ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2394/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 11 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg
ngày 08/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt giai đoạn 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng
lưới vận tải HKCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Sở GTVT tại Tờ
trình số 1568/TTr-SGTVT ngày 22 tháng 10 năm 2014 về việc ban hành quy định về
tổ chức, quản lý quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ
chức, quản lý quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao
thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền
thông, Văn hóa Thể thao Du Lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường;
Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đại học Huế; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, GT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2394/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng,
phân công quản lý
- Quy định này hướng dẫn việc tổ chức quản lý quy
hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng
10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định của pháp luật khác có liên quan;
- Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có liên
quan đến hoạt động vận tải hành khách công cộng và tham gia vào hoạt động quản
lý quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đều phải thực hiện theo
đúng Quy định này;
- Cơ quan quản lý quy hoạch phát triển mạng lưới vận
tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 là Sở Giao thông vận tải giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quản lý hoạt động xe buýt theo đúng Quy
định này.
Ngoài những quy định trong quyết định này, việc quản
lý hoạt động xe buýt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế còn phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Nhà nước có liên quan.
Điều 2. Quy định về từ ngữ sử
dụng trong quản lý quy hoạch
1. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Là hoạt
động vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả
khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến xe buýt: Là tuyến vận tải hành khách cố định
bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
a) Tuyến xe buýt đô thị: Là tuyến xe buýt có điểm đầu,
điểm cuối tuyến trong đô thị;
b) Tuyến xe buýt nội tỉnh: Là tuyến xe buýt hoạt động
trong phạm vi tỉnh nối các thành phố, thị xã, huyện, khu công nghiệp, khu du lịch;
c) Tuyến xe buýt kế cận: Là tuyến xe buýt có lộ
trình đi từ các tỉnh đến các tỉnh thành phố trực thuộc TƯ kế cận (điểm đầu, điểm
cuối và lộ trình của một tuyến không vượt quá 2 tỉnh, thành phố);
d) Ngoài các tuyến xe buýt có chế độ chạy xe thông
thường nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, còn có các tuyến xe buýt có chế độ chạy
xe được quy định riêng như sau:
- Tuyến chạy nhanh: Là tuyến xe chạy suốt từ điểm đầu
đến điểm cuối tuyến hoặc chỉ dừng một số điểm dừng, nhà chờ trên tuyến;
- Tuyến xe buýt được chạy trên làn đường dành riêng
hoặc ưu tiên.
3. Xe buýt: Là xe ô tô chở hành khách có sức chứa từ
17 hành khách trở lên và có diện tích sàn xe dành cho hành khách đứng (diện
tích dành cho 1 hành khách đứng là 0,125m2) theo QCVN 10: 2011/BGTVT
của Bộ GTVT.
4. Điểm dừng xe buýt: Là những vị trí xe buýt phải
dừng để đón hoặc trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt: Là nơi bắt
đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến.
6. Kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt: Ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho
việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người đi bộ còn có: Nhà ga hành
khách, đầu mối trung chuyển xe buýt theo quy hoạch, làn đường xe buýt hoạt động,
đường dành riêng, đường ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, trạm trung
chuyển xe buýt, điểm dừng, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch dừng xe buýt tại
các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, bãi giữ xe cho hành khách đi xe buýt và
các công trình phụ trợ khác phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
7. Biểu đồ chạy xe trên một tuyến: Là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến
xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định.
8. Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết
một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác
nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn.
9. Lệnh vận chuyển: Là chứng từ để ghi chép hành trình,
lịch trình chạy xe theo từng chuyến.
10. Doanh nghiệp vận tải tham gia khai thác tuyến
xe buýt là doanh nghiệp, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có chức năng kinh
doanh VTHKCC bằng xe buýt theo quy định.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về quản lý
kinh phí thực hiện quy hoạch vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Ưu tiên bố trí vốn Ngân sách nhà nước cho công
tác lập, điều chỉnh và thực hiện quản lý quy hoạch xe buýt.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí để nâng cao chất lượng
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch. Trong đó,
đối với công tác lập, điều chỉnh quy hoạch phải đảm bảo các chỉ tiêu: tỷ lệ đảm
nhận của xe buýt, quỹ đất phục vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng xe buýt, điều
kiện kết nối về kết cấu hạ tầng hỗ trợ phục vụ xe buýt với các phương thức
khác, xác định tỷ lệ phương tiện sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường.
Điều 4. Quy định về quản lý mở
tuyến xe buýt
Thực hiện theo điều 5, Nghị định 86/2014/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 10/09/2014 về Kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô
tô.
Điều 5. Thông tin trên xe buýt
1. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.
2. Niêm yết:
a) Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến, điểm
đầu, điểm cuối của tuyến;
Bên phải thành xe: số hiệu tuyến; giá vé và số điện
thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Niêm yết bên trong xe: số hiệu tuyến; sơ đồ vị
trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé; số điện thoại đường
dây nóng; trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách.
c) Số lượng và cách bố trí ghế ngồi, chỗ đứng trong
xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế hợp pháp.
3. Có phù hiệu “XE BUÝT” theo mẫu quy định của Bộ
GTVT.
4. Đăng ký màu sơn đặc trưng: theo quy định của Bộ
GTVT và UBND tỉnh.
Điều 6. Quản lý, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt gồm: đường dành riêng cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm
dừng, biển báo, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe:
a) Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc xã
hội hóa.
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, bảo
trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt.
2. Quy định kỹ thuật
a) Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt
- Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở, đỗ xe chờ đảm
bảo an toàn giao thông; ưu tiên bố trí điểm đầu, điểm cuối tuyến xe buýt tại
các bến xe khách, nhà ga, bến cảng, sân bay để kết nối với các phương thức vận
tải khác;
- Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu
tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số
điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai
thác tuyến;
- Có nhà chờ cho hành khách.
b) Điểm dừng xe buýt:
- Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu
bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số
hiệu tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), hành trình của các tuyến xe buýt
dừng tại vị trí đó;
- Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề
rộng hè đường từ 05 (năm) mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ
2,5m trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt.
c) Nhà chờ xe buýt:
- Sở Giao thông vận tải quy định mẫu
nhà chờ xe buýt;
- Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết
các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời
gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan quản lý tuyến, bản đồ
hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
3. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và
nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp
cận sử dụng.
Điều 7. Trung tâm
quản lý, điều hành VTHKCC bằng xe buýt
Thành lập Trung tâm Quản lý-Điều hành
VTHKCC trong giai đoạn từ 2015-2017;
Điều 8. Quyền hạn,
trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo
đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.
2. Thực hiện đúng biểu đồ chạy xe đã
được phê duyệt.
3. Cung cấp thông tin về hành trình
tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ
hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc
có con nhỏ) khi lên, xuống xe.
4. Có quyền từ chối vận chuyển đối với
hành khách không tự kiểm soát được hành vi, gây mất an ninh, trật tự, an toàn
trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi
hôi tanh hoặc động vật sống.
Phần III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 9. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt
a) Mô hình tổ chức hoạt động xe buýt.
b) Quy hoạch, phát triển mạng lưới
tuyến xe buýt.
c) Các tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ
thuật, đơn giá chi phí vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, khung giá
vé, các chính sách miễn giảm giá vé cho hoạt động xe buýt.
2. Ban hành các chính sách ưu đãi
trong hoạt động xe buýt.
3. Chấp thuận chủ trương về sử dụng
nguồn vốn nhằm phục vụ các hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt,
quyết định mức trợ giá xe buýt từ ngân sách nhà nước.
4. Thống nhất với Bộ Giao thông vận tải
trước khi chấp thuận cho phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm
cuối nằm trong khu vực cảng hàng không.
Điều 10. Sở Giao
thông vận tải
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt
động xe buýt trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung tại Điều 9 của Quy định này.
2. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Hàng năm, báo cáo Bộ GTVT kết quả thực
hiện và đề xuất những biện pháp nhằm phát triển VTHKCC bằng xe buýt;
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đấu
thầu, chỉ định thầu, đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện ký hợp đồng khai thác
tuyến với các doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc được đặt hàng. Trong hợp
đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến trúng thầu, bao gồm: tên tuyến,
số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến,
thời hạn hợp đồng.
5. Quyết định điều chỉnh một phần hoặc
toàn bộ biểu đồ chạy xe trên tuyến xe buýt nội tỉnh; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến
tương ứng với biểu đồ mới điều chỉnh; Sở
Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác nhận phương án
khai thác mới là một phần của hợp đồng
khai thác tuyến. Quyết định điều chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 (mười) ngày trước khi thực hiện.
6. Quyết định dừng hoạt động đối với
các tuyến xe buýt không hiệu quả và không theo quy hoạch, Quyết định các tuyến xe
buýt có chế độ chạy xe trên làn đường riêng sau khi có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quyết định danh mục, vị trí cụ thể
của kết cấu hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn phối cảnh và duyệt thiết
kế - dự toán mẫu biển báo, nhà chờ.
8. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, trình
UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hạ tầng giao thông phục
vụ vận tải hành khách công cộng theo đúng quy định.
9. Công bố các trường hợp ưu tiên
trong lưu thông của xe buýt trên từng tuyến đường cụ thể; ban hành nội quy đi
xe buýt;
10. Công bố giá vé cụ thể cho từng
tuyến xe buýt trên cơ sở khung giá vé đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Giám sát chất lượng hoạt động vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt đối với doanh nghiệp vận tải và Trung
tâm Quản lý - Điều hành VTHKCC.
12. Thống nhất với các Sở Giao thông
vận tải có liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng hoạt động đối với
tuyến xe buýt liền kề.
13. Quản lý Quỹ phát triển vận tải
hành khách công cộng của tỉnh (nếu có).
14. Phối hợp với Sở Tài chính ban
hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát chi tiền trợ giá cho hoạt động xe buýt thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải.
15. Tham mưu cho UBND tỉnh quy định
màu sơn đặc trưng xe buýt.
16. Ban hành quy định về việc cung cấp,
quản lý và sử dụng dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình theo mô hình dữ liệu
được tập trung từ thiết bị giám sát hành trình về máy chủ Trung tâm Quản lý -
Điều hành VTHKCC phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát và quản lý hoạt động
xe buýt theo quy định.
17. Ban hành quy định về kiểm tra và
đối chiếu số chuyến thực hiện để thanh quyết toán trợ giá đối với các tuyến xe
buýt áp dụng hình thức giám sát hoạt động xe buýt qua thiết bị giám sát hành
trình, sau khi hệ thống đã được thử nghiệm và hoàn chỉnh đưa vào sử dụng chính
thức trên cơ sở thống nhất với Sở Tài chính và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận chủ trương.
18. Phối hợp với Sở Tài chính và Sở,
Ngành liên quan ban hành quy trình triển khai áp dụng thẻ thông minh thay cho
vé giấy trên cơ sở đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua phương án triển khai thực hiện.
19. Quyết định mở, ngừng hoạt động, bổ
sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe
buýt, sau khi có văn bản đồng ý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
20. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động
của xe buýt tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia kinh doanh
khai thác có hiệu quả.
Điều 11. Sở Tài
chính
1. Thẩm định và thông báo thẩm định
quyết toán kinh phí trợ giá xe buýt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
lập đơn giá chi phí vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt; xe đưa rước học
sinh, sinh viên và công nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Thống nhất với Sở Giao thông vận tải
ban hành quy định về kiểm tra và đối chiếu số chuyến thực hiện để thanh quyết
toán trợ giá đối với các tuyến xe buýt áp dụng hình thức giám sát hoạt động xe
buýt qua thiết bị giám sát hành trình và quy trình triển khai áp dụng thẻ thông
minh thay cho vé giấy.
4. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng các
nguồn vốn nhằm phục vụ cho hoạt động xe buýt theo quy định.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì giúp UBND tỉnh trong việc
kêu gọi đầu tư, xây dựng các giải pháp tìm nguồn vốn đầu tư phát triển vận tải
hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở GTVT bố trí kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để thực hiện công tác duy
tu, bảo dưỡng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển vận tải hành
khách công cộng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện quy định về đấu thầu áp dụng cho hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Phối hợp và hỗ trợ Sở Giao thông vận
tải trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động xe buýt và xây dựng kết cấu hạ tầng
phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Ưu tiên bố trí quỹ đất dùng để xây
dựng hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt.
3. Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 14. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trung tâm Quản lý - Điều hành VTHKCC
1. Thời gian và lộ trình thành lập:
Năm 2015-2017
2. Trung tâm Quản lý - Điều hành
VTHKCC là cơ quan quản lý tuyến xe buýt, có trách nhiệm trình Sở Giao thông vận
tải:
a) Kế hoạch hàng năm về phát triển hoạt
động xe buýt, bao gồm sản lượng, phương tiện, luồng tuyến, trợ giá, điều chỉnh
giá vé, đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt và các dịch vụ liên quan đến
hoạt động xe buýt, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt, kiểm tra trên tuyến, thông tin tuyên truyền,
doanh nghiệp vận tải tham gia khai thác tuyến.
b) Các danh mục vị trí cụ thể của kết
cấu hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; phối cảnh và mẫu thiết kế - dự toán biển báo,
nhà chờ.
c) Các chính sách ưu đãi của Nhà nước
đối với hoạt động xe buýt trên địa bàn tỉnh.
d) Phương án mở mới tuyến, dừng hoạt
động tuyến và điều chỉnh các thông số liên quan đến hoạt động của tuyến xe
buýt: Lộ trình, điểm đầu cuối tuyến, chủng loại phương tiện, số lượng xe kể cả
xe dự phòng cần cho mỗi tuyến xe buýt, số chuyến xe hoạt động trong ngày.
đ) Đình chỉ khai thác tuyến xe buýt của
doanh nghiệp vận tải có hành vi vi phạm nghiêm trọng quy định hiện hành về hoạt
động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
e) Nội quy khai thác tuyến xe buýt,
hoạt động đưa rước học sinh, sinh viên theo hình thức hợp đồng có trợ giá và
đưa rước công nhân theo tuyến trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt định
kỳ hàng năm hoặc theo giai đoạn để phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Trung tâm Quản lý - Điều hành
VTHKCC có quyền:
a) Tham mưu cho lãnh đạo Sở GTVT quyết
định thay đổi biểu đồ chạy xe từng tuyến xe buýt.
b) Tham mưu cho lãnh đạo Sở GTVT quyết
định điều chỉnh các thông số liên quan đến tuyến xe buýt trong các trường hợp
sau đây:
Thay đổi tạm thời lộ trình hoạt động
của từng tuyến trong thời gian sửa chữa cầu, đường giao thông, tiến hành thử
nghiệm phân luồng giao thông;
Thay đổi thời gian hoạt động trong
ngày của tuyến xe buýt cho phù hợp với nhu cầu đi lại;
Tăng giảm chuyến xe theo nhu cầu đi lại
trong những ngày lễ, tết, các ngày khai giảng, thi tuyển các cấp.
c) Tổ chức đấu thầu chọn doanh nghiệp
vận tải khai thác tuyến. Ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt với các doanh nghiệp vận tải khai thác tuyến xe
buýt theo phân bổ dự toán chi ngân sách đặt hàng dịch vụ cung ứng vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt; tổ chức kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và thực
hiện những thỏa thuận trong hợp đồng đặt
hàng.
d) Định kỳ hàng năm và đột xuất, tiến
hành kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp vận tải khi tham gia vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt và giám sát công tác cấp phát tiền trợ giá tại
các doanh nghiệp vận tải theo quy định; kiểm tra tiêu chuẩn các xe buýt.
đ) Quyết định kế hoạch, loại hình
công tác thông tin, tuyên truyền cho hoạt động xe buýt.
e) Quản lý hoạt động khai thác các
tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe buýt hoạt động theo đúng biểu đồ. Có quyền
điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa các ách tắc, thiếu xe đột biến trong
mạng lưới xe buýt.
g) Thống kê, báo cáo kết quả thực hiện
vận chuyển hành khách công cộng theo định kỳ.
h) Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê
kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Thuê tư
vấn nghiên cứu, đề xuất việc điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
i) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra và
thanh quyết toán tiền trợ giá cho các doanh nghiệp vận tải hoặc các đầu mối xe
buýt theo quy định. Xác nhận, tái xác nhận kết quả vận chuyển các hoạt động vận
chuyển xe buýt, làm cơ sở cho báo cáo thống kê, thanh quyết toán trợ giá. Đôn đốc,
hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải báo cáo quyết
toán trợ giá xe buýt theo đúng thời gian quy định.
k) In, phân phối và kiểm tra lệnh vận
chuyển của các doanh nghiệp vận tải tham gia khai thác tuyến xe buýt đối với
các tuyến xe buýt có trợ giá.
l) Tổ chức triển khai việc thực hiện
nội quy đi xe buýt.
m) Làm chủ đầu tư các dự án sửa chữa,
cải tạo, xây dựng mới và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt; tổ chức thực
hiện công tác duy tu, sửa chữa các kết cấu
hạ tầng này; tổ chức, quản lý các bến bãi
giữ xe miễn phí cho hành khách đi xe buýt.
n) Theo dõi quá trình hành nghề của
lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt trên địa bàn tỉnh. Xử lý và ra thông
báo rộng rãi đến các doanh nghiệp vận tải danh sách các lái xe và nhân viên phục
vụ trên xe buýt vi phạm quy định về hoạt động xe buýt trên cơ sở hợp đồng khai
thác tuyến xe buýt; trao đổi với doanh
nghiệp vận tải quản lý lái xe và nhân viên phục vụ trên xe buýt vi phạm về các trường hợp cần làm rõ sự việc trước khi
tiến hành xử lý.
o) Tổ
chức các kênh thông tin trực tuyến để vận động nhân dân đi xe buýt, hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc hoặc các phản hồi của hành khách đi xe buýt.
p) Tổ chức họp định kỳ với các doanh
nghiệp vận tải để giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
q) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo
cáo kết quả giải quyết phản ánh của các doanh nghiệp vận tải.
r) In ấn, quản lý, phát hành và thanh
toán tiền vé xe buýt bán trước thu lại trên tuyến theo quy định; ngoài ra còn
phát hành thẻ ưu tiên cho hành khách theo quy định.
s) Khai thác dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình của các doanh nghiệp vận tải phục vụ công tác quản lý, kiểm tra,
xử lý vi phạm, phục vụ việc hậu kiểm và tổng hợp
báo cáo theo quy định.
4. Có trách nhiệm đảm bảo các cơ sở
hoạt động trên tuyến bao gồm có đầy đủ kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên tuyến; các kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải có đầy đủ thông tin và
thông tin kịp thời khi có điều chỉnh, thay đổi cho người dân và cho các doanh
nghiệp vận tải; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sự cố về việc thiếu thông tin
trên tuyến;
5. Phối hợp với đơn vị liên quan (nếu
có) để tổ chức thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường tại các điểm đầu, điểm cuối
tuyến, điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe phục vụ hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
6. Xây dựng quy hoạch và đề xuất điều
chỉnh quy hoạch phát triển VTHKCC bằng xe buýt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phần IV
QUYỀN LỢI VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Điều 15. Đăng ký
hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải
khi muốn khai thác tuyến xe buýt phải đăng ký với cơ quan quản lý tuyến để được
hướng dẫn thủ tục, kiểm tra năng lực và điều kiện tham gia.
Điều 16. Điều kiện
tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Doanh nghiệp phải có đầy đủ các điều
kiện quy định tại Điều 13, Khoản 2 của Điều 15, Điều 16 của Nghị định 86/NĐ-CP
ngày 10/09/2014.
Điều 17. Quyền lợi
và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác
xã vận tải
1. Được hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đối với hoạt động xe buýt theo quy định của UBND tỉnh.
2. Áp dụng các biện pháp để tổ chức,
thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được
chấp thuận.
3. Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam ban hành.
4. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử
dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển
và cấp cho lái xe theo quy định.
5. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao
thông trong hoạt động vận tải của đơn vị,
thực hiện kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch.
6. Phải thanh toán lại tối thiểu 90%
tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành
ít nhất 02 (hai) giờ; thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã
mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 (ba mươi)
phút.
7. Chịu trách nhiệm khi phương tiện,
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị vi phạm chở quá trọng tải hoặc quá
số người theo quy định; vi phạm các quy định khác trong hoạt động vận tải.
8. Trang bị đồng phục và thẻ tên cho
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh có đóng dấu giáp
lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
9. Trách nhiệm khác thực hiện theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Phần V
QUYỀN LỢI VÀ
TRÁCH NHIỆM, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
Điều 18. Quyền lợi
và trách nhiệm của hành khách
1. Được mang theo hành lý xách tay nặng
không quá 10 (mười) kg và kích thước không quá 30x40x60 (cm);
2. Chấp hành các quy định khi đi xe
và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe
xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi
người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận
tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu
có).
5. Quyền và trách nhiệm khác theo quy
định của Luật Giao thông đường bộ.
Điều 19. Cơ chế
chính sách trợ giá vé cho người đi xe buýt
1. Khuyến khích mọi người dân tham
gia sử dụng dịch vụ xe buýt và đảm bảo quyền lợi của người dân khi đi xe buýt được
hưởng mức giá vé phù hợp thông qua trợ giá từ ngân sách nhà nước.
2. Hỗ trợ giá vé đi xe buýt cho các đối
tượng sau:
Các đối tượng như: Người khuyết tật,
trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, học sinh, sinh viên khi đi xe buýt được hỗ
trợ, ưu đãi giá vé theo quy định.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Quy định
về tính pháp lý
Quy định này áp dụng đối với tất cả
các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý hoạt động xe buýt đảm bảo theo đúng
đề án quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Quy định này là cơ sở để các cơ quan
quản lý Giao thông vận tải, Kế hoạch đầu
tư, Tài chính của tỉnh xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch xe buýt và quản lý đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, cấp phép xây mở tuyến mới,
cải tạo điều chỉnh lộ trình tuyến và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và nội dung
quy hoạch chi tiết, thiết kế từng tuyến
xe buýt.
Điều 21. Quy định này có giá trị và được thi hành kể từ
ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Giao thông vận tải để được xem xét giải quyết.
Điều 22. Quy định và Đề
án quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng 2030 được lưu giữ
tại các cơ quan sau đây và phổ biến để các tổ chức, cá nhân liên quan biết và
thực hiện:
1. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
2. Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa
Thiên Huế;
3. UBND các huyện, thị xã và thành phố
Huế.
Điều 23. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
được giao, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức liên quan có trách
nhiệm lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy định này.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì,
theo dõi tổng hợp, định kỳ hàng năm báo
cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này, đề xuất các giải pháp xử lý
các vướng mắc, những nội dung cần điều chỉnh (nếu có) trong quá trình thực hiện./.