ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 06 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số
40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
116/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài chính: số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP; số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010
sửa đổi bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 97/TTr-STC ngày 18 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 04/11/2009 của UBND tỉnh
Lai Châu về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu: Danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định công bố
áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ
ban nhân dân tỉnh định giá và thẩm quyền quyết định giá, quản lý nhà nước về thẩm
định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá; công
khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Những nội dung khác không quy định
tại quyết định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25/12/2003, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ, Quyết
định số 116/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Thông tư số 122/2010/TT-BTC
ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC
ngày 13/11/2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu (trừ khi Điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia có quy định khác).
Chương II
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁ
Điều 3.
Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do
Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09/6/2008 của Chính phủ và Điều 1 Quyết định số 116/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:
- Cước vận tải hành khách bằng ô
tô;
- Giống phục vụ sản xuất nông
nghiệp;
- Vật liệu xây dựng (trừ xi
măng, thép xây dựng);
- Nước sạch;
Điều 4. Điều
kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
4.1 Đối với hàng hoá, dịch vụ
quy định tại khoản 1 Điều 3 của quy định này thì điều kiện áp dụng các biện
pháp bình ổn giá thực hiện như điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính.
4.2 Đối với hàng hoá, dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này thì điều kiện áp dụng các biện
pháp bình ổn giá khi các hàng hoá, dịch vụ trên thị trường các huyện, thị xã
trong tỉnh có biến động bất thường, tăng quá cao hoặc giảm quá thấp so với các
yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận...)
không đúng với chế độ chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật và quy chế tính giá
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; Tổ chức, cá nhân không được lạm dụng
vị thế độc quyền, liên kết độc quyền để tự ý tăng hoặc giảm giá.
Khi có biến động về giá thì các
tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, đăng ký lại giá gửi cơ quan tiếp nhận
điều chỉnh tăng, giảm theo quy định dưới đây:
- Đối với cước vận chuyển hành
khách bằng ô tô: Tăng, giảm từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi biến
động trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục;
- Đối với giống nông nghiệp:
Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng hoặc
giảm từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;
- Đối với vật liệu xây dựng (trừ
xi măng, thép xây dựng): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ
trên thị trường tăng hoặc giảm từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi
có biến động;
- Đối với nước sạch: Tăng hoặc
giảm từ 15% trở lên trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục so với cơ cấu
giá thành trước đó, làm ảnh hưởng đến giá bán nước sạch do UBND tỉnh quy định
và được cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến đề nghị.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá và tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá
Khi giá hàng hoá biến động bất
thường theo quy định tại Điều 4 quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và
công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền, giao trách nhiệm tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền
để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền
tệ theo quy định của Nhà nước;
c) Đăng ký giá; Kê khai giá;
d) Công khai thông tin về giá;
đ) Các biện pháp về kinh tế,
hành chính khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành bao gồm:
- Quyết định đình chỉ mức giá
bán hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định
không hợp lý so với quy định, yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có
biến động;
- Xử phạt hoặc tước quyền sử dụng
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm
tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các quy định của nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết và bán hàng
hoá, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định, theo đăng ký
giá, theo kê khai giá và niêm yết giá. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá theo quy định của Pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm, các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao Giám đốc sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng kiểm
soát các yếu tố hình thành giá đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại
Điều 3 và Điều 6 quy định này của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 6. Danh
mục hàng hóa phải đăng ký giá, kê khai giá
6.1 Danh mục hàng hóa phải đăng
ký giá.
a) Danh mục hàng hoá, dịch vụ do
Trung ương quy định (tại khoản 1 Điều 3 Quy định này);
b) Danh mục hàng hoá, dịch vụ do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định gồm:
1. Giống phục vụ sản xuất nông
nghiệp;
2. Giống các loại cây trồng cho
các dự án;
3. Vật liệu xây dựng (trừ xi
măng, thép xây dựng);
4. Cước vận tải hành khách bằng
ô tô;
6.2 Danh mục hàng hóa phải kê
khai giá.
Danh mục hàng hoá, dịch vụ quy định
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài
chính).
Điều 7. Đối
tượng đăng ký giá, kê khai giá
7.1 Đối tượng đăng ký giá, kê
khai giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ thực hiện đăng
ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ áp dụng cho từng khu vực và từng thời
điểm nhất định theo đúng hình thức mà tổ chức cá nhân đang thực hiện.
7.2 Hình thức, nội dung và thủ tục
đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010; Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá: Thực
hiện theo qui định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày
12/8/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá
Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận hồ
sơ đăng ký giá, kê khai giá của các Công ty TNHH một thành viên chuyển đổi từ
công ty nhà nước trực thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở, Ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách
các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
Điều 9. Quyền
hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký giá, kê khai giá
hàng hoá
Thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 7 và khoản 5 Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ
Tài chính.
Điều 10.
Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đối với tài sản, hàng hoá, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính thẩm định và có
ý kiến bằng văn bản để cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn
xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng
hoá, dịch vụ sau:
- Báo Lai Châu lập phương án giá
báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Lai Châu khi có quyết định
của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Sở Xây dựng hướng dẫn phương
án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính
sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc
kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; hướng
dẫn đơn vị sản xuất nước sạch lập phương án giá nước phục vụ sinh hoạt và cho
các mục đích sử dụng khác;
- Sở Công thương hướng dẫn
phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu
tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế;
- Cơ quan quản lý chuyên ngành lập
phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế
hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc
ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu,
tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;
- Sở Tài nguyên và Môi Trường:
Căn cứ phương pháp xác định giá các loại đất và khung giá các loại đất do Chính
phủ quy định và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan. Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức, xây dựng bảng giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định ban hành, công bố bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh vào ngày 01/01
hàng năm, sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Kiểm tra việc thực hiện giá đất,
báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất khi giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường có sự biến động liên tục kéo dài theo quy định
của Chính phủ; khi điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục
đích sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; khi Chính
phủ điều chỉnh khung giá đất.
2. Sở Tài chính căn cứ các văn bản
của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh ban hành quy định về đơn giá thuê đất và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan định giá bán đối với
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan quản lý nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội; Nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
Trình UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Căn cứ nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính
phủ quy định, thuê tổ chức có chức năng định giá, tư vấn về xác định giá, giá
cho thuê các loại rừng hoặc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, công bố công khai giá,
giá cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN; CÁC TỔ CHỨC,CÁ NHÂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
Điều 11. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
1. Giám đốc Sở Tài chính:
- Tổ chức triển khai thực hiện
giá các loại tài sản, hàng hoá dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung
ương và địa phương;
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh những
chính sách, biện pháp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hoá dịch vụ do UBND tỉnh Quyết định (tại khoản 2 Điều 3 quy định này);
- Tổ chức, thu thập, phân tích
và xử lý thông tin giá cả thị trường tại địa phương theo yêu cầu của UBND tỉnh,
Bộ Tài chính và các cơ quan tư pháp;
- Kiểm soát chi phí sản xuất,
lưu thông, giá hàng hoá dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu
hiệu liên kết độc quyền về giá;
- Kiểm soát các yếu tố hình
thành giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với các
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật
về giá;
- Chủ tịch Hội đồng xác định giá
tài sản trong tố tụng hình sự, hoạt động tư pháp;
- Quyết định giá hàng hoá, dịch
vụ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi được uỷ quyền;
- Tiếp nhận và kiểm soát chi phí
các hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện chức năng quyền
hạn, trách nhiệm của từng Sở, Ngành thuộc lĩnh vực quản lý (tại Điều 10 Quy định
này);
- Tham gia Hội đồng thẩm định,
xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của UBND tỉnh. Tham gia các cuộc thanh
tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, Ngành liên quan.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thị
xã. Chỉ đạo thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá;
- Tổ chức thu thập thông tin,
báo cáo giá thị trường của các hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn theo quyết định của
UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính;
- Khảo sát, điều tra và xây dựng
phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã theo hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Quyết định giá, trình phương
án giá, thẩm định một số loại tài sản hàng hoá, dịch vụ sau:
+ Giá bán tài sản thanh lý sung
công quỹ hoặc chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tài
sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc
huyện quản lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thanh lý.
+ Chủ tịch Hội đồng xác định giá
tài sản hàng hoá của các vụ án hình sự, dân sự hành chính kinh tế thuộc cấp huyện,
thị xã.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều tra
chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, bán các sản phẩm hàng hoá thuộc
diện bình ổn giá, trợ giá (theo Điều 5 của Quy định này).
Điều 12.
Giám đốc các Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh có các quyền sau:
+ Quyết định giá mua, giá
bán hàng hoá và dịch vụ (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã được nhà nước quy định);
+ Quyết định giá hàng hoá
dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
+ Khiếu nại quyết định về
giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của
mình;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh có các nghĩa vụ sau:
+ Lập phương án giá hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quy định trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định;
+ Thực hiện nghiêm túc việc
niêm yết giá, đăng ký giá, cung cấp thông tin về giá, các quyết định giá;
+ Chấp hành các biện pháp bình
ổn giá theo quy định của Nhà nước;
+ Chịu trách nhiệm trước
Pháp luật về tính trung thực, chính xác, phẩm cấp, tiêu chuẩn, chất lượng hàng
hoá, dịch vụ được sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chấp hành đầy đủ theo
yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, cung cấp kịp thời giá thành sản xuất,
giá mua, bán hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo chế độ hiện
hành.
Việc xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực giá: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 14.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá thuộc thẩm quyền quyết định giá
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh
để nghiên cứu giải quyết./.