UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2000/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 16
tháng 5 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ( sửa đổi ) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số
06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27
tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ "về quản lý
giá".
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 03/VGNN-KHCS
ngày 01 tháng 7 năm 1992 của Uỷ ban vật giá Nhà nước nay là Ban vật giá Chính
phủ hướng dẫn nội dung quản lý Nhà nước về giá của UBND Tỉnh, Thành phố;
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương và theo đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá tại công văn số 302 /CV-TCVG
ngày 6 tháng 4 năm 2000;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các
quy định trước đây trái với Quyết định đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch
UBND Huyện, Thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể, đơn vị lực
lương vũ trang, Giám đốc các doanh nghiệp, Tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ.
- Ban Vật giá Chính phủ
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
- Vp Tỉnh uỷ.
- Như điều 3.
- CP VP.
- Lưu VT, KTTH, KTN
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Vũ Ngọc Hoàng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 25/2000 /QĐ-UB ngày 16 tháng5 năm 2000 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Mục đích, yêu cầu
quản lý Nhà nước về giá
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về giá trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật, có sự phân
công, phân cấp giữa các cấp, các ngành quản lý, phù hợp với cơ chế điều tiết của
thị trường và điều kiện thực tế của địa phương nhằm khuyến khích sản xuất phát
triển, đảm bảo lưu thông hàng hoá bình thường, ổn định đời sống nhân dân, tăng
cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2 : Nội dung quản lý
Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
1- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách và
các mức giá cụ thể do Chính phủ, Ban Vật giá Chính phủ và các cơ quan Trung
ương ban hành áp dụng tại địa phương; Nghiên cứu đề xuất với Trung ương các chế
độ chính sách về giá để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2- Tổ chức thu thập, phân tích thông tin giá cả
thị trường, chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện bình ổn giá,
chống bán phá giá, kiềm chế lạm phát nhằm phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hoá, góp phần ổn định đời sống nhân dân.
3- Ngoài những hàng hoá, dịch vụ do Trung ương
quản lý, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định danh mục một số hàng hoá, dịch vụ do tỉnh
quyết định giá và quy định việc đăng ký giá, hiệp thương giá, thẩm định giá,
xác định giá, thông báo giá, niêm yết giá, kiểm soát chi phí, giá thành của một
số hàng hoá, dịch vụ khác theo yêu cầu quản lý.
4- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
kỷ luật Nhà nước về giá của các chủ thể sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 3: Các cơ quan quản
lý nhà nước, đơn vị Hành chính sự nghiệp, Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp(gọi chung là cơ quan HCSN)
đơn vị lực lượng vũ trang:
1- Khi mua sắm vật tư, hàng hoá, trang thiết bị
hoặc thanh lý, nhượng bán tài sản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước, các cơ quan, đơn vị phải tổ chức khảo sát giá cả thị
trường, thực hiện thẩm định giá, xác định giá, tổ chức đấu thầu, đấu giá theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2- Trường hợp mua sắm những hàng hoá, vật tư,
trang thiết bị đặc thù, chuyên dùng đơn vị mua cần tham khảo thêm ý kiến cơ
quan quản lý chuyên ngành cấp trên và đề nghị đơn vị bán cung cấp những thông
tin cần thiết về hàng hoá, trang thiết bị đó cho cơ quan Tài chính cùng cấp để
thống nhất về mức giá, trước khi đơn vị thực hiện ký kết hợp đồng mua bán, trừ
các trường hợp có quy định riêng hoặc đã có ý kiến chỉ đạo, của Bộ, Ngành Trung
ương hoặc của UBND Tỉnh.
Điều 4 :
1- Các cơ quan HCSN, đơn vị
lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động
quản lý Nhà nước về giá và hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ phải chịu sự quản
lý Nhà nước về giá theo quy định tại quyết định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác của Nhà nước.
2- Đối với các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh được thực hiện theo các quy định riêng không thuộc
phạm vi của Quy định này.
CHƯƠNG II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ GIÁ
A / UBND TỈNH :
Điều 5 : Chỉ đạo thực hiện và cụ thể hoá các chủ trương, chính sách về
giá do Chính phủ, Ban Vật giá Chính phủ và các cơ quan Trung ương ban hành được
thực hiện tại địa phương nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, đảm bảo hàng
hoá lưu thông bình thường, ổn định đời sống nhân dân, phù hợp với thực tế của địa
phương.
Điều 6 : Quyết định các chính sách về giá cả và chủ động áp dụng các
biện pháp cần thiết theo chủ trương chung của Nhà nước để bình ổn giá hàng hoá,
dịch vụ thiết yếu đối với sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.
Điều 7 : Quyết định giá chuẩn hoặc khung giá giới hạn các hàng hoá, dịch
vụ sau đây :
1- Nước máy phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
2- Giá đất các loại (Kể cả đất đấu giá)
3- Giá đền bù và chính sách đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất.
4- Giá cho thuê nhà ở và giá bán nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước ; Giá bán nhà làm việc, vật kiến trúc gắn liền với nhà của các cơ
quan hành chính sự nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
5- Giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
và thuế nhà đất.
6- Giá một số tài sản như bất động sản, cổ vật
quý hiếm có giá trị lớn do tịch thu, phát hiện tìm thấy sung quỹ Nhà nước hoặc
xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
7- Đơn giá cước vận chuyển hàng hoá ở một số tuyến
đường vùng sâu, vùng xa, miền núi do địa phương quản lý.
8- Cước vận chuyển hành khách đường bộ nội tỉnh.
9- Mức trợ cước, trợ giá hoặc cấp không thu tiền
một số mặt hàng thiết yếu thực hiện chính sách phục vụ đồng bào miền núi, vùng
cao, vùng xa.
10- Quy định mức giá tối thiểu về lâm sản,
khoáng sản để tính thuế tài nguyên lâm sản, tài nguyên khoáng sản không kim loại.
11- Quy định mức thu tiền vận chuyển, xử lý rác
thải vệ sinh đô thị.
12- Quy định mức phụ thu vào giá điện.
13- Quy định về mức thu thuỷ lợi phí.
14- Quy định khung giá các loại gỗ trên từng khu
vực làm cơ sở làm cơ sở cho hội đồng định giá bán gỗ, lâm sản tịch thu.
Điều 8 :
1- Ra quyết định thanh
tra, kiểm tra giá và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật Nhà nước về giá của các chủ thể sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn Tỉnh.
2- Ra quyết định xử lý các hành vi vi phạm kỷ luật
giá đối với các cá nhân, đơn vị thuộc tỉnh quản lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm
quyền xử lý đối với các cá nhân, đơn vị thuộc Trung ương quản lý.
3- Căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh,
giá cả thị trường, UBND tỉnh
thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung danh mục hàng
hoá, dịch vụ do Tỉnh quyết định giá; Sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định về giá,
những mức giá và những quy định xử lý kỷ luật giá của các cấp, các ngành thuộc
mình quản lý khi thẩm tra thấy không đúng.
Để đáp ứng kịp thời công tác quản lý giá, quyết
định giá, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm kỷ luật về giá trên địa
bàn tỉnh, UBND Tỉnh phân công, quản lý giá cho UBND huyện, thị xã, Sở Tài
chính-Vật giá và các ngành cụ thể như sau:
B / UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ:
Điều 10 :
1- Tổ chức thực hiện các
quyết định giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của
Trung ương và của UBND Tỉnh.
2- Thu thập thông tin giá cả thị trường trên địa
bàn, báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về giá một số vật tư, hàng hoá, dịch
vụ thiết yếu cho Sở Tài chính-Vật giá. Thời hạn báo cáo định kỳ vào ngày 25
hàng tháng.
3- Hướng dẫn thực hiện việc niêm yết giá hàng
hoá, dịch vụ tại các địa điểm kinh doanh trên địa bàn, nhằm thực hiện văn minh
thương mại và yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về giá.
4- Thực hiện thẩm định giá hoặc tổ chức đấu thầu
mua sắm tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước cho các đơn vị HCSN trực thuộc
huyện, thị quản lý (bao gồm cả xã, phường, thị trấn) :
+ Thẩm định ra thông báo giá trần đối với các
trường hợp mua sắm tài sản, trang thiết bị có giá trị hoặc tổng giá trị từ 20
triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
+ Thành lập Hội đồng đấu thầu và tổ chức đấu thầu
mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
(Trường hợp mua sắm tài sản, trang thiết bị có
giá trị dưới 20 triệu đồng giao cho từng đơn vị cơ sở tổ chức khảo sát giá cả
thị trường và thẩm định giá trước khi mua sắm).
5- Xác định giá nhượng bán, thanh lý, điều chuyển
các tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của các đơn vị hành chính sự
nghiệp thuộc huyện, thị quản lý và hướng dẫn các đơn vị tổ chức bán, thanh lý
theo đúng quy định.
6- Tổ chức định giá các tài sản: Tài sản tịch
thu sung quỹ Nhà nước thuộc thẩm quyền huyện, thị xã xử lý (trừ các trường hợp
đã quy định tại điểm 6, điều 7, phần A, chương II) và tổ chức bán theo đúng quy
định hiện hành; tài sản thi hành án theo đề nghị cuả cơ quan thi hành án; tài sản,
hàng hoá do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng, viện trợ cho
các đơn vị trực thuộc huyện, thị và xã, phường , thị trấn.
7- Định giá đất để đưa ra bán đấu giá đối các lô
đất nằm riêng lẻ trong các khu dân cư và đất tại các dự án khai thác quỹ đất
trên địa bàn do UBND Huyện, Thị làm chủ dự án. Giá đất để đưa ra bán đấu giá
không được thấp hơn giá đất đã được quy định tại Quyết định số 07/2000/QĐ-UB
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của UBND Tỉnh về ban hành quy định gía các loại đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
8- Định giá các tài sản đã có quyết định xác lập
quyền sở hữu nhà nước theo phân cấp quản lý và một số hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trên địa bàn huyện, thị xã như vé xem bóng đá, hội chợ, triển lãm, biểu diễn
nghệ thuật... do huyện, thị hoặc xã, phường, thị trấn tổ chức.
Điều 11: Ra quyết định và tổ chức thanh tra, kiểm tra, chấp hành kỷ
luật Nhà nước về giá đối với các chủ thể sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; được
quyền xử lý các hành vi vi phạm kỷ luật giá đối với các cá nhân, đơn vị thuộc
mình quản lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý đối với các cá nhân,
đơn vị thuộc cấp trên quản lý.
Điều 12 : Phòng Tài chính huyện, thị xã là cơ quan chuyên môn giúp UBND
huyện, thị xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được ghi tại điều 10 trên đây; chủ
trì phối hợp với Chi cục Thuế, Quản lý thị trường và các ngành có liên quan để
tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo sự chỉ đạo
của UBND huyện, thị và hướng dẫn của Sở Tài chính-Vật giá.
C / SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ :
Điều 13 :
1- Hướng dẫn triển khai
thực hiện giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung
ương và UBND tỉnh. Chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Thương mại và du lịch và
các ngành có liên quan để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá
trên địa bàn toàn tỉnh.
2- Tổ chức thu thập thông tin giá cả thị trường,
phân tích, tổng hợp thông tin và dự báo, dự đoán sự biến động của giá cả; phối
hợp với Cục Thống kê tính chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định những chính sách về giá hoặc kiến
nghị với Trung ương các chủ trương chính sách về giá phù hợp với thực tế của địa
phương.
3- Thẩm định phương án giá các loại hàng hoá, dịch
vụ thuộc danh mục tỉnh quyết định giá từ điểm 1-14, điều 7, mục A, chương II của
Quy định này, theo đề nghị của các cấp, các ngành để trình UBND tỉnh phê duyệt
( trừ các trường hợp UBND Tỉnh đã uỷ quyền cho UBND các huyện, thị thực hiện).
4- Hướng dẫn các cấp, các ngành tổ chức thực hiện
thẩm định giá các hàng hoá, dịch vụ được mua sắm, sửa chữa và xác định giá các
tài sản được phép thanh lý, nhượng bán, điều chuyển bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
5- Thẩm định ra thông báo giá trần các vật tư,
hàng hoá, trang thiết bị mua sắm có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng, tham gia thành viên trong các Hội đồng đấu thầu, đấu giá mua - bán tài sản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nước tại các
cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
6- Chủ trì phối hợp với:
6.1 Sở Xây dựng và Sở Công nghiệp ra thông báo
giá vật liệu xây dựng, vật liệu điện hàng tháng để làm cơ sở lập dự toán, thanh
quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
6.2 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để
quy định giá các loại cây, con giống, phân bón và vật tư hàng hoá phục vụ cho sản
xuất và đời sống của nhân dân theo các chương trình mục tiêu của nhà nước.
6.3 Các Sở, ban, ngành có liên quan để quy định
giá vé xem bóng đá, triển lãm, hội chợ, biểu diễn nghệ thuật do tỉnh tổ chức.
6.4 Cục Thuế tỉnh quy định mức giá tối thiểu của
các phương tiện đi lại như xe mô tô, xe ô tô, máy thuỷ... để tính lệ phí trước
bạ.
7- Quy định giá các tài sản: Tài sản tịch thu
sung quỹ Nhà nước thuộc thẩm quyền các cơ quan cấp tỉnh xử lý (trừ các trường hợp
quy định tại điểm 6, điều 7, mục A, chương II của quy định này); tài sản thi
hành án theo đề nghị của cơ quan thi hành án; tài sản, hàng hoá do các tổ chức
hoặc cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng, viện trợ ; tài sản đã có quyết định
xác lập quyền sở hữu nhà nước theo phân cấp quản lý.
8- Định giá các loại tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
trong các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý trong trường hợp đơn vị bị
giải thể, sáp nhập, điều chuyển, nhượng bán, góp vốn liên doanh hoặc cổ phần
hoá.
9- Phối hợp với các ngành có liên quan xác định
giá trị tài sản bằng hiện vật của các doanh nghiệp tư nhân và cá nhân để làm
các thủ tục pháp lý cần thiết theo qui định của Pháp luật.
10- Tham gia tư vấn về giá cả để mua sắm các
hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng, cơ quan TW
đóng trên địa bàn tỉnh (nếu có yêu cầu).
Điều 14 : Tổ chức thực hiện việc đăng ký giá thí điểm một số hàng
hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chi phối thị trường, không
thuộc danh mục hàng hoá do nhà nước quản lý giá; tổ chức hiệp thương giá đối với
một số trường hợp cần thiết theo đề nghị của các chủ thể sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn và hướng dẫn việc niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
công tác quản lý Nhà nước về giá.
Điều 15 :
1- Tổ chức công tác thanh
tra, kiểm tra giá đối với tất cả các chủ thể sản xuất, kinh doanh hoạt động
trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2- Chủ trì phối hợp cùng các ngành có liên quan
tổ chức kiểm soát chi phí sản xuất, phí lưu thông, giá thành sản phẩm của các
chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc địa phương quản lý trong các trường hợp cần
thiết theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3- Quyết định xử lý các hành vi vi phạm kỷ luật
nhà nước về giá hoặc kiến nghị với UBND tỉnh những biện pháp xử lý các hành vi
vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo quy định hiện hành.
D / CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CHỨC NĂNG THUỘC TỈNH:
Điều 16 : Hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành xây dựng phương án giá và
phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thẩm định phương án để trình UBND tỉnh phê
duyệt đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc quyền UBND tỉnh quyết định giá hoặc các
loại hàng hoá, dịch vụ uỷ quyền cho UBND huyện, thị hoặc Sở Tài chính-Vật giá
quyết định giá.
Điều 17 :
1- Tổ chức khảo sát, nắm
tình hình gía cả thị trường đối với những tài sản, hàng hoá, trang thiết bị đơn
vị cần mua sắm có giá trị hoặc tổng giá trị từ 30 triệu đồng trở lên, để cung cấp
thêm thông tin, tư vấn cho cơ quan Tài chính cùng cấp; Trực tiếp thẩm định giá
đối với những tài sản, vật tư, hàng hoá mua sắm có giá trị dưới 30 triệu đồng;
ra quyết định thành lập Hội đồng đấu thầu và tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản,
hàng hoá có giá trị hoặc tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
2- Đối với việc mua sắm hàng hoá, vật tư, trang
thiết bị đặc thù, chuyên dùng thì trước khi đơn vị thực hiện ký kết hợp đồng
mua- bán phải có ý kiến thống nhất của cơ quan Tài chính cùng cấp.
3- Xác định giá các tài sản được phép thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước do ngành quản lý, sử dụng; tổ chức bán, thanh lý tài sản hoặc
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức bán, thanh lý tài sản theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 18: Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và chỉ đạo
các doanh nghiệp và các đơn vị HCSN trực thuộc ngành chấp hành các quy định về
quản lý giá và kỷ luật Nhà nước về giá.
E / TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN :
Điều 19: Thực hiện chức năng giám sát, phản ánh việc cung ứng hàng
hoá, dịch vụ, việc thực hiện chính sách giá của các đơn vị hoặc các chủ dự án
được giao nhiệm vụ cung ứng hàng hoá, dịch vụ ghi tại các điểm 3,5,9,13 điều 7,
mục A và tiết 6.2, điểm 6, điều 13, mục C chương II của Quy định này.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20: Giao cho Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các
ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc
các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để được hướng dẫn
thêm hoặc tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.