ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2467/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
01 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết
định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP);
Theo đề nghị
của Sở Công thương tại Tờ trình số 1053/TTr-SCT ngày 31/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh,
với những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu, đối tượng, lộ trình thực hiện, nguồn kinh phí
1. Mục
tiêu:
- Hỗ trợ các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân nắm được nội dung cam kết của Hiệp định
CPTPP và cách thức thực thi cam kết Hiệp định trong từng lĩnh vực một cách đúng
đắn và nhất quán thông qua kế hoạch thực hiện rõ ràng, hiệu quả và có tính kết
nối với các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Vận dụng và
phát huy có hiệu quả các ưu đãi của Hiệp định, từ đó tận dụng tối đa các cơ hội
và hạn chế các thách thức của Hiệp định CPTPP trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, góp phần tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của tỉnh Quảng Nam, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo
công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo.
2. Đối tượng:
Tập trung vào
các nhóm đối tượng chủ yếu như sau:
- Các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hiệp hội,
tổ chức đại diện doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên toàn tỉnh;
- Các cơ quan
thông tấn báo chí địa phương, đội ngũ phóng viên và biên tập viên thuộc cơ quan
thông tấn báo chí phụ trách lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh;
3. Lộ trình
thực hiện: Hằng năm
4. Nguồn
kinh phí:
- Ngân sách
Nhà nước;
- Nguồn kinh
phí huy động tài trợ hợp pháp khác.
II. Một số nhiệm vụ, giải pháp
1. Nhóm nhiệm
vụ, giải pháp chung:
a) Tăng cường
phổ biến về Hiệp định CPTPP cho các đối tượng có liên quan (Tập trung vào là
các đối tượng có thể chịu tác động như: Nông dân, ngư dân, cơ quan quản lý ở địa
phương, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ) thông qua các phương tiện truyền
thông, trang thông tin điện tử, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực
thi hiệu quả Hiệp định CPTPP.
b) Chú trọng tập
huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý
Nhà nước trong một số lĩnh vực như: Đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của
Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, nông - lâm - ngư nghiệp, lao động,
môi trường,... về các cam kết cụ thể có liên quan trong Hiệp định CPTPP, bảo đảm
hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó thực thi Hiệp định CPTPP được đầy đủ và hiệu quả.
c) Củng cố mạng
lưới, tăng cường năng lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về
các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan Nhà nước
có chức năng cung cấp thông tin về thương mại, đầu tư để các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh có thể kịp thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định
về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước đối tác trong Hiệp định CPTPP
nói riêng và các đối tác nói chung, cũng như dự báo được nhu cầu của thị trường
trong nước và ứng phó với sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
d) Các Sở,
Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan nghiên cứu tham mưu thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và hiệu quả các cam kết, nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia Hiệp định
CPTPP; chủ động rà soát, thực hiện, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với
Hiệp định CPTPP.
e) Nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, tiếp tục
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo môi trường đầu tư,
kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, hấp dẫn và thuận lợi cho các
thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
g) Tiếp tục
triển khai, thực hiện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo có liên quan về Hiệp định
CPTPP của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Những
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể:
a) Sở Công
thương
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công
Thương theo quy định;
- Phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện
Hiệp định CPTPP trên địa bàn tỉnh;
- Là đầu mối
cung cấp thông tin về Hiệp định CPTPP và các FTA mà Việt Nam tham gia; kết nối,
hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động xuất
nhập khẩu tại thị trường các nước tham gia Hiệp định CPTPP.
b) Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở
Công thương và các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ khả năng
ngân sách tỉnh, tham mưu báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
này theo đúng quy định hiện hành.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai nghiên cứu, đề xuất danh mục các dự
án kêu gọi, thu hút đầu tư; thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục ưu đãi đầu tư theo quy định;
- Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Công thương và các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực địa phương thực hiện Kế hoạch
này;
- Cùng các cơ
quan liên quan, rà soát điều chỉnh các chính sách và bổ sung các chính sách mới
để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Cung
cấp thông tin cho các nhà đầu tư và phối hợp trao đổi thông tin liên quan cho
các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị nhằm tăng cường sự phối hợp, tạo điều kiện
hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức cá nhân khi thực hiện công tác đầu tư.
d) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối
hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng phát triển
các vùng nguyên liệu tập trung đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản
có thế mạnh của tỉnh, nhằm tạo nguồn nguyên liệu hàng hóa tập trung có năng suất
và chất lượng cao phục vụ xuất khẩu;
- Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, an toàn vệ sinh trong nông nghiệp từ
khâu nguyên liệu - bảo quản - tiêu thụ; tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp hiểu rõ giá trị của việc thực hiện sản xuất đúng quy trình
nông nghiệp sạch, phù hợp quy chuẩn quốc tế; đồng thời, có chế tài nhằm kiên
quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất vượt quá mức quy định dẫn đến
tồn dư trong sản phẩm nông nghiệp;
- Theo dõi, cập
nhật các quy định về sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kiểm dịch động vật, thực
vật do các đối tác Hiệp định CPTPP và các FTA áp dụng để phổ biến cho doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân tham gia sản xuất trong tỉnh và đề xuất phương án đối
phó.
e) Sở Khoa học
và Công nghệ
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ cao, ưu tiên đầu tư công nghệ bảo quản chế biến; xử lý chất thải,
giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học. Hỗ trợ nông dân kết nối,
tiếp cận dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ;
- Tăng cường
xây dựng, bảo hộ nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm lợi thế của
địa phương nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm đặc thù, đặc sản của địa phương.
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm lợi thế của tỉnh,
tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa ra thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu.
g) Sở Ngoại vụ
Tăng cường
công tác tuyên truyền về ngoại giao kinh tế, đẩy mạnh công tác thông tin đối
ngoại; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm phát triển thị trường xuất khẩu;
tăng cường công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại.
h) Sở Thông
tin và Truyền thông
- Triển khai
thực hiện tốt việc phát triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển thương mại điện tử;
- Tổ chức thu
thập thông tin, biên tập nội dung tuyên truyền phổ biến về hiệp định CPTPP.
i) Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam
Phối hợp với Sở
Công thương phổ biến, tuyên truyền thực hiện Kế hoạch này; trong đó, tập trung
các vấn đề về thương mại điện tử, chính sách xuất khẩu và hỗ trợ doanh nghiệp.
k) Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Xây dựng kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh đáp ứng yêu cầu Hiệp định
CPTPP. Đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực dài hạn cho phát triển
kinh tế - xã hội;
- Tham mưu xây
dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết
việc làm, trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương của
quá trình triển khai các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới. Thực hiện nghiêm
và đầy đủ các chính sách đối với người lao động, người có công, đối tượng bảo
trợ xã hội;
- Tổ chức, thực
hiện tốt công tác giáo dục nghề nghiệp; đặc biệt, đối với đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao trình độ Trung cấp, Cao đẳng nhằm đáp ứng yêu cầu Hiệp định
CPTPP;
- Đẩy mạnh
công tác phối hợp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác
ba bên Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp, đa dạng
các hình thức hợp tác như: Xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo; tổ chức
ký kết đặt hàng với doanh nghiệp; liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp; hợp tác tổ chức, bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý
đào tạo cho giáo viên của nhà trường và cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp tham
gia giảng dạy; hợp tác cho sinh viên vừa học vừa làm tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và doanh nghiệp.
l) Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với
các tổ chức chính trị xã hội, công đoàn cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền; công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động trong thời kỳ
hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.
m) Đề nghị Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh
- Chủ động phối
hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan để được cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác về chương trình, kế hoạch triển khai hỗ trợ các doanh
nghiệp về công nghệ, năng lực quản trị, bồi dưỡng nhân lực, nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm,... đến các thành viên của Hiệp hội;
- Liên kết giữa
các hội viên, nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong việc phối hợp tổ
chức các chương trình xúc tiến thương mại, chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường,
đầu tư cải tiến công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tiến
trình thực hiện Hiệp định CPTPP và các FTA; có biện pháp ứng phó khi thị trường
có biến động bất thường.
n) Các Sở,
Ban, ngành trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện lồng ghép các dự án phát triển của
ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh vào Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng
chéo, lãng phí;
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung chiến lược, quy hoạch ngành, sản phẩm phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đáp ứng yêu cầu của Hiệp định CPTPP.
o) UBND huyện,
thị xã, thành phố
Huy động các
nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để triển
khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nội dung của Kế hoạch này và chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị theo kế hoạch cụ
thể của từng Bộ, ngành Trung ương; báo cáo UBND tỉnh để triển khai thực hiện; đồng
thời, gửi Sở Công thương theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công thương.
2. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và các Kế hoạch của Bộ,
ngành Trung ương; định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hằng năm gửi Sở Công thương để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện và kiến nghị các biện pháp cần
thiết, bảo đảm Kế hoạch này được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Sở Công
thương chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan và các tổ chức đại diện doanh nghiệp triển
khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành Trung
ương theo quy định.
4. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch được cân đối từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ và các
nguồn tài chính hợp pháp khác; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng và tham mưu UBND
tỉnh bố trí để thực hiện Kế hoạch.
5. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị
kịp thời báo cáo Sở Công thương để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng
các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (Báo cáo);
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh (Phối hợp);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (Phối hợp);
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, TH, NC, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|