ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2568/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
06 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ về Ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Chương trình số
16-CTr/TU ngày 22/8/2017 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về Thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Quyết định số
2854/QĐ-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt đề
cương dự toán kinh phí Đề án hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh
của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2469/TTr-SKHĐT-TH ngày 19/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh
tranh của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025 (sau
đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung như sau:
I. Quan điểm,
mục tiêu của Đề án
1. Quan điểm
- Thứ nhất, phát triển và nâng
cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân là mục tiêu, động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thứ hai, phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn theo hướng tăng về số lượng và chất lượng; trong đó trọng
tâm là chất lượng. Hướng đến việc hình thành các cụm ngành phát triển với một số
doanh nghiệp lớn dẫn dắt tại địa phương.
- Thứ ba, tiếp tục khuyến
khích, tạo các điều kiện thuận lợi cho phong trào khởi nghiệp của tỉnh. Trong
đó, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp gắn liền với các lợi thế và các sản phẩm đặc
trưng của tỉnh.
- Thứ tư, phát triển doanh nghiệp
gắn liền với nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng và liên kết trong
phát triển.
- Thứ năm, phát triển doanh
nghiệp đi đôi với nâng cấp quản trị địa phương, đẩy mạnh hoạt động cải cách thủ
tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, thu hút các
nguồn vốn đầu tư tại địa phương.
- Thứ sáu, tạo điều kiện hỗ trợ
quá trình chuyển đổi, nâng cấp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã tại địa
phương, hỗ trợ quá trình đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu
2.1. Gia tăng số lượng cơ sở
kinh tế tư nhân
Mục tiêu trong giai đoạn
2020-2025, trung bình mỗi năm có khoảng 400-410 doanh nghiệp thành lập mới. Lũy
kế đến năm 2025, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đạt tối thiểu
4.700 doanh nghiệp.
Đối với nhóm hộ kinh doanh, phấn
đấu mỗi năm có từ 25-50 hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang các loại hình
doanh nghiệp. Đối với loại hình hợp tác xã, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã, giai đoạn 2020-2025 phấn đấu mỗi năm có ít nhất 1-3 hợp
tác xã mới được thành lập.
2.2. Gia tăng các nguồn lực
trong cơ sở kinh tế tư nhân
Phát triển nguồn lực lao động:
(1) tỷ lệ lao động được đào tạo đến năm 2025 đạt tối thiểu 23%; (2) quy mô lao
động bình quân mỗi doanh nghiệp tăng 10% mỗi năm.
Nguồn vốn hoạt động của doanh
nghiệp tăng trưởng vốn kinh doanh bình quân giai đoạn 2020-2025 của mỗi doanh
nghiệp là 10%/năm.
2.3. Gia tăng kết quả sản xuất
kinh doanh và nâng cao vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế tỉnh:
tăng năng suất lao động bình quân đạt mức 10% mỗi năm giai đoạn 2020-2025.
II. Giải
pháp thực hiện
1. Giải
pháp chung
1.1. Tăng cường tuyên
truyền về phát triển kinh tế tư nhân
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong nhân dân, trước hết là đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức để tạo sự đồng thuận và ý chí phấn đấu phát triển cao hơn nữa trong xã hội
về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân.
Tuyên truyền chính sách, pháp
luật về đầu tư, kinh doanh; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
tư nhân của tỉnh bằng nhiều kênh thông tin khác nhau để người dân nhận thức được
hiệu quả và lợi ích trong việc thành lập, phát triển doanh nghiệp và chuyển đổi
hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; tuyên truyền về các nguyên tắc, cam kết quốc
tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, đặc biệt là các cam kết song
phương, đa phương về lộ trình mở cửa thương mại hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam
đã tham gia ký kết đến các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
Nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trong việc liên doanh, liên kết phát triển;
đối với các doanh nghiệp, đẩy mạnh liên kết các doanh nghiệp cùng ngành để nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
1.2. Giải pháp về cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tư nhân
a) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất
ban hành cơ chế khuyến khích hỗ trợ các hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập hoặc
tham gia thành lập và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh, hợp tác xã và doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn
các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước và nguồn vốn tín dụng ngân hàng; khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư đổi mới trình độ kỹ thuật, áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
tạo ra sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường
trong tỉnh, trong nước cũng như ở khu vực và quốc tế…
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và kịp thời kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung những quy định
không rõ ràng, chồng chéo và không phù hợp với thực tế phát triển; rà soát sửa
đổi hoặc thay thế các quy định của tỉnh không phù hợp hoặc khi thực hiện gây
khó khăn, tốn kém về chi phí, thời gian của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh.
b) Cải cách thủ tục hành
chính
Tập trung thực hiện có hiệu quả
chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đầu tư xây dựng, tài nguyên môi trường,... Xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả kế hoạch triển khai Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành
chính công tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý điều hành. Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử,
chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng, bảo đảm đồng bộ trong triển
khai, thực hiện ở các cấp. Tập trung cải thiện các chỉ số PAPI, PAR INDEX,
SIPAS, đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông
minh, đảm bảo tính kết nối, liên thông để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, tăng tiện ích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh
nghiệp.
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của nhà nước. Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước theo hướng quyết liệt, cụ thể, thiết
thực, gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc
của các cơ quan, đơn vị, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với cơ quan
hành chính nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm thực
thi công vụ gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực.
2. Giải
pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân
2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn
Đa dạng hóa thị trường vốn để
khu vực kinh tế tư nhân có điều kiện tiếp cận với nhiều nguồn vốn khác nhau để
đầu tư phát triển, tiếp cận, đổi mới công nghệ. Khuyến khích phát triển thêm
các tổ chức tín dụng mới trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ hơn nữa cho các doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân, phát triển dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm
toán và những dịch vụ liên quan đến tài chính của khu vực kinh tế tư nhân để hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn trong hạch toán, lập báo cáo tài chính, lập dự án kinh
doanh.
Nghiên cứu hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn theo hình thức: thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để bảo lãnh
một phần cho các doanh nghiệp tiếp cận các khoản vay tại các tổ chức tín dụng
thông qua việc cấp bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng và chia sẻ rủi ro khi xảy ra
bất khả kháng không trả được nợ vay…
Đổi mới phương thức hoạt động của
hệ thống ngân hàng thương mại, đảm bảo sự công bằng khi cho vay đối với mọi
thành phần kinh tế, xử lý nghiêm những vi phạm, tiêu cực trong thi hành chính sách
tín dụng; xây dựng và triển khai các chính sách cho vay ưu đãi cho những ngành,
sản phẩm quan trọng, chủ lực; không phân biệt các thành phần kinh tế.
2.2. Chính sách hỗ trợ về
khoa học công nghệ
Xây dựng và triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu
tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực công nghệ và chuyển giao công nghệ
để nâng cao năng suất, tăng sức cạnh tranh.
Giới thiệu cung cấp thông tin về
công nghệ, thiết bị, tư vấn hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân đánh giá lựa chọn
công nghệ và thực hiện các thủ tục cần thiết trong chuyển giao và mua công nghệ.
Khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh thực hiện đổi mới công nghệ thông
qua hình thức thuê mua công nghệ của các công ty cho thuê tài chính. Khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết, làm vệ tinh cho các tập
đoàn, doanh nghiệp quy mô lớn để thông qua đó được đầu tư trang bị máy móc, thiết
bị sản xuất, đổi mới được công nghệ.
Thành lập mạng lưới các trung
tâm dữ liệu thông tin thị trường, thông tin chuyển giao công nghệ và ứng dụng
khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp rộng rãi những thông tin cho khu vực kinh tế tư
nhân; mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ.
2.3. Chính sách hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực
Mở rộng, nâng cấp hệ thống các
trường đào tạo nghề của tỉnh, trong đó tập trung vào đào tạo các nghề đối với
lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh; đồng thời, nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
các cơ sở đào tạo, các cơ sở đào tạo đảm bảo cung cấp những lao động đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng đào tạo các giám đốc doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân về quản lý hành chính, quản lý sản xuất
kinh doanh... tạo điều kiện cho các nhà quản lý doanh nghiệp khu vực kinh tế tư
nhân được tham gia, học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong nước và nước ngoài...
Hỗ trợ kinh phí cho các lớp học do tỉnh tổ chức để nâng cao nghiệp vụ quản lý,
các chương trình tư vấn về sản xuất kinh doanh... dành cho các doanh nghiệp tư
nhân đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tổ chức khảo sát, điều tra, dự
báo nhu cầu lao động trên địa bàn tỉnh và địa phương lân cận để góp phần định
hướng cho công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu gắn đào tạo với sử dụng lao động.
Cần khảo sát về nhu cầu đào tạo lao động ở các ngành nghề hiện có trong các
doanh nghiệp để có chương trình đào tạo phù hợp đáp ứng yêu cầu của các doanh
nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phát triển mối quan hệ đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp
thành lập các trường, khóa đào tạo tại doanh nghiệp hoặc mở cơ sở dạy nghề tại
chỗ.
Nâng cao chất lượng hoạt động của
các trung tâm xúc tiến và hỗ trợ việc làm cho người lao động, phát triển thị trường
lao động và cho phép các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân được mở rộng quyền
thuê và tuyển dụng lao động.
2.4. Hỗ trợ phát triển thị
trường
Phát huy vai trò của Trung tâm
Xúc tiến Thương mại, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, Trung
tâm Xúc tiến Du lịch của tỉnh trong việc tìm kiếm thị trường, cơ hội đầu tư,
phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp thành
phần kinh tế tư nhân nhanh chóng nắm bắt được các thông tin cần thiết về thị
trường, đặc biệt là thị trường xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có được
thông tin cần thiết dễ dàng cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường và nắm bắt
được các nhu cầu của đối tác của hai bên.
Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu của
doanh nghiệp, xây dựng chiến lược marketing, chủ động tìm kiếm thị trường mới,
sản phẩm mới; tuyên truyền quảng bá giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp ra thị trường mới trong nước và nước ngoài.
2.5. Phát triển kết cấu hạ
tầng
Nâng cao hiệu quả đầu tư công;
phân bổ nguồn lực đầu tư công theo hướng bố trí cho các công trình hạ tầng quan
trọng, liên vùng, có tính then chốt và sức lan tỏa trong lĩnh vực giao thông,
thủy lợi, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc..; tập trung kêu gọi vốn xã hội
hóa cho các lĩnh vực hạ tầng khác.
Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của
nhà nước, của các ngành trung ương, giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế,
chính trị với các quốc gia, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức kinh tế quốc tế để có được những khoản hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) đầu tư vào các đề án hạ tầng vật
chất, kỹ thuật. Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng đô thị, thực hiện các dự án cấp thoát nước, xử lý chất thải, chống
ô nhiễm môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nói
chung và kinh tế tư nhân nói riêng.
Xây dựng các giải pháp để từng
bước phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống giao thông, đảm bảo kết nối các
vùng, các đầu mối giao thông quan trọng, nâng cao năng lực vận tải, đáp ứng nhu
cầu vận tải đa phương tiện của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo nguồn
điện, nước cho hoạt động của doanh nghiệp nhất là tại các khu, cụm công nghiệp
và các khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tích cực, chủ động triển khai
công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản luật, các quy định của Trung ương, của
tỉnh có liên quan đến hoạt động đầu tư, đăng ký kinh doanh để tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tổ chức thực hiện.
Triển khai thực hiện tốt cơ chế
chính sách về hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ
hộ kinh doanh, đào tạo quản trị và khởi sự cho doanh nghiệp. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là
các hộ kinh doanh có đăng ký, chuyển sang thành lập hoặc tham gia thành lập và
hoạt động theo mô hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành và cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định
bất cập (nếu có) trong quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng
ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với hoạt động của doanh nghiệp
và hộ kinh doanh. Cải thiện thủ tục hành chính theo hướng thân thiện hơn với
doanh nghiệp, tổ chức và thường xuyên duy trì đối thoại trực tiếp với doanh
nghiệp để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của
Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, tùy theo thực tế của địa phương, chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành liên quan tổng hợp nhu cầu, thẩm
định dự toán, cân đối ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn
kinh phí thực hiện hỗ trợ các nhiệm vụ của đề án nhằm khuyến khích phát triển
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Xây dựng, tham mưu ban hành cơ
chế chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lập kế hoạch
triển khai chương trình khuyến nông, khuyến ngư đối với thành phần kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế tư nhân trong giai đoạn tới thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Chủ động
tổ chức rà soát các mô hình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp để
khuyến khích nhân rộng, phát triển các mô hình tiên tiến.
4. Sở Công Thương
Xây dựng, tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đối với các cơ sở kinh tế tư nhân
lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ. Triển khai hiệu quả các đề án, quy hoạch
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, thực hiện hiệu quả chương trình khuyến công,
xúc tiến thương mại đối với các cơ sở thuộc kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường kiểm tra, xử lý theo
pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận
thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh, đồng thời, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thúc đẩy các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chủ trì xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm,
trong đó ưu tiên hỗ trợ cho thành phần kinh tế tư nhân; tư vấn, hướng dẫn, hỗ
trợ cho các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, giới thiệu, quảng bá sản phẩm,
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế tư nhân trong thời gian tới thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
Tích cực, chủ động triển khai
tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, quy định của Trung ương, của tỉnh thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, công
tác hội nhập kinh tế quốc tế, các nguyên tắc, cam kết quốc tế trong các hiệp định
thương mại tự do song phương, đa phương về lộ trình mở cửa thương mại hàng hóa,
dịch vụ mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ các
cơ sở kinh tế tư nhân nghiên cứu, tiếp cận, ứng dụng, đổi mới công nghệ, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn, phương thức quản lý tiên tiến vào
hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, bảo hộ
sáng chế, kiểu dáng, nhãn hiệu hàng hóa, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp,
hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các cơ
sở kinh doanh, doanh nghiệp có các hoạt động đổi mới, sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh.
Nghiên cứu triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực hoạt động của các cơ sở kinh tế tư
nhân; nghiên cứu chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các cơ
sở kinh tế tư nhân để ứng dụng vào sản xuất.
Xây dựng, phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Tạo điều kiện
tăng cường liên kết doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức
nghiên cứu khoa học công nghệ; trong đó tập trung vào việc nâng cao năng lực của
doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ công nghệ, nâng cao năng suất lao động, năng
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành xây dựng chương trình đào tạo, phát triển thị trường lao động; nắm bắt
thông tin thị trường về lao động, nhân lực; đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động
của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm.
Nâng cao năng lực, chất lượng
hoạt động của sàn giao dịch việc làm, hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao động có nhu cầu việc làm tiếp
cận các phiên giao dịch tìm hiểu về thị trường lao động; điều tra thông tin
cung - cầu lao động để dự báo kịp thời thị trường lao động, thông báo công khai
kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng lao động ở địa phương được
đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết, tham gia
tuyển dụng.
Phát triển hệ thống thông tin
thị trường lao động để gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp với việc làm, tạo việc
làm bền vững. Tạo sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để
giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng đào tạo cho người học sau khi tốt
nghiệp.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn
lực đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế.
Hỗ trợ, hướng dẫn, giải quyết
các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo đúng quy định hiện hành.
Rà soát, đề xuất cơ chế, chính
sách phù hợp tạo quỹ đất sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra
tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để kịp thời
xử lý các trường hợp vi phạm.
Tham mưu và triển khai thực hiện
hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
8. Sở Giao thông vận tải
Chủ động thực hiện các đề án
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh phù hợp với thực tiễn và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng giao thông nhất là
giao thông khu vực đô thị, các khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Tổ chức quản lý, bảo trì, nâng
cấp, sửa chữa kịp thời các tuyến đường giao thông hư hỏng, xuống cấp theo thẩm quyền
để đảm bảo giao thông, lưu thông hàng hóa của người dân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
9. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt
các giải pháp nhằm giữ vững và nâng cao Chỉ số PAR Index, Chỉ số PAPI và SIPAS
của tỉnh Vĩnh Long so với các tỉnh thành trong cả nước.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đổi mới, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới
nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn
vị.
Tiếp tục rà soát xác định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, loại bỏ
nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với đặc
điểm của địa phương và hướng dẫn của trung ương; kiện toàn các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
10. Sở Tư pháp
Tổ chức thực hiện tốt công tác
xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); chú trọng phổ
biến các VBQPPL liên quan trực tiếp đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp
và tư vấn, hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp.
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
thể chế liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển các dịch vụ pháp lý và các thiết chế
giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, khuyến khích các hoạt động hòa giải, trọng
tài thương mại.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng
chuyên mục, chuyên đề, chuyên trang về phát triển kinh tế tư nhân, phát triển
doanh nghiệp, đồng thời tăng thời lượng đưa tin phát sóng và đổi mới phương thức,
nội dung tuyên truyền về phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin - truyền thông đồng
bộ, an toàn thông tin: hình thành mạng di động 5G phục vụ cho phát triển nền
kinh tế số, xã hội số; từng bước làm chủ các công nghệ nền tảng như: IoT, Big
Data, AI, AR.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện chuyển đổi số: phát triển chính quyền số nâng cao
năng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động góp phần phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách
số; xây dựng và phát triển các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị
thông minh.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển doanh nghiệp
công nghệ số; khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu phát triển các
ứng dụng công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ tăng cường
sử dụng công nghệ, phần mềm, sản phẩm công nghệ.
12. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
Chủ động nghiên cứu, đề xuất
tham mưu thành lập các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch
và với thực tiễn phát triển doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
Phối hợp với các Sở ngành có
liên quan, đề xuất đầu tư các dự án hạ tầng phục vụ cho sự phát triển công nghiệp
của tỉnh.
Quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
13. Cục Thuế tỉnh
Thực hiện công khai, minh bạch thủ
tục hành chính trong lĩnh vực thuế - hướng dẫn, tư vấn pháp lý, tạo điều kiện
thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức, cá nhân kê khai thuế và nộp
thuế;
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư để thực hiện tốt cơ chế liên thông trong việc giải quyết hồ sơ đăng
ký kinh doanh và cấp mã số thuế, hướng tới cấp mã số doanh nghiệp tự động để
rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp.
Tổ chức triển khai kịp thời các
văn bản có liên quan đến các chính sách thuế của Nhà nước; tổ chức đối thoại định
kỳ với tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện các chính sách thuế.
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về thuế đối với các cơ sở kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh.
14. Ngân hàng nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành triển khai chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư
nhân tiếp cận tốt hơn các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, địa phương và nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
Chỉ đạo hệ thống các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh tập trung ưu tiên cho vay vốn tín dụng đối với cơ sở
kinh tế tư nhân, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay xuất nhập
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, xây dựng nhà ở xã hội, ưu đãi cho vay đối với các hoạt
động đổi mới, sáng tạo của các doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp
tác xã và các hộ kinh doanh trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; tập
trung tháo gỡ khó khăn các lĩnh vực, chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh
như: phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay nông thôn mới; nuôi trồng
thủy sản; nước sạch nông thôn;...
15. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương có liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng về các nội dung của Đề án đến
các hội viên; tuyên truyền về phát triển kinh tế tư nhân; tổ chức các hội nghị,
hội thảo để tuyên truyền, phổ biến đến các cá nhân, hộ kinh doanh về những lợi
ích khi thành lập doanh nghiệp, khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển sang hoạt
động doanh nghiệp.
Nghiên cứu đề xuất về chủ
trương, chính sách, biện pháp khuyến khích hỗ trợ cho các thành phần kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh hoạt động và phát triển.
Tổ chức hoạt động hỗ trợ phát triển
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với các đối tác trong và ngoài nước; tổ chức
các hoạt động nghiên cứu, khảo sát về thị trường và các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
16. Các sở, ban ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể
Tạo điều kiện cho kinh tế tư
nhân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa
phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh trên địa bàn thực hiện đăng ký hộ kinh doanh, chấp hành đúng các quy định
của pháp luật trong hoạt động kinh doanh; vận động, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các hộ kinh doanh, các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn chuyển lên
thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp.
Các tổ chức, đoàn thể, căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật và tích cực vận động quần chúng, hội viên tham gia phát triển kinh tế
tư nhân, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền giám sát tình hình hoạt động của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường
và các quy định về điều kiện trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Điều 2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề
án này theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh
- Các Phòng NC;
- Lưu: VT.5.11.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|