ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2022/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 02 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 ngày 7 tháng 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 ngày 7 tháng 2021 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 6 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg
ngày 18 ngày 01 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương
và tỉ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 ngày 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư (Tờ trình số 83/TTr-SKHĐT ngày 02 tháng 12 năm 2022).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia các CTMTQG;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Lao động Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 02/12/2022
của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản
lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình (gồm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực tiếp triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thực hiện Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc phân cấp
1. Thực hiện các nguyên tắc theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính
phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025.
2. Phân cấp trách
nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các
ngành, các cấp, địa phương có liên quan trong việc quản lý thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Phát huy vai trò chủ thể của người dân và sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư
vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Lập, phê
duyệt, giao và điều chỉnh Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 5 năm và hằng năm
1. Việc lập, phê duyệt, giao kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm các cấp
(tỉnh, huyện, xã) được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính
phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp trên giao kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán
ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm
và hằng năm.
2. Đối với cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán
ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao; chủ trì tổng hợp nhu cầu, đề xuất
của các sở ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để
xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hằng năm về mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn,
dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh (theo lĩnh vực quản lý), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao Kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; Kế hoạch thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia hằng năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
3. Đối với cấp huyện
a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự
toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao; chủ trì tổng hợp nhu cầu, đề xuất của
các phòng, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, xây dựng
kế hoạch thực hiện 5 năm và hằng năm về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án
huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện (theo lĩnh vực quản lý),
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và giao Kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm trên địa bàn các huyện, thành phố
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; Kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP .
4. Đối với cấp xã: Việc lập kế hoạch
thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và có sự
tham gia thực hiện của người dân trên địa bàn cấp xã thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
5. Điều chỉnh Kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm
a) Cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm thì có
thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 5 năm và hằng năm thuộc cấp mình quản lý theo quy định.
b) Trình tự điều chỉnh Kế hoạch thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện tương tự như trình tự lập, phê duyệt Kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm đã quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 5. Lập, phê
duyệt phân bổ, giao và điều chỉnh Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm
1. Việc lập, phê duyệt phân bổ và
giao kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư
công và các quy định pháp luật có liên quan và theo quy định cụ thể của từng
chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Đối với cấp tỉnh
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán
ngân sách trung ương hỗ trợ được Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở Kế hoạch
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp phương án phân bổ Kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Căn cứ Kế hoạch
vốn được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; tình hình, tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và các chủ đầu tư thực hiện theo quy định.
3. Đối với cấp huyện:
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán
ngân sách nhà nước được cấp trên giao; trên cơ sở Kế hoạch thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội đề xuất; Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ Kế hoạch vốn ngân sách nhà
nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê duyệt.
b) Căn cứ Kế hoạch vốn được Hội đồng
nhân dân cấp huyện phê duyệt; tình hình, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án; Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện quyết định giao kế hoạch vốn cho các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã và các chủ đầu tư để triển khai thực hiện
theo quy định, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
4. Đối với cấp xã:
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán
ngân sách nhà nước được cấp trên giao; trên cơ sở rà soát nhu cầu về nguồn vốn
để thực hiện các nhiệm vụ, dự án trên địa bàn quản lý, kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng, phương án huy động,
lồng ghép các nguồn vốn; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, xây dựng phương án
phân bổ Kế hoạch vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm
và hằng năm, xin ý kiến Ủy ban nhân dân huyện và hoàn thiện,
trình Hội đồng nhân dân cấp xã phê duyệt.
b) Căn cứ Kế hoạch vốn được Hội đồng
nhân dân cấp xã phê duyệt; tình hình, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án; Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định giao kế hoạch vốn để triển khai thực hiện, đồng
thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
để tổng hợp, theo dõi.
5. Điều chỉnh Kế hoạch vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng
năm: Thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quản lý đầu
tư các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
1. Dự án đầu tư thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại
diêm d, khoản 6, Điều 18 Luật Đầu tư công năm 2019.
2. Quyết định đầu tư, giao chủ đầu tư
dự án
a) Dự án do cấp
tỉnh quyết định đầu tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy
quyền cho cấp phó, người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết
định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại
khoản 3 Điều 84 Luật Đầu tư công năm 2019) và lựa chọn cơ quan, đơn vị làm chủ
đầu tư theo quy định.
b) Dự án do cấp huyện quyết định đầu
tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư và lựa chọn cơ quan,
đơn vị cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu
tư.
Trường hợp các dự án xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn 01 xã, giao Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư.
Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn,
xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho một cơ quan, đơn vị cấp huyện có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự
tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
c) Dự án do cấp xã quyết định đầu tư:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư; Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu
tư.
3. Thẩm định dự án đầu tư
a) Đối với các dự án không có cấu phần
xây dựng: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Đầu tư công năm
2019.
b) Đối với các dự án thực hiện theo
cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
c) Các dự án còn lại thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp, phân công quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình và theo các quy định
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Lựa chọn nhà thầu, tổ chức, quản
lý thi công, nghiệm thu công trình và thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng.
a) Đối với các dự án thực hiện theo
cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
b) Đối với các dự án còn lại: Thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định có liên quan khác.
Điều 7. Hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng cơ chế, nội dung hỗ
trợ; hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản
xuất, đề nghị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
b) Trong phạm vi, trách nhiệm được
giao, chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ phát triển sản
xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Trong phạm vi, trách nhiệm được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ phát
triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia.
4. Các sở ngành, đơn vị liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm
vi địa bàn quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
Điều 8. Tổ chức
quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, điều phối, giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan tổng hợp các chương
trình mục tiêu quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh điều phối
và tổng hợp nội dung liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thường trực các chương trình mục tiêu quốc gia, các cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Là cơ quan thường trực Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Chỉ đạo tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; là đầu mối chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ
đạo tỉnh về việc quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ và triển
khai các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; là đầu mối chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về việc quản lý, thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ và triển
khai các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững cho các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Sở Tài chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh chỉ đạo về tổng hợp và bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, đề xuất cơ chế tài chính, quản lý, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân
sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
6. Văn phòng Điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh (gọi tắt là
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh): Căn cứ nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý và tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
7. Các sở, ngành, đơn vị được giao chủ
trì thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung, nội dung thành phần có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh điều hành, tổ
chức triển khai tiểu dự án, các nội dung thành phần thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia; chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực
các chương trình mục tiêu quốc gia hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của
dự án thành phần cho các đơn vị thực hiện.
8. Các sở, ban, ngành, đơn vị khác
liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan thường trực, cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung, nội dung
thành phần và các địa phương trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý,
điều hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn quản lý theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được cấp trên giao và theo
quy định của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
Trưởng ban), giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý. Quy chế
hoạt động Ban Chỉ đạo huyện và thành phần giúp việc (nếu cần thiết) do Trưởng
Ban Chỉ đạo cấp huyện quyết định.
c) Đôn đốc, hướng dẫn các xã, phường,
thị trấn thành lập, kiện toàn Ban Quản lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là
Ban quản lý xã); thành lập, kiện toàn Ban Phát triển thôn, tổ dân phố (gọi chung là Ban Phát triển thôn).
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý,
điều hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn quản lý theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được cấp trên giao và theo
quy định của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Thành lập Ban quản lý xã để tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã (do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban), giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, quản
lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn quản lý. Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo xã và thành phần
giúp việc (nếu cần thiết) do Trưởng Ban Chỉ đạo cấp xã quyết định.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các thôn thành lập
Ban Phát triển thôn. Ban Phát triển thôn do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động
theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận. Ban phát triển thôn phải có
ít nhất một thành viên là người có uy tín, kinh nghiệm tổ
chức thực hiện gói thầu xây dựng công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp.
Điều 9. Truyền
thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở
ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân
dân các xã phường, thị trấn: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm vi địa
bàn quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia theo quy
định tại Điều 28 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính
phủ.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình, Báo Thái Bình, các cơ quan truyền thông: Tập trung tuyên truyền về chủ
trương, quan điểm, kết quả thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 10. Giám
sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp, hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, địa phương và các chủ đầu tư dự án thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
b) Tổ chức giám sát và báo cáo giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định
tại Điều 30, Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các sở ngành, đơn vị liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn: Trong phạm vi, trách nhiệm được giao, thực hiện giám sát, báo cáo
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo
quy định tại Điều 30, Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Chính phủ.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh, huyện, xã chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý; thực hiện chế độ báo
cáo, giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại khoản 10 Điều 100 Nghị định
số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự,
thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, địa phương liên quan triển khai, phổ biến Quy định này.
2. Các cơ quan, địa phương có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo Quy định này.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Những nội
dung không quy định trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan. Trường hợp các cơ quan Trung ương có quy định, hướng
dẫn về phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025 khác với Quy định này thì thực hiện theo quy định, hướng
dẫn của cơ quan Trung ương; trường hợp các quy định viện dẫn trong quy định này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định đó.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.