác.
c) Thu gom
Hoạt động thu gom chuối tây chủ yếu do
thu gom cấp xã thực hiện. Mỗi xã có 2-6 thu gom với lượng chuối được thu mua từ
150 đến 300 tấn/năm. Phần lớn thu gom cấp xã có nhà nằm trên trục đường liên xã
và thực hiện việc thu gom chuối ngay tại nhà. Do chỉ thực hiện việc phân
loại; cắt bớt cuống buồng, quả nhỏ và cân chuối trước khi chuyển lên xe theo
yêu cầu của thương lái nên thu gom cấp xã chỉ đầu tư mái tôn cho khu cất giữ
chuối mà không cần đầu tư giàn treo, bể rửa; khu hong khô, đóng gói. Một số thu
gom cấp xã thực hiện việc thu mua tại các điểm thuận lợi cho các hộ đem chuối đến
cân và giao hàng cho thương lái.
Ngoài thu gom cấp xã, các HTX Hợp
Thành
Thanh
Vận, Hoàng Huynh, Nhung Lũy cũng thực hiện việc thu mua chuối từ các hộ trồng
chuối nhờ có vị trí thuận lợi và có sẵn khu cất giữ sản phẩm. Mỗi năm,
các HTX thu mua được 150-300 tấn chuối để cung cấp cho các thương lái.
d) Chế biến
Bảng 4. Lượng
sản phẩm chế biến từ chuối tây của các công ty, HTX trong năm 2019
Đơn vị
|
Rượu chuối (lít)
|
Giấm chuối
(lít)
|
Chuối sấy dẻo (kg)
|
Bim bim chuối (kg)
|
Công ty Nông sản Bắc Kạn
|
|
|
150.000
|
|
HTX Hoàng Huynh
|
|
|
11.000
|
|
HTX Hợp Thành Thanh Vận
|
20.000
|
40.000
|
1.000
|
500
|
HTX Tân Dân
|
7.000
|
30.000
|
2.000
|
|
HTX Nhung Lũy
|
|
|
1.500
|
|
Tổng
|
27.000
|
70.000
|
165.500
|
500
|
Trong các sản phẩm chế biến từ chuối
quả, chuối sấy dẻo đều được các công ty, HTX sản xuất bằng máy sấy nhiệt sử dụng
điện (riêng HTX Nhung Lũy còn sử dụng máy sấy bằng năng lượng mặt trời để chế
biến chuối sấy dẻo cho chất
lượng tương đương nhưng tiết kiệm điện hơn). Về sản lượng chế biến, mặc dù
mới tham gia trong 2 năm gần đây nhưng Công ty Nông sản Bắc Kạn sản xuất được số
lượng chuối sấy dẻo nhiều nhất nhờ tận dụng nhà xưởng, trang thiết bị chế biến
nghệ được đầu tư từ trước và Công ty chủ yếu sản xuất chuối sấy dẻo đóng bao rời
để cung cấp cho các hộ kinh doanh (còn chuối sấy dẻo đóng túi 500g và gắn nhãn
hiệu của công ty để bán theo hình thức online chỉ chiếm khoảng 10%). HTX Hoàng
Huynh cũng sản xuất được lượng chuối sấy dẻo khá lớn nhờ phát triển tốt hệ thống
bán lẻ trong và ngoài tỉnh. Các HTX còn lại có số lượng chuối
sấy dẻo được sản xuất còn hạn chế do nguyên nhân cụ thể sau: HTX Tân Dân đã đầu
tư hơn 300 triệu đồng mua dây chuyền sấy nông sản của Nhật để sản xuất chuối sấy
dẻo nhưng có khó khăn về thiếu vốn lưu động để thu mua chuối nguyên liệu (thường
mua theo hình thức trả chậm). Đối với HTX Hợp Thành Thanh Vận chủ yếu bán cho
các cửa hàng, siêu thị trong tỉnh nên lượng chuối sấy dẻo được tiêu thụ còn ít.
Trong khi đó, HTX Nhung Lũy chưa tập trung sản xuất kinh doanh chuối sấy dẻo mà
chỉ làm theo đơn đặt hàng (hiện tại, sản phẩm sản xuất kinh doanh chính của HTX
Nhung
Lũy
là bí thơm, lạp sườn, gạo nếp, chè giảo cổ lam, mướp đắng rừng, mác mật khô).
Rượu chuối và giấm chuối được HTX Hợp
Thành Thanh Vận, HTX Tân Dân tiến hành sản xuất trong 2-3 năm gần đây. Trong
đó, các HTX đã đầu tư máy lão hóa rượu và khử các chất gây hại như Aldehyde,
Methanol, các tạp chất trong rượu; máy đóng chai và máy đo nồng độ cồn đạt tiêu chuẩn.
Cả 2 HTX đều tiến hành hướng dẫn và cung cấp men truyền thống cho các thành
viên và các hộ vệ tinh để đảm bảo chất lượng của rượu. Về sản
lượng rượu chuối, do hướng đến khách hàng bình dân hơn nên HTX Hợp Thành Thanh
Vận sản xuất được nhiều rượu hơn so với HTX Tân Dân (ngoài chai thủy tinh, HTX
Tân Dân còn sản xuất rượu đóng trong các bình gom và có giá cao hơn gần gấp đôi
so với chai thủy tinh). Theo đại diện của 2 HTX cho biết, kể từ khi Nghị định
100/2019/NĐ-CP tăng mức xử phạt tối đa và thời hạn tước giấy phép lái xe đối với các hành
vi vi phạm quy định về nồng độ cồn có hiệu lực và do ảnh hưởng của dịch Covid từ
đầu năm 2020 thì lượng tiêu thụ rượu giảm mạnh nên số lượng rượu chuối được sản
xuất cũng giảm theo. Đối với giấm chuối, HTX Hợp Thành Thành Vận tận dụng phụ
phẩm từ chế biến rượu chuối còn HTX Tân Dân sử dụng trực tiếp nguyên liệu chuối
để sản xuất giấm chuối.
Được sự hỗ trợ của Tổ chức
CARE Quốc tế tại Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu phát triển Nông lâm nghiệp miền
núi (ADC), HTX Hợp Thành Thanh Vận cũng đã đầu tư máy thái lát, chảo chiên dầu để sản
xuất bim bim chuối. Hiện tại, lượng tiêu thụ bim bim chuối chưa được nhiều do sản
phẩm còn có hạn chế về thời gian bảo quản khi được bao gói bằng túi giấy, cần
được cải tiến trong thời
gian tới, đồng thời sản phẩm bim bim chuối cũng chỉ bán cho các cửa hàng,
siêu thị trong tỉnh giống như
chuối sấy dẻo.
Ngoài ra, HTX Nhung Lũy mới đầu tư máy
chiên chân không
theo hỗ trợ của Chương trình khuyến nông quốc gia. Đây là sản phẩm đang được thị
trường đánh giá cao và có tiềm năng mở rộng không chỉ ở thị trường trong nước
mà còn có thể xuất khẩu. Hiện tại, HTX đã có mã hàng trong hệ thống
siêu thị Big C và hệ thống cửa hàng Vinmart nên có điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm chuối chiên không dầu tại
2 hệ thống này.
Theo các công ty, HTX chế biến cho biết,
chuối tây Bắc Kạn sử dụng cho chế biến tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn so
với sử dụng chuối tây của các tỉnh khác nhờ sản xuất theo hướng tự nhiên cho
hàm lượng tinh bột, hàm lượng đường cao hơn.
Trong các sản phẩm chế biến từ chuối
trên, có các sản phẩm đã được xếp hạng 3 sao OCOP cấp tỉnh gồm Rượu chuối men
lá, chuối sấy dẻo, dấm chuối của HTX Tân Dân; chuối sấy dẻo của HTX Hoàng
Huynh.
e) Bán buôn
Thương lái có vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị
chuối tây của tỉnh Bắc Kạn khi thực hiện chức năng thu mua đến 85% sản lượng
chuối thu hoạch của tỉnh Bắc Kạn, rồi vận chuyển bằng xe tải và cung cấp
sản phẩm chuối quả (chủ yếu là quả xanh) cho người bán buôn kiêm bán lẻ, người bán lẻ, bếp
ăn tập thể và các công ty cung cấp xuất ăn công nghiệp cũng như xuất khẩu sang
Trung Quốc, Lào tại các cửa khẩu. Do thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
theo đường tiểu ngạch không yêu cầu cao về an toàn thực phẩm nên thương lái
cũng không yêu cầu thu gom cấp xã và các HTX thực hiện việc cắt nải, rửa, gắn tem truy xuất
và đóng thùng cho sản phẩm chuối quả. Về số lượng, hàng năm, mỗi thương lái thu
mua từ 200 đến 500 tấn chuối tây Bắc Kạn. Ngoài ra, họ còn thu mua chuối tây của
các tỉnh khác như
Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hưng Yên, Sơn La, Lào Cai,.... Theo đánh giá của
các thương lái này, chuối tây Bắc Kạn thơm ngon hơn so với chuối tây của các tỉnh khác
nhưng lại có kích cỡ nhỏ hơn và không sáng quả bằng. Do vậy, giá bán của chuối
tây Bắc Kạn thường thấp hơn so với các tỉnh khác
Đối với công ty Nông sản Bắc Kạn, nhờ
có sẵn cơ sở hạ tầng và kinh nghiệm sản xuất các sản phẩm từ nghệ cho xuất khẩu
nên công ty có đủ điều kiện thực hiện việc cắt nải, phân loại rồi rửa, đóng gói
chuối quả xanh đáp
ứng tiêu chuẩn thu mua của Công ty Vinamit và các công ty xuất khẩu tại Thái
Nguyên, Hà Nội. Trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2019, công ty
đã xuất bán được 4 container cho Công ty Vinamit và 8 container cho các công ty xuất khẩu
tại Thái Nguyên, Hà Nội. Đây cũng là khoảng thời gian mà chuối tây Bắc Kạn cho
chất lượng tốt nhất (nhưng
lại thường không được giá do cạnh tranh với nhiều loại trái cây khác và nhu cầu
nhập khẩu của thị trường Trung Quốc giảm).
5.2.3. Liên kết giữa
các tác nhân trong chuỗi giá trị chuối tây
Trong chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn,
chỉ có: (1) Công
ty Nông sản Bắc Kạn có ký kết Hợp đồng mua bán chuối tây với Công ty Vinamit,
các công ty xuất khẩu tại Thái Nguyên, Hà Nội và (2) HTX Hợp Thành Thanh Vận ký kết
Hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm với các hộ trồng chuối để
cung cấp cho Công ty TNHH Thuận Thành Tâm. Còn lại, các tác nhân khác trong chuỗi
không ký kết hợp đồng, thỏa thuận trước với nhau mà chỉ giao dịch mua bán theo từng thời điểm.
Nhờ có giao dịch thường xuyên nên các tác nhân trong chuỗi (bao gồm cả
hộ trồng chuối) đều liên lạc bằng điện thoại để thống nhất khối lượng và giá cả
theo phân loại chất lượng đã được phân biệt rõ từ trước. Do vậy, việc mua bán chuối
tây diễn ra khá thuận lợi, ít xảy ra tranh chấp giữa các tác nhân.
Về liên kết ngang, 2 HTX sản xuất rượu
là HTX Hợp Thành Thanh Vận và HTX Tân Dân có sự liên kết khá tốt giữa các thành
viên. Trong đó, cả 2 HTX đều tiến hành hướng dẫn và cung cấp men truyền thống
cho các thành viên (bao gồm cả các hộ vệ tinh) giúp quản lý được chất lượng rượu
và tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng đều.
5.3. Phân
tích tài chính
5.3.1 Hiệu quả kinh tế
của hộ trồng chuối
Từ kết quả điều tra 40 hộ cho thấy chi
phí, doanh thu và thu nhập bình quân của hộ trồng chuối tây như sau:
Bảng 5: Hiệu
quả kinh tế bình quân của hộ trồng chuối tây
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Thông số sản
xuất:
Diện tích: 1 ha
Thời gian tính: 5
năm
Mật độ trồng:
400 cây/ha
|
Số lượng
|
Đơn giá (đ)
|
Thành tiền
(đ)
|
I
|
Chi phí
|
|
|
|
52.564.000
|
I.1
|
Chi phí trung gian
|
|
|
|
4.400.000
|
|
Cây giống
|
Cây
|
400
|
6.000
|
2.400.000
|
|
Phân bón NPK bón lót
|
Kg
|
400
|
5.000
|
2.000.000
|
I.2
|
Chi phí tăng thêm
|
|
|
|
53.302.000
|
|
Công lao động gia đình trồng chuối (chi
phí cơ hội = 70% chi phí thuê lao động
180.000đ/công)
|
Công 8h
|
30
|
126.000
|
3.780.000
|
|
Công lao động gia đình chăm sóc, thu
hoạch năm 1
|
Công 8h
|
56
|
126.000
|
7.056.000
|
|
Công lao động gia đình chăm sóc, thu
hoạch năm 2
|
Công 8h
|
74
|
126.000
|
9.324.000
|
|
Công lao động gia đình chăm sóc, thu
hoạch năm 3
|
Công 8h
|
72
|
126.000
|
9.072.000
|
|
Công lao động gia đình chăm sóc, thu
hoạch năm 4
|
Công 8h
|
70
|
126.000
|
8.820.000
|
|
Công lao động gia đình chăm sóc, thu
hoạch năm 5
|
Công 8h
|
65
|
126.000
|
8.190.000
|
|
Dụng cụ
|
Bộ
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
|
Xăng cho máy phát cỏ và vận chuyển
|
Lít
|
180
|
17.000
|
3.060.000
|
|
Chi phí khác
|
Năm
|
5
|
500.000
|
2.500.000
|
II
|
Doanh thu
|
|
|
|
250.300.000
|
1
|
Chuối quả thu hoạch năm 1
|
Kg
|
9.200
|
4.500
|
41.400.000
|
2
|
Chuối quả thu hoạch năm 2
|
Kg
|
16.000
|
4.000
|
64.000.000
|
3
|
Chuối quả thu hoạch năm 3
|
Kg
|
15.000
|
3.500
|
52.500.000
|
4
|
Chuối quả thu hoạch năm 4
|
Kg
|
14.400
|
3.500
|
50.400.000
|
5
|
Chuối quả thu hoạch năm 5
|
Kg
|
12.000
|
3.500
|
42.000.000
|
III
|
Giá trị tăng thêm
trong 5 năm = (II) - (I.1)
|
245.900.000
|
IV
|
Giá trị gia tăng
thuần (lợi nhuận thuần)
trong 5 năm = (II) - (I)
|
192.598.000
|
|
Lợi nhuận thuần
trong 1 năm
|
38.519.600
|
VI
|
Tổng thu nhập trong
5 năm (thu nhập hỗn hợp = giá trị
gia tăng thuần + chi phí lao động gia đình quy đổi)
|
238.840.000
|
|
Tổng thu nhập trong
1 năm
|
47.768.000
|
VI
|
Tỷ suất lợi nhuận
thuần trên doanh thu (%)
|
77%
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu
điều tra, 2020
Do mật độ trồng thưa, nguồn giống được
nhân tại địa phương và đại đa số các hộ sản xuất không sử dụng phân bón, thuốc
BVTV nên chi phí trung gian tính bình quân cho trồng chuối ở mức thấp (chỉ
khoảng 4.400.000đ/ha). Trong chi phí tăng thêm, chủ yếu là công lao động
gia đình cho hoạt động trồng, chăm sóc và
thu hoạch hàng năm. Tổng số công lao động gia đình trong 5 năm là 367 công/ha với
giá trị quy đổi là 46.242.000đ. Các chi phí tăng thêm khác như dụng cụ, xăng
khoảng 7.060.000đ/ha. Tổng doanh thu đạt được trong 5 năm vào khoảng
250.300.000đ/ha. Trong đó, doanh thu đạt được cao nhất vào năm thứ 2 nhờ có
năng suất cao nhất và chất lượng quả đạt
ở mức khá. Sau đó,
doanh thu giảm dần do năng suất, kích cỡ và độ đồng đều của quả chuối giảm. Giá
trị tăng thêm trong năm 5 năm đạt được là 245.900.000đ và giá trị gia tăng thuần
đạt được là 192.598.000đ (tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu đạt 77%). Tổng
thu nhập trong 5 năm của 1 ha đạt được 238.840.000đ (tương đương
47.768.000đ/năm). Với mức thu nhập này, một năm, một hộ có quy mô dưới 0,5 ha
chỉ có thu nhập từ trồng chuối ở mức dưới 24 triệu đồng. Nếu tính cho gia
đình có 5 nhân khẩu thì thu nhập từ trồng chuối của 1 nhân khẩu ở mức dưới 400.000đ/khẩu/tháng
(thấp hơn mức 700 nghìn/khẩu/tháng
theo tiêu chuẩn thu nhập của hộ nghèo ở nông thôn). Như vậy, thu nhập từ trồng
chuối chưa đảm bảo được thu nhập tối thiểu cần đạt được của phần lớn các hộ trồng
chuối (trừ các hộ có trên 1 ha). Như vậy, để tăng thu nhập từ trồng chuối,
không chỉ hướng đến việc mở rộng diện tích bởi quỹ đất phù hợp, thuận lợi cho
trồng chuối bị hạn chế mà cần tập trung tăng năng suất, kích cỡ, độ đồng đều của
quả chuối thông qua thực hiện các biện pháp kỹ thuật như trồng với mật độ hợp
lý, tỉa chồi, tỉa lá; tiến hành xen canh, luân canh chuối với cây trồng khác kết
hợp với sử dụng giống sạch bệnh. Từ đó, chuối quả tươi sẽ bán được với giá cao
hơn giống như Công ty Nông sản Bắc Kạn đã thu mua chuối xô, phân loại, sơ chế, đóng
gói và xuất bán một số lô hàng cho Công ty Vinamit với giá 8.000đ/kg và các
công ty xuất khẩu với giá 12.000đ/kg đối với sản phẩm chuối quả được phân loại kỹ lưỡng,
rửa, đóng thùng theo quy cách.
5.3.2. Hiệu quả chế biến của một
số sản phẩm từ chuối tây
Bảng 6. Hiệu
quả chế biến của một số sản phẩm từ chuối tây
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Rượu chuối + dấm
chuối của HTX Hợp Thành Thanh Vận
|
Dấm chuối của HTX
Tân Dân
|
Chuối sấy dẻo
đóng bao rời của Công ty Nông sản Bắc Kạn
|
Chuối sấy dẻo
đóng túi, gắn tem nhãn
|
Bim bim chuối của
HTX Hợp Thành Thanh Vận
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
I
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
21.222
|
|
|
57.520
|
|
|
7.063
|
|
|
10.505
|
|
|
20.300
|
I.1
|
Chi phí trung gian
|
|
|
|
3.000
|
|
|
3.300
|
|
|
3.300
|
|
|
3.000
|
|
|
3.000
|
|
Chuối nguyên liệu
|
Kg
|
1.000
|
3
|
3.000
|
1.000
|
3,3
|
3.300
|
1.000
|
3,3
|
3.300
|
1.000
|
3
|
3.000
|
1.000
|
3
|
3.000
|
I.2
|
Chi phí tăng thêm
|
|
|
|
18.222
|
|
|
54.220
|
|
|
3.763
|
|
|
7.505
|
|
|
17.300
|
|
Bao bì
|
|
|
|
8.924
|
|
|
27.200
|
|
|
83
|
|
|
1.332
|
|
|
5.200
|
|
Nhãn mác
|
|
|
|
1.998
|
|
|
8.000
|
|
|
|
|
|
333
|
|
|
|
|
Khấu hao nhà xưởng, trang thiết bị
|
|
|
|
2.500
|
|
|
6.000
|
|
|
1.000
|
|
|
1.200
|
|
|
1.200
|
|
Công lao động
|
Công
|
10
|
180
|
1.800
|
14
|
180
|
2.520
|
6
|
180
|
1.080
|
8
|
180
|
1.440
|
20
|
180
|
3.600
|
|
Chi phí quản lý
|
|
|
|
700
|
|
|
1.000
|
|
|
400
|
|
|
800
|
|
|
1.200
|
|
Chi phí bán hàng
|
|
|
|
1.600
|
|
|
8.000
|
|
|
600
|
|
|
1.500
|
|
|
2.500
|
|
Chi phí khác
|
|
|
|
700
|
|
|
1.500
|
|
|
600
|
|
|
900
|
|
|
3.600
|
II
|
Doanh thu
|
|
|
|
40.626
|
|
|
128.000
|
|
|
8.880
|
|
|
13.320
|
|
|
30.000
|
1
|
Rượu chuối
|
Lít
|
333
|
90
|
29.970
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dấm chuối
|
Lít
|
666
|
16
|
10.656
|
8.000
|
16
|
128.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chuối sấy dẻo đóng bao rời
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
222
|
40
|
8.880
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Chuối sấy dẻo đóng túi, gắn tem nhãn
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
222
|
60
|
13.320
|
|
|
|
5
|
Bim bim chuối
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
200
|
150
|
30.000
|
III
|
Giá trị tăng thêm = (II) - (I.1)
|
|
|
|
37.626
|
|
|
124.700
|
|
|
5.580
|
|
|
10.320
|
|
|
27.000
|
IV
|
Giá trị gia tăng thuần
(lợi nhuận thuần)
= (II) - (I)
|
|
|
|
19.404
|
|
|
70.480
|
|
|
1.817
|
|
|
2.815
|
|
|
9.700
|
V
|
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
|
%
|
|
|
47,8%
|
|
|
55,1%
|
|
|
20,5%
|
|
|
21,1%
|
|
|
32,3%
|
Trong các sản phẩm chế biến, rượu chuối
và dấm chuối có tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu đạt cao nhất ở mức 47,8% và 55,3%, giúp đem lại thu nhập
cao cho các HTX. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ rượu chuối có xu hướng giảm kể từ
khi Nghị định 100 có hiệu lực, còn giấm chuối có tỷ lệ tạo ra thành phẩm cao so
với nguyên liệu (1kg chuối sản
xuất được 8 lít giấm) nên nhu cầu sử dụng nguyên liệu chuối đầu vào không nhiều.
Sản phẩm chuối tây sấy dẻo đóng bao rời của Công ty
Nông sản Bắc Kạn có giá chỉ bằng 2/3 so
với chuối sấy dẻo đóng túi, gắn tem nhãn nhưng do không mất nhiều chi phí bao
bì, nhãn mác và chi phí bán hàng nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của 2 sản
phẩm này gần như tương đương. Sản phẩm bim bim chuối của HTX Hợp Thành Thanh Vận có chi phí bao
bì và chi phí bán hàng cao nên so với các loại bim bim khác trên thị trường thì
giá bán của bim bim chuối
khá cao (gói 100g được bán với
giá bán buôn là 15.000đ và giá bán lẻ là 25.000đ). Do vậy, để tăng số
lượng sản phẩm được tiêu thụ, các HTX cần tăng cường các hoạt động quảng bá, mở
rộng kênh phân phối để tăng số lượng sản phẩm chuối sấy dẻo đóng túi, bim bim
chuối được tiêu thụ, từ đó giúp giảm chi phí bao bì, nhãn mác và chi phí bán
hàng trên 1 đơn vị sản phẩm.
Chuối tây được đưa vào chế biến là chuối
chín hoặc chuối có kích thước nhỏ, không sáng quả với giá thu mua bình quân là
3.000-3.300đ/kg. Giá này thấp hơn so với chuối quả tươi đạt tiêu chuẩn xuất
bán. Nhưng với việc tăng cường chế biến sẽ giúp giảm áp lực mùa vụ (nhất là thời
điểm nhu cầu tiêu thụ chuối tươi giảm mạnh) và tăng được giá trị cho các loại
chuối không đạt kích cỡ, mẫu mã để bán theo dạng quả tươi.
5.4. Sự tham
gia của người nghèo trong chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn
- Khâu sản xuất, thu
hoạch chuối:
Chuối là cây dễ trồng, ít tốn diện
tích, đầu tư ban đầu không lớn lại nhanh cho thu hoạch nên các hộ nông dân đều
có thể tham gia trồng chuối. Riêng việc vận chuyển chuối đem đi bán do đàn ông
thực hiện nên với những hộ chỉ có lao động nữ thì việc trồng chuối không
hoàn toàn phù hợp.
- Khâu thu gom chuối:
Sau khi thu mua, thu gom cấp xã và các
HTX bán cả buồng chuối cho thương lái mà không phải thực hiện việc cắt nải, rửa,
đóng gói. Vì vậy, họ không có nhu cầu thuê lao động cho hoạt động thu gom chuối.
- Khâu chế biến:
Khâu này cần nhiều công lao động để thực
hiện việc sơ chế, vận hành thiết bị, đóng gói sản phẩm. Tuy nhiên, do quy mô chế
biến còn nhỏ nên các HTX
chủ yếu sử dụng lao
động từ thành viên (không thuộc hộ nghèo) nên người nghèo ít có cơ hội tham gia vào
khâu chế biến.
Như vậy, ngoài việc tác động vào khâu
sản xuất thì cần tác động
thêm vào khâu thu gom và khâu chế biến để tạo thêm việc làm, thu nhập cho hộ
nghèo.
5.5. Phân
tích thị trường tiêu thụ và môi trường đầu tư
5.5.1. Thị trường
tiêu thụ tại địa phương và trong nước
Hiện nay, chuối được tiêu thụ tại các
chợ, bếp ăn tập thể có giá mua tỷ lệ thuận với kích cỡ và độ sáng mã của quả.
Vì vậy, sản phẩm chuối tây được sản xuất theo quy trình thâm canh thường có giá
cao hơn so với chuối tây sản xuất theo hướng hữu cơ giống như tại Bắc Kạn vì có
kích cỡ to hơn và sáng mã hơn. Tuy nhiên, Báo cáo xu hướng tiêu dùng thực phẩm
hữu cơ năm 2017 của AC Nielsen chỉ ra rằng, có đến 86% người tiêu dùng Việt Nam
ưu tiên lựa chọn sản phẩm hữu cơ cho những bữa ăn hàng ngày bởi tính an toàn,
giàu dinh dưỡng và hương vị thơm ngon. Báo cáo của Công ty cổ phần Báo cáo đánh
giá Việt Nam (Vietnam Report) năm 2019 cũng cho thấy, 46% các chuyên gia nhận định
rằng sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, thiên nhiên và 36% nhận định rằng sản phẩm
tiện lợi, sản phẩm khác lạ cho giới trẻ sẽ là những xu hướng chính của các dòng
sản phẩm trên thị
trường trong thời gian tới.
Theo bà Đinh Thị Mỹ Loan,
Chủ tịch Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam (AVR), người tiêu dùng sẵn sàng trả mức
giá cao hơn 20% - 25% cho sản phẩm hữu cơ so với sản phẩm thông thường. Điều
này cho thấy chất lượng cuộc sống và nhu cầu đòi hỏi sản phẩm sạch ngày càng
được chú trọng. Qua trao đổi với đại diện
của chuỗi cửa hàng Bác Tôm, Biggreen và Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại
tổng hợp Vincommerce (là Công ty thành viên của Tập đoàn VinGroup, sở hữu hệ thống
các Siêu thị VinMart, Cửa hàng tiện ích/ Siêu thị mini VinMart+), các
đơn vị này ưu tiên nhập sản phẩm của các nhà cung cấp có đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm và được chứng nhận VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ cùng kết quả kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm chuối. Các điều
kiện khác nhà cung cấp cần đáp ứng là cung cấp khối lượng và chất lượng ổn định,
thanh toán cho nhà cung cấp 1 tháng 1 lần. Về chủng loại sản phẩm, hiện nay, chuỗi cửa
hàng Bác Tôm, Biggreen và hệ thống VinMart chủ yếu bán chuối tiêu (có chất lượng
tương đối ổn định quanh năm)
và chuối ngự (là giống chuối ngon xếp đầu bảng trong hơn 30 giống chuối ở Việt
Nam).
5.5.2. Thị trường xuất
khẩu
Trung Quốc vẫn luôn là thị trường nhập
khẩu chuối lớn nhất của Việt Nam nói chung và Bắc Kạn nói riêng (có nhu cầu cao
vào Quý I, giảm vào Quý II và giữ ổn định đến cuối năm). Trước đây, chuối
và một số loại trái cây khác của Việt Nam đều xuất khẩu được sang thị trường
Trung Quốc với cả hai hình thức là tiểu ngạch và chính ngạch. Nhưng bắt đầu từ
năm 2017, Trung Quốc ngày càng hạn chế nhập khẩu theo đường tiểu ngạch và yêu cầu
hàng hóa nhập khẩu chính ngạch phải truy xuất nguồn gốc, có mã số vùng trồng,
mã số cơ sở chế biến, đóng gói được Tổng cục Hải quan Trung Quốc chấp thuận.
Đây là xu hướng tất yếu khi chính quyền Trung Quốc muốn quản lý tình hình xuất
nhập khẩu và bản thân sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc cũng phải tuân thủ yêu cầu
ngày càng cao về an toàn thực phẩm. Để đáp ứng yêu cầu nhập khẩu chính ngạch của
Trung Quốc, một số tỉnh miền núi phía Bắc đã triển khai cấp mã số vùng trồng
chuối như Lào Cai có 17 mã số vùng trồng chuối; Phú Thọ có 8 mã số vùng trồng
chuối; Lai Châu có 27 mã số vùng trồng chuối; Sơn La có 5 mã số vùng trồng chuối và Hà
Giang có 6 mã số vùng trồng chuối. Ngoài ra, các tỉnh đều đã có mã số cơ sở
đóng gói trái cây các loại. Trong đó, có nhiều nhất là Sơn La với 37 mã và Lai
Châu có 20 mã. Đối với Bắc Kạn, hiện chưa có mã số vùng trồng chuối và mã số cơ
sở đóng gói đã được cấp. Ngoài ra, kích cỡ và độ sáng mã quả của chuối tây được
trồng ở các tỉnh
khác được đánh giá cao hơn so với Bắc Kạn và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
thị trường Trung Quốc.
Ngược lại với Trung Quốc, trước đây,
Thái Lan dựng hàng rào kỹ thuật về BVTV rất khắt khe nên dù cùng là các quốc
gia trong khối ASEAN nhưng hàng rau quả Việt Nam rất ít khi tiếp cận sâu vào thị
trường này. Tuy nhiên, sau khi được nới lỏng hàng rào kỹ thuật, rau quả của Việt
Nam xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh trong vài năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu cho chế biến của Thái Lan (chủ yếu đường tiểu ngạch) và tiêu dùng
rau quả tươi (chủ yếu theo đường chính ngạch). Đến nay, Thái Lan chỉ mới
chính thức cấp phép cho 4 loại trái cây Việt Nam là thanh long, xoài, nhãn và vải
xuất khẩu chính ngạch vào nước này. Trong thời gian tới, Bộ NN và PTNT tiếp tục đàm
phán với Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan mở rộng thêm cho nhiều
mặt hàng trái cây tiềm năng của Việt Nam.
Hiệp định EVFTA, CPTTP mở ra cơ hội
tăng cường xuất khẩu chuối sang thị trường như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trong
đó, EU là thị trường
nhập khẩu chuối lớn nhất thế giới, còn Nhật Bản và Hàn Quốc lần lượt đứng thứ 4 và thứ 6
thế giới (nếu không tính các nước thuộc EU). Để xuất khẩu trái cây sang EU, các
doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định khắt khe về truy xuất nguồn gốc, dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, chất cấm,... Nếu vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị trả hàng,
gây thiệt hại không chỉ riêng doanh nghiệp, mà cho cả ngành hàng. Do đó, việc sản
xuất an toàn theo hướng GAP là yêu cầu bắt buộc, người nông dân cần phải liên kết
với doanh nghiệp hình thành các vùng trồng có diện tích lớn mới đảm bảo số lượng và chất
lượng để xuất khẩu sang EU. Ngoài ra, khi sản xuất theo các tiêu chuẩn như
VietGAP, Global GAP, tỷ lệ chuối không đạt yêu cầu về mẫu mã, hình thức để xuất
tươi sẽ tăng lên. Do đó, việc tăng cường chế biến sâu sẽ giúp tận dụng được các
sản phẩm này. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến các yếu tố quan
trọng khác như tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội, lao động, môi trường... Để chuối
xuất khẩu sang thị trường Nhật và Hàn, các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng hơn
200 tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Thậm chí, đối tác Nhật Bản không
cho phép chuối quả tươi bị vết xước quá 1 cm, không có đốm đen,... Điều này đòi
hỏi các hộ trồng chuối và
doanh nghiệp liên kết phải thực hiện quy trình chăm sóc, thu hoạch, sơ chế,
đóng gói một cách tỉ mỉ với chi phí đầu tư cao hơn nhiều so với cách thức truyền
thống.
Về sản xuất tiêu thụ nông sản hữu cơ,
đây đang là một trào lưu của thế giới, đặc biệt trong khoảng 10 năm gần đây.
Theo số liệu mới nhất
của Viện nghiên cứu Nông nghiệp hữu cơ (FiBL) và Tổ chức Nông nghiệp hữu cơ quốc
tế (IFOAM), năm 2018, có hơn 71,5 triệu ha đất canh tác trên thế giới là nông
nghiệp hữu cơ (tăng 24% so với năm 2016). Úc là quốc gia có diện tích nông nghiệp
hữu cơ lớn nhất với 35,7 triệu ha, kế tiếp là Argentina có 3,6 triệu ha và
Trung quốc có 3,1 triệu ha. Theo công ty Ecovia Intelligence, một công ty
chuyên nghiên cứu thị trường, ước lượng thị trường sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
toàn cầu lần đầu tiên vượt qua ngưỡng 100 tỷ Euro trong năm 2018. Hoa kỳ là quốc
gia dẫn đầu với 40,6 tỷ Euro, tiếp đến là Đức với 10,9 tỷ Euro, Pháp với 9,1 tỷ Euro.
Trong năm 2018, nhiều quốc gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ tiếp tục tăng với tốc
độ 2 con số, như thị trường nông nghiệp hữu cơ Pháp tăng 15%. Người tiêu dùng ở
Đan Mạch và Thụy Sỹ tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ nhiều nhất (khoảng
312 Euro trên một
người trong 2018). Đan Mạch cũng là quốc gia có
thị trường nông nghiệp hữu cơ cao nhất, chiếm 11,5% thị trường nông nghiệp hữu
cơ toàn cầu. Đáng chú ý, năm 2019, Việt Nam đã xuất khẩu các sản phẩm nông sản
hữu cơ đạt 330 triệu USD. Có thể thấy rằng, sản xuất nông sản hữu cơ nói chung
và chuối hữu cơ nói riêng có nhiều cơ hội phát triển trong những năm tới. Đây là một trong những xu hướng
tiến bộ và tất yếu của thế giới, bởi vì sản xuất nông nghiệp hữu cơ đảm bảo các
lợi ích cốt lõi như: tạo ra dòng sản phẩm rất bổ dưỡng, an toàn; góp phần quan
trọng vào bảo vệ môi trường, bảo vệ các tài nguyên trong suốt quá trình canh
tác nông nghiệp. Đồng thời, phương thức canh tác hữu cơ cũng đảm bảo đa dạng
sinh học. Vì vậy, sản xuất hữu cơ không chỉ có tác dụng cho người tiêu dùng mà còn có tác dụng
lớn cho người sản xuất. Theo tính toán tại một số vùng cho thấy, chi phí sản xuất
cho 1ha cây trồng
hữu cơ cao
hơn
1,15
- 1,3 lần,
nhưng lại cho doanh thu cao hơn 1,5 - 1,7 lần so với trồng trọt truyền thống.
Theo thống kê của Bộ NN và PTNT, Việt Nam hiện có 46/63 tỉnh, thành phố có tổ
chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
với diện tích 233.000 ha và huy động được 60 doanh nghiệp, trên 200 hợp tác xã
và 173 nghìn hộ nông dân tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Thời gian qua, một số nhà nhập khẩu của
Nhật Bản, Hàn Quốc đã lấy mẫu kiểm tra và đánh giá cao chất lượng chuối tây của
Bắc Kạn. Họ có nhu cầu nhập 1 container chuối sấy giòn/tuần (đối tác Nhật Bản)
hoặc 2-3 container chuối quả tươi/tháng (đối tác Hàn Quốc) nhưng các HTX chưa
ký kết hợp đồng vì chưa có đủ khả năng đáp ứng được.
Từ phân tích thị trường trong nước và
thị trường xuất khẩu, có thể thấy rằng hướng phát triển sản xuất chuối theo hướng
hữu cơ là phù hợp với xu hướng chung của thế giới và Việt Nam, đồng thời phù hợp với
điều kiện đất đai; năng lực và tập quán sản xuất của người nông dân tại Bắc Kạn.
5.5.3. Môi trường đầu
tư
Trong những năm qua, đã có nhiều
chương trình, dự án hỗ trợ theo các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các nhà
tài trợ cho chuỗi giá trị chuối tây của tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể là:
- Năm 2018, HTX Hợp Thành Thanh Vận được
UBND tỉnh hỗ trợ 300 triệu đồng đầu tư mua máy lọc và chiết rót rượu chuối thay
thế dần phương pháp sản xuất thủ công góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm
theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2017 - 2020; Kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ chi phí thuê tư vấn
thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm
chuối sấy.
- Dự án CARE Quốc tế, Trung tâm ADC -
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hỗ trợ kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng,
kết nối thị trường tiêu thụ chuối tây cho HTX Hợp Thành Thanh Vận.
- Trung tâm KHCN và Môi trường hỗ trợ
01 máy cắt củ quả
công nghiệp và 01 máy li tâm tách dầu để hoàn thiện dây truyền sản xuất chuối sấy
cho HTX Thiên An trong khuôn khổ đề tài “Phát triển và chuyển giao công nghệ sấy
dẻo hoa quả cho HTX nông nghiệp”. Kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ chi
phí thuê tư vấn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm chuối sấy.
- HTX Hoàng Huynh được Hỗ trợ ứng dụng
máy móc thiết bị trong chế biến nông sản và thực phẩm, hỗ trợ chi phí thuê tư vấn
mẫu mã, bao bì đóng
gói
sản
phẩm
chuối sấy dẻo theo chương trình khuyến công tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra, HTX còn
được Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm thủy sản hỗ trợ 10.000 tem truy xuất
nguồn gốc.
- HTX Nhung Lũy mới được hỗ trợ máy chiên chân không,
máy thái đa năng, máy đóng gói chân không, máy ly tâm tách nước để sản xuất chuối
sấy giòn theo Chương trình khuyến công quốc gia.
- HTX Tân Dân được hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu Rượu chuối men lá Tân Dân từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
- Các HTX còn được hỗ trợ tham gia các
hội chợ, hội nghị kết nối cung cầu, Tuần lễ giới thiệu các sản phẩm nông sản sạch
ở trong và ngoài tỉnh.
Trong năm 2019 và 2020, tỉnh Bắc Kạn đã
ban hành một số chính sách hỗ trợ mới trong lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể là:
- Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định
một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn: Áp dụng cho cây ăn quả có diện tích tối thiểu 10ha (nếu chỉ
liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thì phải có giá
trị nguyên liệu đầu vào từ 2.000 triệu đồng trở lên). Chủ trì liên kết được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi
phí tư vấn xây dựng
liên kết (tối đa không quá
300 triệu đồng); Dự án liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư
máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết (tổng
mức hỗ trợ không quá 10.000 triệu đồng); Hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông với
mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/mô hình; Hỗ trợ đào tạo nghề (mức hỗ
trợ tối đa không quá 80 triệu đồng/lớp/dự án và hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, nâng
cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý
chuỗi và phát triển thị trường (tối đa không quá 20 triệu đồng/lớp và tối đa 03
lớp/dự án); Hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu gồm các loại
phân bón, hóa chất ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo là 100% và địa bàn còn lại
là 70% (tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất thông qua các dịch vụ tập
trung của hợp tác xã với mức hỗ trợ tối đa không quá 900 triệu đồng/dự án hoặc
300 triệu đồng/01 vụ, chu kỳ); Hỗ trợ 100% chi phí thiết kế mẫu mã bao bì, nhãn
mác sản phẩm; Hỗ trợ 40% chi phí thực hiện chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ
thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi;
Hỗ trợ kinh phí thẩm định, phân
tích mẫu cho các hợp tác xã, trang trại; tổ hợp tác đã được cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cấp Giấy chứng nhận sản xuất theo QCVN
01-132:2013/BNNPNT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khác như chứng
nhận VietGAP, Globalgap, GAP, GMP, HACCP, ...; hoặc phiếu kết quả kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm để tự công bố sản phẩm (hỗ trợ 01 lần, mức hỗ trợ tối đa
không quá 30 triệu đồng/hợp tác xã, trang trại; không quá 05 triệu đồng/tổ hợp
tác). Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã còn được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (lãi
suất vốn vay 06%/năm, mức vay được hỗ trợ lãi suất bằng 70% giá trị hợp đồng và
không quá 2.000 triệu đồng, thời gian hỗ trợ tối đa 01 năm); Hỗ trợ chi phí xây
dựng, trang thiết bị cho 02 điểm trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm (tối
đa bằng 50% chi phí và không quả 500 triệu đồng/điểm.
- Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn: Áp dụng cho các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số:
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ chênh lệch lãi suất
cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại so với lãi suất tín dụng đầu tư
của nhà nước tính (tối đa không quá 70% kinh phí đầu tư của dự án, tối đa là 08
năm hoặc chu kỳ sản xuất của sản phẩm khi tham gia liên kết chuỗi giá trị); Dự
án đầu tư trồng rau, củ, quả, chè theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch trên diện tích tập trung từ 10ha đất canh tác trở lên hoặc
3.000m2 trở lên đối với diện tích nhà trồng cây (nhà kính, nhà lưới)
xây kiên cố được hỗ trợ
60% kinh phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng giao
thông, điện, xử lý chất thải, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống nhà lưới, nhà
kính và các trang thiết bị đi
kèm như tưới nước tiết kiệm, điều chỉnh nhiệt độ... trong hàng rào dự án; Dự án
đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo
quản sinh học với công suất sấy đạt tối thiểu 20 tấn sản phẩm/ngày hoặc kho bảo quản đạt 500 tấn)
được ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự
án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng
và mua thiết bị trong hàng rào dự án; Dự án đầu tư cơ sở chế biến nông, lâm sản
(sản phẩm từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và có giá trị sản phẩm sau
chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu) được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí đầu tư nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án để
xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và
mua thiết bị trong hàng rào dự án.
- Quyết định 05/2020/QĐ-UBND quy định
nội dung, mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn: Áp dụng với
các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất, sơ chế các loại sản phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn thuộc Danh mục sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định. Hỗ trợ 100%
kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu
không khí để xác định các vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng đủ điều kiện thực hiện
các Dự án sản xuất nông, lâm, thủy sản áp dụng Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt do cấp có thẩm quyền quyết định; Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, dạy
nghề cho đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp,
lao động nông thôn áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong sản
xuất, sơ chế sản phẩm an toàn; Hỗ trợ kinh phí áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới
trong sử dụng giống kháng sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật
có nguồn gốc sinh học, áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý
cây trồng tổng hợp (ICM); Hỗ trợ một lần cho cơ sở sản xuất thuê tổ chức chứng
nhận đánh giá để cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn áp dụng Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
Bên cạnh đó, Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ
(CSSP) được thực hiện từ năm 2018 đến năm 2023, trên địa bàn 37 xã thuộc 5 huyện:
Ba Bể, Bạch Thông,
Pác Nặm, Ngân Sơn và Na Rì của tỉnh Bắc Kạn có các quỹ tài trợ gồm:
- Quỹ tài trợ cạnh tranh CSG tài trợ tối
đa 50% tổng kinh phí theo Phương án sản xuất của THT và mức tối đa là 75 triệu
đồng/THT.
- Quỹ Xúc tiến đầu tư kinh doanh nông
nghiệp (APIF) tài trợ tối
thiểu là 336.000.000 đồng (tương đương 15.000 USD1), tối đa
là 1.680.000.000 VNĐ (tương đương 75.000 USD). Đối với đề xuất đầu tư có tác động
kinh tế - xã hội đặc biệt lớn hoặc có ý nghĩa then chốt để phát triển một mặt hàng
tiềm năng của Bắc Kạn, dự án có thể
tài trợ tối đa lên tới 3.360.000.000 VNĐ (tương đương 150.000 USD)
Như vậy, trong những
năm gần đây, các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị chuối tây đã nhận được hỗ
trợ từ các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, nhất là
các tác nhân tham gia vào hoạt động chế biến các sản phẩm từ chuối tây. Trong
thời gian tới, nhiều chính sách hỗ trợ tiếp tục được triển khai và bổ sung là
điều kiện thuận lợi để các công ty, HTX và các hộ trồng chuối nâng cao năng lực
sản xuất, chế biến để có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường, nhất là
yêu cầu từ các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch và các đối tác nhập khẩu.
5.6. Điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh
Bắc Kạn
5.6.1. Điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn
Điểm mạnh
- Phần lớn diện tích chuối tây đang
được sản xuất theo hướng hữu cơ, ít sử dụng hóa chất (khác biệt so với các địa
phương khác) cho chất lượng thơm ngon, phù hợp cho chế biến.
- Có một số sản phẩm chế biến từ chuối
tây của các HTX đã được xếp hạng 3 sao OCOP cấp tỉnh
|
Điểm yếu
- Đất trồng chuối tây có độ dốc lớn
hoặc nhỏ lẻ, đường đi lại khó khăn ảnh hưởng đến việc chăm sóc, thu hoạch
sản phẩm.
- Hộ trồng chuối tây còn thiếu kiến thức
và chưa tập trung đầu tư cho trồng chuối nên kích cỡ quá nhỏ, không
đồng
đều
và độ sáng quả kém hơn so với các địa phương khác.
- Chất lượng chuối tây có sự thay đổi
lớn theo mùa. Trong
thời gian từ tháng 5 đến
tháng 10, chuối tây Bắc Kạn có chất lượng tốt nhưng lại thường không được giá
(do cạnh tranh với nhiều loại trái cây khác và nhu cầu nhập khẩu của thị trường
Trung Quốc giảm).
- Chưa có vùng trồng chuối
tây được chứng nhận hữu cơ/cấp mã số vùng trồng.
- Cơ sở hạ tầng và thiết bị sơ chế,
chế biến, đóng gói, bảo
quản còn hạn chế (lượng chuối đưa vào chế biến mới chỉ chiếm khoảng 7,6% sản lượng
chuối thu hoạch và chưa có cơ sở được chứng nhận mã số cơ sở đóng gói chuối
xuất khẩu sang Trung Quốc).
- Sản phẩm chuối tây quả tươi chưa
được gắn nhãn hiệu và tem truy xuất nguồn gốc để người tiêu dùng nhận biết.
- Bắc Kạn có vị trí địa
lý xa các thành phố lớn và không có cửa khẩu nên các doanh nghiệp/HTX tại Bắc
Kạn không có điều kiện thuận lợi để bán lẻ trực
tiếp cho người tiêu dùng và xuất khẩu trực tiếp sang Trung Quốc.
|
Cơ hội
- Nhu cầu tiêu thụ chuối tây hữu cơ
trong và ngoài nước ngày càng tăng.
- Chất lượng chuối tây Bắc Kạn được
một số đối tác nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc đánh giá cao và họ có nhu cầu
mua sản phẩm trong thời gian tới.
- Chuối tây được xác định là ngành
hàng chủ lực của địa phương (trục sản phẩm cấp tỉnh) nên được quan tâm hỗ trợ
phát triển theo hướng bền vững và có giá trị gia tăng cao.
|
Thách thức
- Bệnh héo rũ vàng lá Panama xuất hiện
gây hại làm giảm năng suất, chất lượng và diện tích trồng chuối tây.
- Kích cỡ và độ sáng mã quả chuối
tây của các tỉnh khác được đánh giá cao hơn Bắc Kạn và phù hợp với thị hiếu của
phần lớn người tiêu dùng trong nước và thị trường Trung Quốc.
- Yêu cầu đối với chuối quả tươi xuất
khẩu sang Trung Quốc ngày càng khắt khe về nguồn gốc xuất xứ và an toàn thực
phẩm.
- Yêu cầu đối
với chuối quả tươi xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc rất khắt khe.
- Sản phẩm cung cấp cho các đối tác
nhập khẩu cần có số lượng lớn và thường xuyên.
- Các tỉnh khác đã có nhiều
vùng trồng chuối được cấp mã số vùng trồng và mã cơ sở đóng gói xuất khẩu
sang Trung Quốc.
|
5.6.2. Chiến lược
phát triển chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn trong 3 năm tới
Do tập quán sản xuất và điều kiện đất
đai không thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp thâm canh để tạo ra sản phẩm
chuối có thể cạnh tranh được với các địa phương khác về kích cỡ và độ sáng quả.
Vì vậy, chiến lược phát triển chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn cần tập trung vào
nâng cao chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn/quy định và đa dạng hóa sản phẩm. Cụ
thể là tổ chức sản xuất chuối tây theo tiêu chuẩn hữu cơ thông qua các THT và
liên kết với các HKD/HTX/Doanh nghiệp có năng lực sơ chế, chế biến, đóng gói nhằm
đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng của các siêu thị, cửa
hàng nông sản sạch trong nước và các đối tác nhập khẩu. Đồng thời tăng cường các hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu, quảng bá và mở rộng thị trường tiêu
thụ cho các sản phẩm chuối tây Bắc Kạn ở trong nước và xuất khẩu.
5.6.3. Giải pháp phát triển
chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc Kạn
Giải pháp 1: Xây
dựng liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị chuối
tây
- Kêu gọi các HKD/HTX/doanh nghiệp sơ
chế, chế biến chuối tây đề xuất dự án liên kết/kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết dự án phát
triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm để
tham gia thực hiện SIP và xác định vùng trồng chuối tây nguyên liệu theo hướng hữu
cơ (ưu tiên tại các xã Địa Linh, Yến Dương, Khang Ninh của huyện Ba Bể; xã
Thanh Vận của huyện Chợ Mới; xã Dương Quang, Nông Thượng của thành phố Bắc Kạn
và xã Đôn Phong của huyện Bạch Thông).
- Thành lập mới và củng cố các THT tại
các vùng trồng chuối tây nguyên liệu nhằm tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng
và cung ứng sản phẩm theo yêu cầu của HKD/HTX/doanh nghiệp sơ chế, chế biến chuối
tây.
Giải pháp 2: Nâng cao
kỹ thuật trồng chuối tây theo hướng hữu cơ
- Mở các lớp tập huấn IPM trên cây chuối
tây để trang bị kiến thức cho các hộ trồng chuối tây tham gia vào các THT về đặc
điểm hình thái và yêu cầu sinh thái của cây chuối tây; cách nhân giống chuối
tây, các kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo hướng hữu cơ.
- Tổ chức hội nghị đầu bờ so sánh hiệu
quả trồng chuối tây theo hướng hữu cơ với trồng chuối tây theo cách thức truyền
thống nhằm phổ biến kỹ thuật và hiệu quả trồng chuối tây theo hướng hữu cơ cho
các hộ trồng chuối tây
không tham gia vào các THT.
Giải pháp 3: Hỗ trợ sản
xuất, sơ chế, chế biến chuối tây
- Hỗ trợ cây giống sạch bệnh phân bón
vi sinh, chế phẩm sinh học, phân bón lá và thuốc BVTV được phép sử dụng trong
trồng trọt hữu cơ cho trồng mới/tái canh cây chuối tây nhằm đảm bảo cho các hộ
trồng chuối tây áp dụng theo kỹ thuật đã được trang bị từ các lớp tập huấn IPM trên cây chuối
tây và đáp ứng theo tiêu chuẩn hữu cơ.
+ Hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết bị,
bao bì, tem nhãn phục vụ sơ chế, đóng gói chuối quả tây tươi cho các
HKD/HTX/doanh nghiệp để đáp ứng được yêu cầu về hạ tầng, thiết bị, quy cách
đóng gói, truy xuất nguồn gốc của các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch trong nước
và các đối tác nhập khẩu.
+ Hỗ trợ nhà xưởng, trang thiết bị,
bao bì, tem nhãn phục vụ chế biến các sản phẩm từ chuối tây cho các
HKD/HTX/doanh nghiệp để tăng công suất và đa dạng hóa các sán phẩm chế biến từ
chuối tây.
Giải pháp 4: Hỗ trợ chứng
nhận vùng trồng chuối tây theo tiêu chuẩn hữu cơ và đăng ký mã số vùng trồng,
mã số cơ sở đóng gói
- Hỗ trợ cho THT/HTX thuê tổ chức chứng
nhận thực hiện tư vấn, đánh giá để cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn
hữu cơ.
- Hỗ trợ cho các HKD/HTX/doanh nghiệp
đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói với Cục BVTV.
Giải pháp 5: Tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại
- Tổ chức hội nghị xúc tiến thương mại
để thu hút doanh nghiệp phân phối, xuất khẩu trong và ngoài tỉnh tham gia
liên kết trong chuỗi giá trị chuối tây.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX tham
gia chương trình OCOP cấp tỉnh và chương trình OCOP cấp quốc gia để nâng cao
thương hiệu cho sản phẩm chuối tây của Bắc Kạn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX tham gia hội chợ
nông nghiệp trong và ngoài tỉnh để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm chuối tây
Bắc Kạn đến người tiêu dùng trong nước.
- Phối hợp với các Đài truyền hình
(trung ương, địa phương) thực hiện các phóng sự để giới thiệu các vùng trồng
chuối hữu cơ và sản phẩm OCOP đến các đối tác tiêu thụ và người
tiêu dùng.
- Xây dựng biển quảng cáo ngoài trời
trên đường quốc lộ, điểm du lịch.
VI. KẾT LUẬN
Chuối tây là cây trồng từ lâu của tỉnh
Bắc Kạn. Với điều kiện tự nhiên phù hợp
cho sinh trưởng, phát triển, cây chuối tây cho năng suất cao và chất lượng tốt.
Vì vậy, trong Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm
2035 của tỉnh Bắc Kạn, cây chuối tây được xác
định là một trong những cây trồng được định hướng phát triển vùng chuyên canh
hàng hóa ở địa phương.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2025 toàn tỉnh có khoảng 2.500 ha trồng cây chuối, sản lượng đạt
khoảng 30.000 tấn, trong đó
70% sản lượng chuối sẽ được đưa vào phục vụ ngành sản xuất chế biến nông sản đặc
sản tại địa phương. Chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn có tiềm năng cạnh tranh rất
tốt nhờ tận dụng
được các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động nội tỉnh. Hiện nay, sản phẩm
không chỉ được tiêu thụ ở Bắc Kạn mà còn được tiêu thụ ở các thị trường ngoại tỉnh
và có nhiều tiềm năng mở rộng thị trường khác kể cả xuất khẩu... Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều hạn chế trong quá
trình sản xuất, chế biến nâng cao giá trị sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, Sản phẩm chuối tây Bắc Kạn cần
phải có một chiến lược
phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững để đem lại lợi nhuận tương ứng với tiềm
năng của sản phẩm cho các tác nhân tham gia trong chuỗi. Chiến lược phát triển
chuỗi giá trị chuối tây Bắc Kạn cần tập trung vào nâng cao chất lượng, đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy định và đa dạng hóa sản phẩm, tổ chức sản xuất chuối tây
theo tiêu
chuẩn
hữu cơ thông qua các THT và liên kết với các HKD/HTX/Doanh nghiệp có năng lực
sơ chế, chế biến, đóng gói nhằm đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng
của các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch trong nước và các đối tác nhập khẩu. Đồng
thời tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu,
quảng bá và mở rộng thị trường
tiêu thụ cho các sản phẩm chuối tây Bắc Kạn ở trong nước và xuất khẩu.
Do đó, việc xây dựng Kế hoạch đầu tư
chiến lược phát triển chuỗi giá trị chuối tây tỉnh Bắc Kạn là việc
làm cần thiết, mang tính chiến lược bền vững và lâu dài./.