ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25
/2007/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
23 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY
ĐỊNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2007/QĐ-UBND NGÀY 23/3/2007 CỦA
UBND TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Lưuật
tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NN&PTNT ngày 08 tháng 8
năm 2006 của Liên Bộ Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị
của Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định thực hiện Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, ban hành kèm theo Quyết định
số 06/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh Lai Châu:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.3. Quy hoạch
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng:
Các xã mới được
bổ sung vào Chương trình 135 trong giai đoạn II phải có quy hoạch xây dựng trước
khi triển khai các hoạt động xây dựng. Các xã chuyển tiếp vào diện đầu tư
Chương trình phải được rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với quy
hoạch sản xuất và bố trí dân cư ở xã, thôn bản. Các công trình hạ tầng phải
tính toán đầu tư có hiệu quả, phục vụ cho nhiều hộ dân sống tập trung, không được
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ở nơi dân cư sống quá phân tán, nhỏ lẻ.
Giao cho UBND
các huyện, thị xã lập quy hoạch tổng thể về cơ sở hạ tầng đối với tất cả các
xã, bản thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và chịu trách nhiệm tổ chức phê duyệt
quy hoạch. Sau khi phê duyệt quy hoạch yêu cầu các huyện gửi hồ sơ về UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc để tổng hợp theo dõi (hồ sơ gửi về bao gồm
quyết định phê duyệt quy hoạch và danh mục công trình kèm theo).
Trong quá trình triển khai kế hoạch
hàng năm nếu có những vấn đề không phù hợp so với quy hoạch, các đơn vị báo cáo
UBND huyện xem xét, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, đồng thời báo cáo bằng
văn bản về cơ quan Thường trực Chương trình 135 của tỉnh để tổng hợp, theo dõi.
Kế hoạch thực hiện dự án phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình
135 giai đoạn II của các huyện, thị phải thực hiện theo quy hoạch mới đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt."
2. Sửa đổi,
bổ sung tiết 1.4.1 điểm 1.4 khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4.1. Công trình giao thông từ
xã đến thôn bản, liên thôn bản: Bao gồm các công trình cầu, cống, đường giao
thông.
a) Công trình cầu: Chỉ đầu tư công trình
cầu treo dân sinh trên các tuyến đường từ xã đến thôn bản hoặc liên thôn bản, từ
thôn bản đến khu vực sản xuất tập trung.
b) Đường giao thông: Chương trình 135 giai đoạn II đầu tư những công trình đường giao thông
cho xe cơ giới (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã hoặc từ các điểm của trục
giao thông chính của xã đến các thôn bản.
- Đối với công trình đường giao
thông nông thôn, tuỳ theo tính chất và hiệu quả kinh tế của công trình, Chủ đầu
tư quyết định đầu tư cho phù hợp. Nhưng tổng mức đầu tư cho một công trình đường
giao thông nông thôn từ xã đến thôn bản hoặc liên thôn bản không quá 1 tỷ đồng.
Chi phí khảo sát, thiết kế, lập dự toán thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với công trình đường giao
thông dân sinh nhằm phục vụ người đi bộ, ngựa thồ và xe máy đi lại có nền rộng
từ 2m đến 2,5m, Nhà nước đầu tư mìn phá đá và phần chi phí nhân công kỹ thuật, công
lao động trực tiếp với mức hỗ trợ 30 triệu/km (kể cả chi phí khảo sát, lập dự
án, dự toán, hướng dẫn thi công). Giao cho Phòng Hạ tầng kinh tế huyện tiến
hành khảo sát, trắc dọc tuyến, cắt ngang điển hình, tính toán khối lượng lập dự
án, dự toán, hướng dẫn kiểm tra và chỉ đạo công tác thi công, nổ mìn phá đá.
Chi phí khảo sát, thiết kế và lập dự toán bằng 3,5% tổng
giá trị công trình.
UBND xã huy động nhân dân trong
thôn bản có công trình hoặc có thể huy động thêm nhân công của các bản khác
trong xã để tổ chức thi công."
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm 1.5 khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.5. Phân bổ vốn hàng năm:
Từ kế hoạch năm 2008, định mức
để các huyện, thị làm căn cứ phân bổ vốn theo xã có cấp độ khó khăn khác nhau
như sau:
+ Xã được xếp vào loại I: Mức vốn
được cấp tối thiểu không dưới 600 triệu đồng; tối đa không quá 700 triệu đồng/xã/năm.
+ Xã được xếp vào loại II: Mức
vốn được cấp tối thiểu không dưới 800 triệu đồng; tối đa không quá 900 triệu đồng
cho 1 xã/năm."
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm 2.1 khoản 2 Điều 5 như sau:
"2.1. Phân bổ vốn: Từ kế
hoạch năm 2008, định mức để các huyện, thị làm căn cứ phân bổ vốn theo xã có cấp
độ khó khăn khác nhau như sau:
+ Xã được xếp vào loại I: Mức vốn
được cấp tối thiểu không dưới 150 triệu đồng; tối đa không quá 180 triệu đồng/xã/năm.
+ Xã được xếp vào loại II: Mức
vốn được cấp tối thiểu không dưới 200 triệu đồng; tối đa không quá 220 triệu đồng
/xã/năm.
2.2. Định mức hỗ trợ: Thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh
Lai Châu V/v Ban hành quy định thực hiện dự án phát triển sản xuất thuộc Chương
trình 135 giai đoạn 2006 - 2010."
5. Bổ
sung điểm 1.6 khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.6. Lựa chọn
nhà thầu xây dựng:
a) Chỉ định thầu
xây dựng: Khuyến khích hình thức đấu thầu đối với tất cả các hoạt động xây dựng.
Các trường hợp sau đây được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Gói thầu về dịch vụ
tư vấn xây dựng có giá dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp
có giá dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hoá
có giá dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên. Các
trường hợp trên nếu thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Quy trình thực
hiện chỉ định thầu thực hiện theo Lưuật đấu thầu năm 2005 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Lưuật đấu thầu.
b) Thông
báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng rãi, phải thực hiện đăng tải thông báo mời
thầu trên tờ báo (01 số) và truyền hình (03 lần liên tiếp) của địa phương.
Sau thời hạn
10 ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ.
c) Gửi thư
mời thầu: Đối với đấu thầu hạn chế. Thời gian gửi thư mời thầu đến khi phát
hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối
với đấu thầu quốc tế".
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
"3. Dự
án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng:
Từ kế hoạch
năm 2008, giao Ban Dân tộc là cơ quan thường trực Chương trình 135 giai đoạn II
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và tập huấn
nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản, cộng đồng và được được phép hợp đồng với
các ngành, các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện mở lớp để thực hiện nhiệm vụ.
Nội dung
đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-UBDT ngày 19/7/2007 của Uỷ
ban Dân tộc về ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở
và cộng đồng thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II để lựa chọn nội dung đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với thời gian, đối tượng đào tạo và nhu cầu của cơ sở."
Điều 2.
Xử lý chuyển tiếp:
1. Các dự
án đã được thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không phải lập
thủ tục phê duyệt lại dự án, về thủ tục thanh toán, quyết toán thực hiện theo
các văn bản quy định tại thời điểm triển khai dự án.
2. Các dự
án đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện thì phải lập lại thủ tục để thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
3. Ngoài
các nội dung được quy định tại Quyết định này, khi thực hiện các dự án thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II yêu cầu các đơn vị thực hiện theo các văn bản
sau: Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007; Quyết định số
22/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh; Thông tư số
676/2006/TT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên bộ; Thông tư số
01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng; Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày
15/01/2007, Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn và các văn bản có liên quan khác.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông
(bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Đạo
|