UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2478/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
23 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT
TIÊU BIỂU CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH SƠN LA PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 có hiệu lực
từ ngày 01/01/2006;
Căn cứ Luật di sản văn hoá số 28/2001-QH 10
ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hoá số
32/2009-QH 12 ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01/6/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản
văn hoá và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hoá;
Căn cứ Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày
30/12/2008 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch;
Căn cứ Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày
26/3/2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
Du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2007- 2015 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII; Nghị Quyết số
19-NQ/TU ngày 01/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển du lịch
Sơn La giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 1344/TTr - VHTTDL ngày 08 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển sản phẩm
văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển
du lịch”.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án được
phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Sở Văn hóa -Thể
thao và Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương và các sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- TT UBND tỉnh (B/c);
- Như Điều 3;
- PCVP UBND tỉnh PTVHXH, Du lịch;
- Lưu: VT.VX.HA.30b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH SƠN LA PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2478 /QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh
Sơn La)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. TÊN ĐỀ ÁN
Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu
các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch.
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
1. Mối quan hệ giữa văn hoá và du lịch
Nhiều năm qua, ở nước ta có một bài học, một
kinh nghiệm hết sức thuyết phục đó là: Văn hoá trong du lịch, vừa là mục tiêu
mang tính định hướng, vừa là một quan điểm khẳng định rằng, văn hoá là nội
dung, là bản chất đích thực của du lịch, tạo nên tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn
nhất của các sản phẩm du lịch Việt Nam, góp phần tạo dựng hình ảnh quốc gia
trong mắt bạn bè quốc tế.
Văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch
(nguồn nguyên liệu để hình thành nên hoạt động du lịch). Nguồn nguyên liệu văn
hoá có hai loại cơ bản: Văn hoá vật thể và Văn hoá phi vật thể. Theo quan niệm
của ngành du lịch, người ta xếp các thành tố văn hóa vào tài nguyên nhân văn (đối
lập với tài nguyên tự nhiên như biển, sông hồ, núi rừng, hang động…) cụ thể là:
Các di tích lịch sử - văn hoá; hàng lưu niệm mang tính đặc thù văn hóa dân tộc;
ẩm thực; lễ hội; các trò chơi giải trí; phong tục, tập quán, cách ứng xử, giao
tiếp; tín ngưỡng, tôn giáo; văn học - nghệ thuật.
Vì vậy, văn hoá là điều kiện và môi trường để
cho du lịch phát sinh và phát triển. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên
văn hoá là một trong những điều kiện đặc trưng cho việc phát triển du lịch của
một quốc gia, một vùng, một địa phương. Giá trị của những di sản văn hoá: Di
tích lịch sử - văn hóa, các công trình kiến trúc, các hình thức nghệ thuật, các
tập quán, lễ hội, ngành nghề truyền thống …, cùng với các thành tựu kinh tế,
chính trị, xã hội, các cơ sở văn hoá nghệ thuật, các bảo tàng…, là những đối tượng
cho du khách khám phá, thưởng thức, cho du lịch khai thác và sử dụng. Sự khai
thác và thu lợi nhuận từ tài nguyên, việc xây dựng các khu điểm du lịch đều phản
ánh trí tuệ và sức sáng tạo của loài người. Chính những tài nguyên này không chỉ
tạo ra môi trường và điều kiện cho du lịch phát sinh và phát triển mà còn quyết
định quy mô, thể loại, chất lượng và hiệu quả của hoạt động du lịch của một quốc
gia, một vùng, một địa phương.
Du lịch còn là phương tiện để đánh thức và làm
trỗi dậy các giá trị văn hoá dân tộc đang bị chìm lắng hoặc mai một dần theo thời
gian trước những biến cố của lịch sử. Nhờ có du lịch mà các tài sản văn hoá đó
được khôi phục, khai thác và tôn tạo, phục vụ cho nhu cầu được thẩm nhận những
giá trị của những di sản đó.
2. Những năm gần đây, ngành du lịch Sơn
La phát triển mạnh, thu hút được đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước đến
các điểm du lịch thiên nhiên cũng như văn hoá. Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Sơn La giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 đang hoàn thành sẽ
giúp du lịch Sơn La phát triển có định hướng, có tính khoa học. Theo quy hoạch
này, văn hoá các dân tộc được coi là tài nguyên du lịch hàng đầu để thúc đẩy
ngành du lịch phát triển. Nhưng lại nảy sinh mâu thuẫn giữa vấn đề bảo tồn với
phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật của các dân tộc. Mâu thuẫn này đã và
đang trở nên cấp bách, có thể làm phai nhạt dần những giá trị văn hoá truyền thống
đã được vun đắp, chắt lọc qua hàng ngàn năm lịch sử. Giải quyết vấn đề này
không phải chỉ là bảo tồn văn hóa truyền thống của các dân tộc, mà phải đặt
trong sự phát huy, phát triển, làm giàu văn hóa các dân tộc cùng với thời đại,
trong đó du lịch được coi như là một cầu nối và là động lực quan trọng trong sự
phát triển đó.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp
từ Trung ương đến địa phương, đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc
thiểu số đã được cải thiện và nâng lên một bước. Nhưng những yếu tố từ nền văn
hoá mới, nền kinh tế thị trường đang dần thay thế những yếu tố văn hoá bản địa,
truyền thống. Trước những nguy cơ đó, trong sự phát triển chung, Đảng và Nhà nước
ta luôn có những chính sách chú trọng việc giữ gìn, phát triển văn hoá của các
dân tộc một cách hài hoà và có sự quan tâm đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số
(rất ít người) đang có nguy cơ mai một nền văn hoá của dân tộc mình.
Sơn La có 12 dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi
dân tộc đều có những giá trị văn hoá độc đáo, phong phú mà ngày nay vẫn được bảo
tồn. Đó là: Những phong tục tập quán: Cưới xin, lễ tục, lễ hội, kiến trúc nhà cửa,
trang phục; các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, nghệ thuật biểu diễn …, đặc biệt là
kho tàng văn hoá văn nghệ dân gian phong phú. Đây là thế mạnh để Sơn La phát
triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, giúp du khách khám phá
những nét văn hoá độc đáo, nguyên sơ của các dân tộc. Tuy nhiên, tài nguyên du
lịch này vẫn chưa được khai thác đúng mức và có hiệu quả nhất là đối với cộng đồng
các dân tộc thiểu số (rất ít người). Giá trị văn hoá của các tộc người này ngày
càng bị xói mòn và mất đi nhanh chóng do ảnh hưởng của lối sống hiện đại, giao
thoa văn hóa mạnh mẽ giữa các dân tộc. Hầu hết những giá trị văn hoá đó đều
chưa trở thành sản phẩm du lịch hoặc cũng chưa có khả năng khai thác để trở
thành một sản phẩm hấp dẫn. Sự mai một này cũng là một tất yếu trong bối cảnh
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, nhưng từ thực trạng đó cho thấy một
xu hướng về đồng hoá văn hoá đã, đang và sẽ diễn ra, mất đi sự đa dạng trong nền
văn hoá Việt Nam nếu ta không có một chương trình hành động, một kế hoạch khả
thi lâu dài.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển sản phẩm
văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển
du lịch” là rất cần thiết để giá trị văn hoá các dân tộc trở thành sản phẩm du
lịch hấp dẫn trong hệ thống các sản phẩm và tài nguyên du lịch nhân văn của Sơn
La, làm cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của các dân tộc
thiểu số Sơn La có thể phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả xã hội
và hiệu quả kinh tế du lịch.
Phần II
THỰC TRẠNG, MỤC TIÊU, NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SƠN LA NĂM 2010 - 2013
1. Tiềm năng phát triển du lịch
1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Khí hậu quanh năm mát mẻ.
- Cảnh quan thiên nhiên đẹp: Thung lũng xanh, đồng
cỏ, thảo nguyên, đồi chè bát ngát, hệ thống hang động, thác nước, các mỏ nước
khoáng nóng, vùng hồ sông Đà… tạo nên những sản phẩm du lịch hấp dẫn của Sơn
La.
- Hệ thống danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
các cấp: Thác Dải Yếm, Hang Dơi (huyện Mộc Châu); Hang Chi Đảy, Hang Nhả Nhung,
Ta Búng (huyện Yên Châu) …
1.2.Tài nguyên du lịch nhân văn
Sơn La là nơi cư trú lâu đời của dân tộc Thái và
một số dân tộc thiểu số khác như Hmông, Dao, Khơ Mú, Mường, Xinh Mun..., các
dân tộc thiểu số ở Sơn La còn đang lưu giữ tại cộng đồng những giá trị văn hoá
truyền thống đặc sắc như: Phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, văn nghệ dân
gian, kiến trúc nhà cửa, ẩm thực..., đây là nền tảng để Sơn La tổ chức các hoạt
động du lịch cộng đồng, một phương thức làm du lịch được nhiều đối tượng khách
du lịch quan tâm.
Ngoài ra, còn có hệ thống các di tích: Di tích lịch
sử - văn hoá Văn bia Quế Lâm ngự chế - Đền thờ vua Lê Thái Tông; di tích lịch sử
Nhà tù Sơn La tại Thành phố Sơn La; di tích lịch sử Kỳ đài Thuận Châu, nơi Bác
Hồ lên thăm và nói chuyện với nhân dân các dân tộc Tây Bắc; các địa danh nổi tiếng
gắn với những chiến công giải phóng Tây Bắc như: Di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi,
huyện Mai Sơn; đèo Lũng Lô, đèo Pha Đin, rừng "Ông Giáp" đang và sẽ
trở thành những điểm tham quan trên các hành trình du lịch qua miền Tây Bắc.
2. Thực trạng phát triển các sản phẩm văn hóa
nghệ thuật phục vụ du lịch của tỉnh Sơn La
2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua. công tác bảo tồn, phát huy,
phát triển giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc Sơn La phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và phát triển du lịch nói riêng, bước
đầu đã thu được những kết quả nhất định:
Trước hết là kịp thời bảo tồn, tôn tạo các di sản
văn hoá, tiêu biểu là Khu di tích lịch sử Nhà tù Sơn La; di tích lịch sử - văn
hoá Văn bia Quế Lâm Ngự Chế - Đền thờ Vua Lê Thái Tông; di tích lịch sử Ngã ba
Cò Nòi; di tích kiến trúc nghệ thuật Tháp Mường Và; danh lam thắng cảnh Hang
Dơi Mộc Châu… các di tích này đang được bảo tồn và khai thác rất hiệu quả, hàng
năm thu hút được hàng nghìn lượt người tham quan, học tập góp phần vào việc
giáo dục truyền thống, ý thức phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời đem lại
lợi ích về kinh tế.
Công tác sưu tầm, gìn giữ, phát huy các giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể cũng luôn được quan tâm, chú trọng. Hàng ngàn di
vật thời Tiền sử, sơ sử; hơn một ngàn bản sách được ghi chép bằng chữ Thái cổ,
Dao cổ thuộc nhiều thể loại như Sử thi, Trường ca, Truyện thơ dân gian…; nhiều
hiện vật của nghề thủ công truyền thống đã được sưu tầm, lưu giữ và trưng bày tại
Bảo tàng tỉnh, trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách.
Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc của các dân tộc
Sơn La tưởng chừng như đã bị thất truyền hoặc đang có nguy cơ thất truyền và biến
dạng, đã và đang được sưu tầm, phục dựng, dần trở thành những sản phẩm du lịch
đặc trưng, tiêu biểu là các lễ hội: Hết Chá, Nào Sồng, Xên Mường, Đua thuyền,
Xíp xí, Kin Pang Then…
Các làng nghề truyền thống như: Dệt Thổ cẩm Thèn
Luông (Chiềng Đông, Yên Châu); Gốm Mường Chanh (Mai Sơn), cũng được phục hồi và
phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị phục vụ khách du lịch.
Những điệu múa dân gian truyền thống như: Múa
nón, múa Xoè, múa Sạp dân tộc Thái; múa Khèn dân tộc Hmông, múa Chuông dân tộc
Dao, múa Au eo dân tộc Khơ Mú…, hay các làn điệu dân ca như: Khắp Thái, Đang Mường…,
đã được các đội văn nghệ quần chúng ở cơ sở khai thác, bảo lưu, phát huy, giờ
đây những làn điệu dân ca và những điệu múa dân gian ấy không chỉ quen thuộc với
nhân dân trong tỉnh mà nó còn có sức hấp dẫn với du khách trong nước và quốc tế.
Những chương trình văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La đã trở
thành sản phẩm không thể thiếu trong các tour du lịch.
Việc lựa chọn, hỗ trợ đầu tư xây dựng các bản du
lịch cộng đồng tại các địa phương trong tỉnh, đã góp phần bảo tồn cảnh quan môi
trường, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống như kiến trúc, dân ca, dân vũ,
ẩm thực dân tộc… đồng thời góp phần làm phong phú thêm sản phẩm du lịch, tạo
thêm những điểm đến hấp dẫn du khách. Tiêu biểu là: Bản Bó, bản Hụm (thành phố
Sơn La); bản Áng, bản Nà Bai, bản Phụ Mẫu, bản Dọi (Mộc Châu)…
2.2. Tồn tại
- Việc đầu tư, bảo tồn và phát huy hiệu quả văn
hoá nghệ thuật truyền thống các dân tộc còn ít, dàn trải; phần lớn các mục
tiêu, nhiệm vụ đến nay chưa triển khai thực hiện được. Một số giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của các dân tộc đã và đang đứng trước nguy cơ
mai một.
- Việc gắn kết các chương trình, đề án phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường với văn hóa còn bất cập.
- Trong quá trình bảo tồn và phát triển các sản
phẩm văn hoá, nghệ thuật có những hoạt động tiêu cực thường xuyên xảy ra khi
các hoạt động du lịch được tiến hành thiếu quy hoạch, nhiều hoạt động diễn ra một
cách tự phát không được kiểm soát.
- Các chương trình của các đội văn nghệ tương đối
giống nhau gây nên sự nhàm chán, chất lượng các đội văn nghệ chưa đồng đều, có
biểu hiện thương mại hóa, nặng về kinh doanh, có nguy cơ không giữ được bản sắc
dân tộc, mà đây lại là yếu tố quan trọng để sản phẩm hấp dẫn du khách.
- Phát triển lễ hội truyền thống thành sản phẩm
phục vụ khách du lịch còn nhỏ lẻ, đơn điệu.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật tiêu
biểu của các dân tộc thiểu số Sơn La trở thành các sản phẩm du lịch nhằm quảng bá
về các giá trị văn hóa truyền thống đồng thời đem lại giá trị kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, thu thập thông tin đầy đủ về các sản
phẩm văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn
La, lập thành danh mục cụ thể.
- Lựa chọn, đầu tư phát triển những sản phẩm văn
hóa, nghệ thuật tiêu biểu, đề xuất giải pháp, lộ trình xây dựng thành những sản
phẩm du lịch đặc thù, nhằm thu hút khách du lịch, tạo hiệu quả về kinh tế.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu
các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La
Là vùng đất sinh sống lâu đời của 12 dân tộc anh
em, mỗi dân tộc ở Sơn La đều có bản sắc văn hóa độc đáo, mang đặc trưng riêng
(trong đó dân tộc Thái chiếm đa số). Đặc biệt, hiện nay nhiều bản làng dân tộc ở
Sơn La còn lưu giữ được những giá trị văn hóa truyền thống. Đây được xem là những
tài nguyên du lịch nhân văn đặc thù có thể khai thác để tạo thành những sản phẩm
du lịch văn hóa có giá trị hấp dẫn khách du lịch. Những giá trị văn hóa truyền
thống các dân tộc Sơn La được thể hiện ở những sản phẩm văn hóa nghệ thuật như
sau:
1.1. Kiến trúc nhà ở truyền thống
1.2. Nghề thủ công truyền thống
1.3. Trang phục truyền thống
1.4. Nhạc cụ truyền thống
1.5. Ẩm thực truyền thống
1.6. Lễ hội truyền thống
1.7. Các trò chơi dân gian
1.8. Dân ca
1.9. Dân vũ
1.10. Các di tích lịch sử - văn hóa
2. Nội dung và hình thức phát triển một số sản
phẩm văn hóa nghệ thuật phục vụ phát triển du lịch:
2.1. Bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống
Khảo sát, lựa chọn 10 bản làng còn giữ được phần
lớn kiến trúc nhà truyền thống, có cảnh quan môi trường đẹp, điều kiện về giao
thông tương đối thuận lợi, nằm ở các địa bàn có lợi thế phát triển du lịch (huyện
Mộc Châu, Mai Sơn, Mường La, Quỳnh Nhai, Thành phố Sơn La) để đầu tư xây dựng
thành các bản du lịch cộng đồng, tạo điểm đến cho khách du lịch.
2.2. Khôi phục và phát triển các nghề thủ công
truyền thống
- Tập trung đầu tư hỗ trợ các nghề thủ công truyền
thống gắn với bản du lịch cộng đồng đã được lựa chọn. Trong đó, hỗ trợ một số
nghề truyền thống mang những đặc trưng riêng có của từng dân tộc, có khả năng tạo
ra những sản phẩm phục vụ khách du lịch như: Nghề dệt (bao gồm: Dệt thổ cẩm,
may thêu trang phục, nhuộm, in sáp ong…); đan lát mây tre; nghề rèn; sản xuất
các loại nhạc cụ truyền thống như: Khèn bè (dân tộc Thái, Hmông), đàn tính, nhị,
các loại sáo…
- Xây dựng các ấn phẩm văn hóa nhằm quảng bá, giới
thiệu sản phẩm đặc trưng của Sơn La như: Rượu chuối Yên Châu, rượu ngô Mộc
Châu; rượu mầm lúa Hang Chú, rượu cần, xoài Yên Châu, gạo Phù Yên, khoai sọ Thuận
Châu, vang Sơn tra…
2.3. Bảo tồn và phát triển văn hoá ẩm thực các
dân tộc
* Nội dung bảo tồn
- Các món ăn dân tộc (chủ yếu là dân tộc Thái).
- Các loại đồ uống truyền thống như: rượu chuối,
rượu ngô, rượu hoẵng, rượu men lá, rượu cần…).
- Văn hóa ứng xử trong giao tiếp với khách.
* Hình thức bảo tồn
- Quảng bá, giới thiệu các món ăn, đồ uống truyền
thống các dân tộc thông qua các nhà hàng phục vụ khách du lịch; các bản du lịch
cộng đồng; các ấn phẩm thông tin văn hóa - du lịch và phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tổ chức 01 cuộc thi cấp tỉnh về ẩm thực dân tộc
(chế biến món ăn; giới thiệu món ăn) để chọn ra những món ăn ngon, độc đáo và đặc
trưng cho địa phương.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn về những món ăn ngon,
độc đáo và đặc trưng cho địa phương được chọn ra từ cuộc thi cho các đầu bếp của
các nhà hàng đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức 02 lớp tập huấn về kỹ năng phục vụ và
văn hóa giao tiếp nói chung và kỹ năng giới thiệu món ăn, văn hóa ẩm thực địa
phương nói riêng cho nhân viên phục vụ của các nhà hàng đạt chuẩn trên địa bàn
tỉnh.
2.4. Bảo tồn nghệ thuật dân gian truyền thống
- Xây dựng 10 đội văn nghệ (tại các bản được lựa
chọn xây dựng bản du lịch cộng đồng) mang đặc trưng riêng của từng dân tộc (đảm
bảo tính nguyên gốc từ trang phục, nhạc cụ, đến nội dung và hình thức biểu diễn
các làn điệu dân ca, dân vũ) chuyên phục vụ khách du lịch. Tổ chức phục vụ biểu
diễn tại chỗ (các điểm du lịch).
- Tổ chức 01 lớp tập huấn về đạo diễn chương
trình biểu diễn nghệ thuật dân tộc phục vụ khách du lịch cho đại diện của 10 đội
văn nghệ đã được xây dựng.
2.5. Phục dựng và bảo tồn các lễ hội truyền thống
- Khảo sát, nghiên cứu, lựa chọn một số lễ hội
truyền thống tiêu biểu của các dân tộc (nằm trong các vùng trọng điểm thu hút khách
du lịch) để đầu tư phục dựng và duy trì tổ chức định kỳ vào từng thời gian khác
nhau trong năm, nhằm tạo ra chuỗi sự kiện liên tục trong năm để thu hút khách
du lịch (dự kiến khoảng 06 lễ hội).
- Tổ chức sản xuất video clip quảng cáo về du lịch
văn hóa ở Sơn La. Video clip này cần được xây dựng với các thời lượng khác
nhau: 30 phút, 10 phút, 3 phút, 1 phút và 30 giây. Những video clip dài được
dùng để làm VCD thành sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Những video clip
ngắn được dùng để chiếu tại gian hàng cho các kỳ tham dự hội chợ du lịch và để
quảng cáo trên truyền hình.
3. Kế hoạch thực hiện đề án
3.1. Thời gian thực hiện
Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2015.
3.2. Kế hoạch từng năm
+ Năm 2013
- Xây dựng, hoàn chỉnh Đề án và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện
Đề án.
+ Năm 2014
* Từ tháng 01 đến hết tháng 4 năm 2014
- Tổ chức khảo sát lập dự án thực hiện cho từng
nội dung của Đề án.
- Trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
các dự án.
* Từ tháng 5 đến hết tháng 12 năm 2014
- Tổ chức thực hiện và hoàn thành nội dung: Bảo
tồn nghệ thuật dân gian truyền thống; Bảo tồn và phát triển văn hoá ẩm thực các
dân tộc.
- Triển khai giai đoạn 1 các nội dung: Khôi phục
và phát triển các nghề truyền thống; Bảo tồn kiến trúc nhà truyền thống; Bảo tồn,
phục dựng các lễ hội truyền thống.
+ Năm 2015
- Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 và hoàn thành
các nội dung đã triển khai giai đoạn 1 trong năm 2014.
- Đánh giá tổng kết thực hiện đề án.
IV. NHU CẦU VỐN TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến: 10.300.000.000 đồng
(Mười tỷ, ba trăm triệu đồng).
- Năm 2014: 4.200.000.000 đồng.
- Năm 2015: 6.100.000.000 đồng.
2. Nguồn vốn
- Vốn ngân sách địa phương: 6.900.000.000 đồng
(Ngân sách tỉnh; Ngân sách huyện, thành phố).
- Vốn lồng ghép của các chương trình:
2.400.000.000 đồng (chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; chương trình xây
dựng nông thôn mới và một số đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt có liên quan đến
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống).
- Vốn xã hội hóa: 1.000.000.000 đồng (Doanh nghiệp,
nhân dân góp).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giải pháp
1.1. Xây dựng kế hoạch chi tiết các nội dung của
đề án, lộ trình tổ chức thực hiện, kinh phí tổ chức triển khai.
1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động
nhân dân hiểu về chủ trương, ý nghĩa bảo tồn văn hoá, nghệ thuật truyền thống
tiêu biểu, tạo sự đồng thuận cao, ý thức tự giác để bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống.
1.3. Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức làm
du lịch cộng đồng tại các bản làng có tiềm năng phát triển du lịch; hướng dẫn
và tập cho người dân làm quen với việc giới thiệu, bảo vệ, khai thác, phát huy
các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc mình.
1.4. Ban hành các quy chế quản lý Du lịch tại
các địa bàn có tiềm năng; ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng các bản du
lịch cộng đồng; chính sách hỗ trợ đầu tư khôi phục một số làng nghề truyền thống;
chính sách hỗ trợ để duy trì các hoạt động của các đội văn nghệ, các lễ hội và
tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu.
1.5. Ký hợp đồng với các chuyên gia du lịch và lữ
hành để tư vấn xây dựng các tuyến du lịch theo các điểm du lịch cộng đồng đã được
chọn và đầu tư.
1.6. Đầu tư cơ sở hạ tầng tối thiểu tại các cộng
đồng tổ chức du lịch, bao gồm đường, điện, nước sạch và thông tin liên lạc;
1.7. Chính quyền địa phương cần có những hỗ trợ
kỹ thuật khác ngoài vốn đầu tư cho cộng đồng tổ chức du lịch như hỗ trợ công
tác quản lý, quảng bá xúc tiến và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm du lịch
cộng đồng thông qua sự kết hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch
Việt Nam và các doanh nghiệp du lịch trong nước và quốc tế.
1.8. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho việc thực hiện Đề án, cần chú trọng công tác xã hội hoá, kêu gọi các nhà
tài trợ ủng hộ cho các nội dung của Đề án.
1.9. Có sự phối hợp, thống nhất cao giữa các cơ
quan, ban, ngành có liên quan của tỉnh với UBND các huyện, thành phố, cấp uỷ và
chính quyền, nhân dân các địa phương trong tỉnh để triển khai thực hiện các nội
dung của Đề án.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính; Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Công thương; các sở, ban, ngành,
cơ quan có liên quan; UBND các huyện, thành phố xây dựng và trình UBND tỉnh thẩm
định, phê duyệt kế hoạch thực hiện từng năm theo quy định; phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các đơn vị thuộc sở để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Tổng hợp kế hoạch hàng năm, phối hợp với Sở
Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư để cân đối, bố trí vốn ngân sách thực hiện Đề
án;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra đôn đốc các công việc trong triển khai thực hiện Đề án, tổng hợp
kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các sở, ban, ngành để cân đối nguồn vốn, lồng ghép các chương trình
kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện Đề án, hướng dẫn quản lý tài
chính, kinh phí của Đề án.
2.3. Sở Tài chính
- Có trách nhiệm tham mưu, cân đối bố trí nguồn
vốn ngân sách đảm bảo thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn xây dựng dự toán chi tiết thực hiện
nguồn kinh phí đã cấp đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
2.4. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đề xuất một số nghề truyền thống tiêu biểu các dân tộc; xây dựng kế hoạch
khôi phục và duy trì hoạt động của các nghề được chọn.
2.5. Các sở, ban ngành, các cơ quan có liên quan
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây
dựng kế hoạch chi tiết để triển khai các nội dung liên quan, nhằm thực hiện
đúng, hiệu quả các nội dung của đề án.
2.6. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn xây dựng kế hoạch lựa chọn, đề xuất các điểm du lịch cộng đồng, lựa
chọn các lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn để tổ chức xây dựng thành
các sản phẩm du lịch; Phối kết hợp với các sở, ngành của tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung có liên quan.
- Có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn vốn (ngân
sách huyện) để lồng ghép triển khai, thực Đề án, bảo đảm cho việc thực hiện các
nội dung:
+ Cân đối bố trí kinh phí xây dựng đội văn nghệ
truyền thống tại các bản được chọn xây dựng bản du lịch cộng đồng
(150.000.000đ/01 đội).
+ Cân đối bố trí 10% kinh phí/01 bản du lịch cộng
đồng (Tổng kinh phí đầu tư cho việc xây dựng 01 bản du lịch cộng đồng là
700.000.000đ)
+ Hỗ trợ kinh phí hàng năm cho phần Lễ của các lễ
hội được chọn phục dựng, nhằm duy trì tổ chức lễ hội.
II. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực hiện Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá,
nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch”
là góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc,
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Thực hiện Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá,
nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch”
sẽ đúc rút những kinh nghiệm, bài học quý về đầu tư phát triển văn hoá phục vụ
cho việc phát triển du lịch làm điển hình nhân rộng ra các bản làng, khu phố
khác trong và ngoài tỉnh, đồng thời sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực:
- Nâng cao đời sống kinh tế, đời sống văn hoá,
giữ gìn và phát huy được những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào các
dân tộc thiểu số, góp phần vào quá trình bảo tồn và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xây dựng các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật
thành sản phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút khách tham quan đang và sẽ đến với Sơn
La.
Phát huy bản sắc văn hoá của một cộng đồng là
góp phần thực hiện đường lối chủ trương của Đảng (Theo tinh thần Nghị Quyết TW
5 - Khoá VIII “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc”). Đồng thời góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Nghị Quyết số
19-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển du lịch Sơn La giai đoạn
2013 -2020, tầm nhìn đến năm 2030./.