ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2350/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
26 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN
PHÚ YÊN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển kinh tế bền vững;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và
PTNT: Số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Thuỷ
sản; số 1176/QĐ-BNN-TCTS ngày 28/5/2014 ban hành Chương trình hành động thực
hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ các Quyết định của UBND Tỉnh: Số
1533/QĐ-UBND ngày 10/09/2013 về việc phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 1008/QĐ-UBND ngày
16/6/2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Thông báo số 5909/TB-BNN-VP ngày
24/7/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức
Phát tại Hội nghị sơ kết 02 năm thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT (tại Tờ trình số 319/TTr-SNN ngày 30/10/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động tái cơ cấu
ngành thủy sản Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(Kế hoạch chi
tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên
và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Các PCVP UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, Hg, HK
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN
PHÚ YÊN THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2350 /QĐ-UBND ngày 27 /11/2015 của UBND tỉnh
Phú Yên)
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Phát triển thủy sản bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường. Xây dựng
ngành thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, có khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giá trị sản xuất thủy sản đạt trên 06%/năm. Trong đó, giá trị khai thác thủy sản tăng
trưởng bình quân trên 2,4%/năm; giá trị nuôi trồng thủy sản tăng trưởng bình
quân trên 6,5%/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị xuất khẩu thủy sản đạt
trên 06%/năm.
b) Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cộng đồng ngư dân ven biển,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, giảm tỷ lệ đói nghèo. Đến năm
2020, thu nhập bình quân lao động thủy sản cao gấp 2,5 lần so với năm 2010.
c) Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, giảm thiểu
tối đa các tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường, dịch bệnh; chủ động quản lý
rủi ro, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Đến năm 2020 có 70% cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản đáp ứng các quy
chuẩn về bảo vệ môi trường, 100% các cơ sở xây dựng mới đạt các quy chuẩn về
bảo vệ môi trường.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020:
a) Giá trị sản xuất lĩnh vực thuỷ sản bình quân
hàng năm tăng 5,5 - 6,0%; tỷ trọng giá trị sản lượng thuỷ sản chiếm khoảng
37,0% của tổng giá trị sản xuất ngành Nông - lâm - thuỷ sản vào năm 2020.
b) Phấn đấu
giai đoạn 2016 - 2020 sản lượng thủy sản hàng năm đạt khoảng 66.500 tấn (bình
quân tăng 3,2%/năm); trong đó:
- Sản lượng
đánh bắt hàng năm đạt khoảng 53.000 tấn (BQ tăng 2,4 %/năm);
- Sản lượng
nuôi trồng hàng năm đạt khoảng 13.500 tấn (BQ tăng 6,5%/năm).
c) Diện
tích nuôi trồng thủy sản các loại hàng năm khoảng 3.200ha (trong đó diện
tích nuôi tôm nước lợ khoảng 2.500ha).
d) Tỷ lệ diện
tích nuôi trồng thủy sản theo VietGAP và tương đương chiếm từ 80% trở lên.
e) Nuôi thủy
sản bằng lồng bè hàng năm khoảng 31.000 lồng (trong đó tôm hùm khoảng 27.000
lồng).
f) Sản xuất
giống thủy sản các loại hàng năm khoảng 2,5 tỷ con (trong đó tôm giống khoảng
2,4 tỷ post); bảo đảm trên 70% giống thủy sản được kiểm dịch.
g) Tỷ lệ diện
tích nuôi trồng thủy sản đạt giá trị sản phẩm từ 200 triệu đồng/ha/năm trở lên
chiếm từ 50% trở lên.
h) Tổng số
tàu thuyền đánh bắt thủy sản hàng năm khoảng 6.200 chiếc, trong đó phấn đấu đến
năm 2020 toàn Tỉnh có khoảng 1.700 tàu công suất từ 90CV trở lên tham gia khai
thác xa bờ.
l) Tỷ lệ tàu
cá hoạt động an toàn chiếm từ 98% trở lên.
m) Giảm tổn thất
sau khai thác thủy sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10% vào năm 2020, đối với nghề khai thác cá ngừ.
n) Nâng tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng lên 60 -
70% (hiện tại ước tính khoảng 40-50%) so với tổng sản lượng thủy sản chế biến.
Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng lực chế biến thủy sản đạt 50.000 tấn sản
phẩm/năm.
o) Thu nhập bình quân lao động thủy sản cao gấp 2,5 lần so với
năm 2010.
II. PHẠM VI TRIỂN KHAI
Thành phố Tuy
Hòa, thị
xã Sông Cầu, huyện Tuy An, huyện Đông Hòa.
III. ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN PHÚ YÊN ĐẾN NĂM
2020:
1. Nuôi
trồng thuỷ sản:
- Phát triển
nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường tiêu thụ, trong đó tập trung nuôi
các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như: Tôm thẻ chân trắng trên địa bàn
huyện Đông Hòa; nuôi tôm sú trên địa bàn huyện Tuy An và thị xã Sông Cầu, nuôi
tôm hùm, cá biển ở thị xã Sông Cầu và huyện Tuy An.
- Tiếp tục ổn
định quy mô diện tích nuôi trồng khoảng 11.095ha, trong đó diện tích ao đìa nước
lợ 2.171,67ha (thị xã Sông Cầu 849,78ha, huyện Tuy An 369,2ha, huyện Đông Hòa
952,69ha); diện tích mặt nước biển: 1.650ha (thị xã Sông Cầu 1.000ha, huyện Tuy
An 650ha); diện tích ao đìa nước ngọt 188,17ha (huyện Tuy An 30ha, huyện Đông
Hòa 30ha, huyện Tây Hòa 32,38ha, huyện Sông Hinh 76,47ha, huyện Sơn Hòa
7,17ha); diện tích sản xuất giống 85,04ha; diện tích mặt nước lớn, hồ thuỷ
điện, thủy lợi nuôi nước ngọt 7.000ha.
- Về giống:
Nâng cao năng lực chọn tạo và quản lý giống, bảo đảm 90% nhu cầu giống các đối
tượng nuôi thủy sản (tôm sú, tôm thẻ, tôm hùm, cá rô phi, cá hồng, cá chình,
cua biển…) sạch bệnh.
- Đẩy mạnh
áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi thủy sản có chứng nhận. Phát
triển các vùng nuôi thủy sản thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi tiết kiệm
nước, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nhà nước
tập trung phát triển các công trình hạ tầng đầu mối phục vụ vùng nuôi trồng tập
trung (Hạ lưu Sông Bàn Thạch, huyện Đông Hoà; đầm Cù Mông và vịnh Xuân Đài ,
thị xã Sông Cầu; xã An Hải, huyện Tuy An…), dịch vụ thú y thủy sản, giám sát
môi trường nuôi.
- Phát
triển các mô hình nuôi liên kết với doanh nghiệp; phát triển hệ thống tư
thương, thu mua, kết nối với các nhà máy chế biến, các chợ, siêu thị trong tỉnh
và thị trường ngoài tỉnh để tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
2. Về khai
thác thuỷ sản:
- Đảm bảo sinh
kế lâu dài cho ngư dân, bảo vệ được môi trường và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;
đẩy mạnh khai thác xa bờ, theo hướng khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế
cao như: Cá ngừ đại dương, cá ngừ vằn, cá thu, cá cờ, mực,... để nâng cao
hiệu quả khai thác và giảm tổn thất sau thu hoạch. Gắn khai thác thủy sản với
bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo của Tổ
quốc.
- Đến năm 2020
giữ ổn định sản lượng khai thác, đánh bắt thủy sản khoảng 53.000 tấn/năm, trong
đó sản lượng cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to khoảng 6.500 tấn/năm, sản lượng
cá ngừ vằn khoảng 17.500 tấn/năm; tổng số tàu cá khoảng 6.200 chiếc, trong đó
tàu có công suất từ 90CV trở lên khoảng 1.700 chiếc, chủ yếu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu cần
khai thác xa bờ.
- Tổ chức sản
xuất trên biển theo mô hình Tổ/đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển và mô
hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ.
- Về
chính sách, tập trung tổ chức thực hiện tốt Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày
13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ
khai thác, nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển
xa… Trong đó: Dự kiến số lượng đóng
mới, cải hoán, nâng cấp tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần phục vụ
khai thác hải sản xa bờ cho 04 huyện/thị/TP của tỉnh Phú Yên (được Bộ Nông
nghiệp và PTNT phân bổ cho Tỉnh): Lũy kế đến năm 2016: Đóng mới 185 tàu khai
thác và DVHC; nâng cấp, cải hoán 465 tàu; lũy kế đến năm 2020: Đóng mới
315 tàu và nâng cấp, cải hoán 705 tàu, tập trung 02 nghề chủ lực là câu cá ngừ
Đại dương và vây cá ngừ.
Bảng 1: Số lượng tàu dự kiến phân bổ đến
năm 2016
TTT
|
Địa phương
|
Đóng mới (chiếc)
|
Cải hoán, nâng cấp (chiếc)
|
Tàu câu
|
Tàu vây
|
Dịch vụ
|
Tàu câu
|
Tàu vây
|
Dịch vụ
|
1
|
TP. Tuy Hòa
|
35
|
15
|
03
|
225
|
15
|
02
|
2
|
TX Sông Cầu
|
05
|
10
|
02
|
15
|
25
|
02
|
3
|
H. Tuy An
|
20
|
25
|
03
|
30
|
35
|
03
|
4
|
H. Đông Hòa
|
10
|
50
|
03
|
30
|
75
|
06
|
5
|
Doanh nghiệp
|
|
|
04
|
|
|
02
|
Tổng cộng
|
70
|
70
|
100
|
15
|
300
|
150
|
Bảng 2: Số lượng tàu dự kiến phân bổ đến
năm 2020
Địa phương
|
Đóng mới (chiếc)
|
Cải hoán nâng cấp (chiếc)
|
Câu
|
Vây
|
DVHC
|
Câu
|
Vây
|
DVHC
|
TP Tuy Hòa
|
45
|
25
|
03
|
305
|
20
|
02
|
TX Sông Cầu
|
10
|
40
|
02
|
45
|
30
|
02
|
Huyện Tuy An
|
30
|
35
|
03
|
80
|
45
|
03
|
Huyện Đông Hòa
|
15
|
90
|
03
|
80
|
85
|
06
|
Doanh nghiệp
|
|
10
|
04
|
0
|
0
|
02
|
Tổng cộng
|
100
|
200
|
15
|
510
|
180
|
15
|
3. Về
chế biến, tiêu thụ thủy sản:
- Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến và xuất khẩu,
gắn với phát triển nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt thuỷ sản đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và
xuất khẩu. Trong đó giảm chế biến thô và sơ chế, nâng cao tỷ trọng chế biến các
mặt hàng giá trị gia tăng, đa dạng hoá các sản phẩm chế biến và thị trường tiêu
thụ phù hợp với thị hiếu, văn hoá tiêu dùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
của địa phương.
- Mở rộng
áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo ISO, HACCP, GMP,
SSOP,…; nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ trong bảo quản và chế biến sau
thu hoạch, công nghệ cấp đông sản phẩm (CAS), giảm tỷ lệ thất thoát và tiêu thụ
có giá trị cao.
- Phát
triển chế biến, tiêu thụ thuỷ sản trong mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi trồng,
khai thác, chế biến, thương mại sản phẩm thuỷ sản để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và ngư dân khai thác.
- Phát
huy hiệu quả các nhà máy chế biến thủy sản đã đầu tư; khuyến khích đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ và kỹ thuật đồng bộ nhằm tăng năng suất, đảm bảo tiêu
chuẩn xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ,…
- Khuyến
khích và tạo điều kiện đầu tư các nhà máy chế biến thủy sản đóng hộp đứng vững
trên thị trường trong nước và phát triển ra thị trường nước ngoài. Từng bước
xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm thủy sản thế mạnh của Tỉnh
như: Tôm hùm, cá ngừ đại dương.
- Phát
triển nghề chế biến nước mắn truyền thống trên cơ sở nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa mẫu mã, bao bì, xây dựng thương hiệu, làng nghề.
4. Đối
với dịch vụ hậu cần thủy sản:
- Khôi phục
và phát triển lĩnh vực đóng, sửa tàu cá, sản xuất ngư cụ, máy móc thiết bị phục
vụ nghề cá, hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần thủy sản đồng bộ.
- Áp dụng
các tiến bộ công nghệ tin học, bảo quản sau thu hoạch tiên tiến trong quản lý
và hiện đại hóa ngành thủy sản.
5. Tập
trung đầu tư các dự án trọng điểm:
a) Dự án đầu tư nhà máy thu mua, chế biến và xuất khẩu cá ngừ
đại dương, tại TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, năng suất: Dự kiến
2.000-3.000 tấn cá ngừ/năm.
b) Đầu tư xây dựng các Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, tại
thị xã
Sông Cầu và TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, diện tích: 10 ha, đáp ứng
cho 1.000 tàu.
c) Dự án
cụm công nghiệp đóng sửa tàu thuyền Tiên Châu tại thôn Tiên Châu, xã An Ninh
Tây, diện tích 12ha (Phía trên Cảng cá Tiên Châu).
d) Tập trung đầu tư theo danh mục các Dự án đầu tư
đã được UBND Tỉnh đăng ký Danh mục với Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số
3458/UBND - KT ngày 22/8/2014 thực hiện theo Nghị định số 67/2014/CP-NĐ.
IV. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030:
Ngành thủy
sản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục phát triển
toàn diện, tăng trưởng hướng theo chất lượng, phát triển ổn định, bền vững, trở
thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý. Đời sống ngư dân và lao động thủy sản ấm no, hạnh phúc; đồng thời bảo
vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Tiếp tục
duy trì tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản
xuất nông lâm thủy sản từ 40% trở lên.
Tốc độ tăng GDP ngành
thủy sản bình quân đạt 6-8%/năm;
Tốc độ tăng giá trị sản
xuất thủy sản bình quân đạt 8-10%/năm;
Tốc độ tăng giá trị xuất
khẩu bình quân đạt 6-7%/năm.
- Sản lượng khai thác
thủy sản đạt 63.000 tấn/năm.
- Giữ ổn định đội tàu
khai thác hải sản xa bờ từ 90CV trở lên khoảng 2.000 chiếc.
- Tốc độ tăng giá trị
sản xuất khai thác thủy sản đạt 17-18%/năm.
- Sản lượng nuôi trồng
thủy sản đạt 18.500 tấn/năm.
- Tốc độ tăng giá trị
sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt 4,5%/năm.
- Giá trị kim ngạch xuất
khẩu thủy sản đạt 140 triệu USD.
- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản theo VietGAP
và tương đương chiếm từ 95% trở lên.
- Tỷ lệ diện
tích nuôi trồng thủy sản đạt giá trị sản phẩm từ 200 triệu đồng/ha/năm trở lên
chiếm từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ tàu cá
hoạt động an toàn chiếm từ 99% trở lên.
- Tỷ lệ sản phẩm
thủy sản chế biến tăng giá trị 80% trở lên.
- Tỷ lệ sản phẩm
có liên kết, sản xuất theo chuỗi chiếm từ 40% trở lên.
- Tốc độ tăng
vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp và lĩnh vực thủy sản từ 20% trở lên.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về tái cơ cấu:
Tổ chức tuyên
truyền và quán triệt Đề án tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp và Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến các cơ quan đơn vị, địa phương và qua đó đến ngư dân,
các hộ nuôi trồng thủy sản, doanh nghiệp, các cơ sở chế biến thủy sản trong
toàn Tỉnh để có nhiều thông tin triển khai thực hiện.
2. Rà soát,
điều chỉnh, xây dựng quy hoạch, lựa chọn một số sản phẩm chính có lợi thế để tập
trung chỉ đạo thực hiện và triển khai một số chính sách phát triển ngành thủy
sản:
- Tiếp tục xây dựng mới, rà soát điều chỉnh một
số quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực, có lợi thế địa
phương, có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, trong đó:
+ Quy hoạch tổng thể ngành thuỷ sản tỉnh Phú Yên đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn ven biển
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quy hoạch khai
thác thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá vùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quy hoạch
chi tiết khu đất đầu tư xây dựng cảng cá ngừ chuyên dụng, chợ đấu giá cá ngừ
tỉnh Phú Yên.
- Trước mắt tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án: “Thí điểm chuỗi liên kết khai
thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ”. Đơn vị thực hiện: Công ty Cổ phần
Bá Hải, địa chỉ: Lô A9, A11, Khu Công nghiệp Hoà Hiệp, huyện Đông Hoà. Quy mô
liên kết 05 Tổ đội sản xuất trên biển (50 tàu cá), đóng mới 08 tàu vỏ Composit
(1.100 CV/tàu); cải hoán 30 tàu cá, xây dựng nhà máy chế biến công suất 10.000
tấn cá ngừ các loại/năm. Dự kiến sản lượng cá ngừ đại dương đánh bắt 1.500
tấn/năm. Dự kiến kinh phí 260 tỷ đồng, trong đó vay vốn theo Nghị đinh
67/2014/NĐ-CP với số tiền 186 tỷ đồng gồm: Vay dài hạn 150,4 tỷ đồng, vay ngắn
hạn 35,6 tỷ đồng. Mục tiêu chung là nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng của sản phẩm cá ngừ đại dương bằng việc tổ chức liên kết chuỗi từ khai
thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu, ứng dụng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản
về kỹ thuật khai thác, sơ chế, bảo quản trên tàu, công nghệ cấp đông sản phẩm
(CAS) để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngư dân khai
thác.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách
phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính
phủ; Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ
khai thác hải sản trên các vùng biển xa; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Thành lập
Hiệp hội sản xuất và kinh doanh tôm hùm tỉnh Phú Yên; xây dựng chuỗi liên kết
tôm hùm.
4. Tổ chức
lại sản xuất.
- Điều chỉnh cơ
cấu tàu thuyền theo hướng: Giảm tàu thuyền có công suất dưới 30CV, tăng tàu
thuyền có công suất từ 30CV trở lên hoạt động khai thác hải sản ở vùng lộng,
vùng khơi.
- Điều chỉnh
cơ cấu nghề nghiệp theo hướng: Tăng số nghề khai thác có hiệu quả như câu, lưới vây, nghề lưới chụp; giảm những nghề khai thác kém hiệu quả, nhất
là những nghề xâm hại đến nguồn lợi thủy như lưới kéo, lưới rê 03 màn.
- Đối với vùng
biển ven bờ: Phát triển các mô hình Tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ, mô hình
Khu bảo vệ biển/đa dạng sinh học cao do chính quyền địa phương quản lý. Đối
với vùng lộng, vùng khơi: Phát triển các Tổ/đội sản xuất trên biển.
- Bảo vệ và phục
hồi các hệ sinh thái biển có giá trị kinh tế cao như rạn san hô, cỏ biển, … để
tạo cảnh quan, môi trường sinh thái biển.
- Thả giống tái tạo
nguồn lợi thủy sản (các giống bản địa, có nguy cơ bị tuyệt chủng).
- Phát triển bền
vững nghề nuôi tôm nước lợ và nuôi tôm hùm; đẩy mạnh nuôi biển các đối tượng
phù hợp: Cá mú, cá bóp, cá chim, rong biển,… Phối hợp với các địa phương ven
biển giao diện tích mặt nước cho các hộ nuôi tôm hùm, nuôi biển, giảm mật độ
lồng nuôi phù hợp với quy định.
- Quản lý chất
lượng con giống, kiểm soát nguồn giống bố mẹ khi nhập vào trong Tỉnh, quản lý
con giống đúng quy định khi xuất ra khỏi cơ sở sản xuất giống.
- Xây dựng và
tổ chức thực hiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch
bệnh.
- Nâng cao tỷ
lệ diện tích các vùng nuôi thủy sản được chứng nhận VietGAP, GlobalGAP và các
tiêu chuẩn khác. Phát triển mạnh mẽ các mô hình liên kết chuỗi sản xuất, phân
phối, giảm thiểu dần đầu mối trung gian, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát, giám sát an toàn thực phẩm.
- Tổ chức lại
sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị từ sản xuất/khai thác, chế biến; thực hiện
việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, hình
thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài Tỉnh. Tăng
tỷ lệ sản phẩm có liên kết, hợp tác theo chuỗi trong sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm thủy sản (từ 20% trở lên).
- Tăng cường lực
lượng thanh tra chuyên ngành thủy sản.
- Tăng vốn đầu
tư khu vực doanh nghiệp vào sản xuất, chế biến, kinh doanh thủy sản từ 20%/năm.
5. Xúc tiến
đầu tư và thương mại thủy sản:
- Xây dựng,
triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm duy trì tốt thị trường sẵn
có, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm đến một số thành phố lớn, ưu tiên các thị trường trọng điểm thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương. Chú trọng thị trường xuất khẩu như:
Mỹ, Nhật Bản, EU,…
- Hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, chế biến thủy sản xây dựng phát triển thương
hiệu lớn, có uy tín, gắn với chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm thủy sản có
giá trị; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đa dạng hóa
thị trường.
- Khuyến khích
thành lập các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực thủy sản để tạo
thành vùng khai thác, sản xuất thủy sản tập trung đủ sức cạnh tranh trên thị
trường.
- Xây dựng hệ
thống thông tin và nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường để phổ biến kịp
thời thông tin thị trường đến các doanh nghiệp để định hướng sản xuất hiệu quả.
6. Khoa học
công nghệ và đào tạo nghề:
- Nghiên cứu
các công nghệ mới để phục vụ sản xuất thủy sản tập trung. Ưu tiên đối với các
công nghệ như: Giảm tổn thất sau khi thu hoạch; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
sớm dịch bệnh; nâng cao chất lượng con giống; áp dụng khoa học tiên tiến vào
nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao như tôm thẻ chân trắng, tôm sú, tôm
hùm, cá biển.
- Ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ trong chế biến, bảo quản thủy sản như: Công nghệ cấp
đông siêu nhanh, sấy chân không thăng hoa, sấy bức xạ hồng ngoại, công nghệ
enzyme, công nghệ bảo quản thủy sản sống bằng phương pháp ngủ đông, bao gói
MAP,.... Áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế như: HACCP, Codex, ISO, BRC-food, Halal,...
đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Tổ chức đào tạo nghề cho lao động khai thác hải
sản từ ven bờ ra xa bờ, vận hành tàu vỏ thép và vật liệu mới, thuyền trưởng, máy trưởng hạng 04 cho ngư dân; đào tạo
nghề, tập huấn kỹ thuật nuôi cho các hộ nuôi trồng thủy sản; tiếp tục bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngành thủy sản.
7.
Khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
nguồn đầu tư công:
- Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thủy sản; phát triển các hình
thức đầu tư có sự tham gia giữa Nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công
tư,…) để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển thủy sản và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư công.
- Tăng đầu
tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản tập trung, phát triển giống thuỷ sản,
hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý và dịch bệnh và thú
y thuỷ sản; tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các dự án cơ sở hạ tầng
phục vụ đánh bắt thuỷ sản như cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; hỗ
trợ trang thiết bị máy định vị tàu thuyền phấn đấu sau năm 2015 giám sát được
100% tàu cá hoạt động ở vùng biển xa bờ (thiết bị Trạm bờ, máy liên lạc định vị
vệ tinh, đài tàu); hỗ trợ phương thức phối hợp quản lý khai thác bảo vệ nguồn
lợi ven bờ; hỗ trợ đầu tư bảo quản chế biến giảm tổn thất sau thu hoạch, cải
hoán nâng công suất, hiện đại hoá tàu thuyền đánh bắt xa bờ, giảm tàu thuyền
khai thác ven bờ.
8. Về chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng,
sử dụng hiệu quả phế phụ phẩm; tăng
cường quản lý chất lượng, ATVSTP:
- Chuyển dịch
hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng chế biến sâu, chế biến tinh, nâng cao chất
lượng và tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hạn chế đến mức thấp
nhất việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thô.
- Đa dạng hóa
sản phẩm thủy sản chế biến, tập trung sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng
phù hợp với thị hiếu từng thị trường như: Tôm (PTO, Sushi, Nobashi, Tempura,
Butterfly PTO,...); cá biển (surimi, khô tẩm gia vị ăn liền, đồ hộp,...); thực
phẩm chức năng từ rong biển,...
- Tiếp tục triển
khai các Chương trình giám sát an toàn thực phẩm, tăng cường năng lực cho hệ
thống kiểm tra, thanh tra, kiểm nghiệm chất lượng ATVSTP, sản phẩm thuỷ sản, đảm
bảo quyền lợi cho người tiêu dùng; trong đó: Loại cơ sở sản xuất giống thủy sản
được kiểm tra chiếm tỷ lệ 90%, loại cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản được kiểm
tra chiếm tỷ lệ 100% theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
9. Nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực ngành:
- Nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành và phát huy vai trò trách
nhiệm và trung thực của đội ngũ Đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở; đẩy
mạnh công tác quy hoạch cán bộ gắn với tăng cường đào tạo bồi dưỡng, luân
chuyển cán bộ, đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức vừa hồng
vừa chuyên ở các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị được giao và nguồn cán bộ kế thừa của ngành trong tương lai.
- Triển khai
thực hiện Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT-Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp Tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ
các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trước mắt
Trung tâm Giống và Kỹ thuật Thủy sản, rà soát, xây dựng đề án theo hướng doanh
nghiệp hóa hoặc cổ phần hóa về giống chủ lực phục vụ tái cơ cấu theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định (Thông báo kết luận số 10115/TB-BNN-VP, ngày 18/12/2014 của Bộ
trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị công tác giống cây trồng, vật nuôi).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan
xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư phát triển ngành
Thủy sản trên địa bàn Tỉnh để triển khai thực hiện kế hoạch, trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương ven biển rà soát, xây dựng quy hoạch
phát triển ngành Thủy sản thực hiện cơ chế, chính sách quản lý thủy sản liên
quan để đảm bảo tính bền vững của kế hoạch.
- Hàng năm, lập dự toán ngân sách triển khai Kế hoạch cùng với lập dự
toán kinh phí của ngành nông nghiệp; gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp và thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối vốn
đầu tư phát triển, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo đề xuất cho UBND Tỉnh về dự toán ngân sách chi
thường xuyên khối Tỉnh để thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ
cấu ngành thủy sản Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở Công
Thương:
- Chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan, nghiên cứu, rà soát các chính sách về thương mại
linh hoạt, hiệu quả, tạo thuận lợi thúc đẩy tiêu thụ thủy sản trong và ngoài
nước. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến thủy sản gắn với chuỗi liên kết
sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng hệ thống thông tin và nâng cao hiệu quả
công tác dự báo thị trường các sản
phẩm thủy sản để phổ biến kịp thời
thông tin thị trường đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế biến thủy sản biết chủ động sản
xuất các sản phẩm thủy sản có giá trị, đạt hiệu quả.
- Kiểm soát chặt
chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hoá thuỷ
sản.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hoá nguồn
lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu,
tập trung vào các nhiệm vụ chính của Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản,
qua đó hỗ trợ ngành nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản
phẩm hàng hoá thủy sản thế mạnh trên địa bàn Tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng
sức cạnh tranh các sản phẩm thủy sản của Tỉnh.
6. Các sở,
ngành, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành,
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch (đã giao cho ngành, đơn vị mình);
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực
phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển:
- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trong
phạm vi huyện, thị xã, thành phố; cân đối, bố trí đủ kinh phí đảm bảo triển
khai tốt các hoạt động của Kế hoạch này tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các
nhiệm vụ được phân công liên quan đến việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo định
kỳ 06
tháng, hàng năm và đột xuất, báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo
cáo UBND Tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
8. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng,
chế biến thủy sản:
- Thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Nhà nước và nội dung tái cơ cấu ngành thủy sản;
đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
- Xây dựng kế hoạch
theo hướng đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết để tăng cường sức mạnh
khi tham gia vào chuỗi giá trị; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển
thương hiệu, khai thác chỉ dẫn địa lý đối với hàng hóa thủy sản xuất khẩu. Trên
cơ sở đó đề xuất những vấn đề cần tập trung giải quyết để hỗ trợ doanh nghiệp
thực hiện các nội dung trong kế hoạch tái cơ cấu ngành thủy sản.
9. Hội nghề cá tỉnh Phú Yên, Hiệp hội cá ngừ, các Hội có
liên quan:
Tham gia thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ hội viên thực hiện hợp
tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ
lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
10. Chế độ
báo cáo:
Định kỳ hàng
năm (từ ngày 18 -25 tháng 11 hàng năm) các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ tái cơ cấu trong lĩnh vực Thủy sản về UBND Tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp kết quả báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các đơn vị có liên quan trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển chủ động gửi ý kiến về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, trình UBND Tỉnh xem
xét, quyết định./.
(Đính
kèm Phụ lục các nhiệm vụ, nhu cầu vốn triển khai Kế hoạch hành động tái cơ cấu
ngành thủy sản).
PHỤ LỤC:
CÁC NHIỆM VỤ, NHU CẦU VỐN TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2350/QĐ-UBND
ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh Phú Yên )
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ
|
Tổng nhu cầu KH vốn năm 2015 và giai đoạn 2016-2020
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
|
Tổng nhu cầu vốn
|
Nguồn vốn
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
2.629.194
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyên truyền, phổ
biến và quán triệt Đề án
|
100
|
NS Tỉnh
|
Hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Các sở, ngành
và địa phương có liên quan
|
Đề xuất
|
|
II
|
Nâng cao chất lượng
quy hoạch và quản lý quy hoạch
|
1.938
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch tổng thể
ngành thuỷ sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
350
|
NS Tỉnh
|
2015-2016
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Các sở, ngành
và địa phương có liên quan
|
262/TB-UBND ngày 17/4/2015 của UBND Tỉnh
|
|
2
|
Quy hoạch nuôi trồng
thủy sản nước lợ, mặn ven biển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
|
525
|
DA CRSD
|
2015-2016
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (BQL Dự án nguồn lợi ven biển vì sự
phát triển bền vững)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Các sở, ngành
và địa phương có liên quan
|
1966/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của UBND Tỉnh
|
|
3
|
Quy hoạch khai thác
thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá vùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030;
|
553
|
DA CRSD
|
2014-2015
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (BQL Dự án nguồn lợi ven biển vì sự
phát triển bền vững)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển; Các sở, ngành
và địa phương có liên quan
|
2013/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND Tỉnh
|
|
4
|
Quy hoạch chi tiết
khu đất đầu tư xây dựng cảng cá ngừ chuyên dụng, chợ đấu giá cá ngừ tỉnh Phú
Yên;
|
510
|
NS Tỉnh
|
2015
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (BQL Dự án nguồn lợi ven biển vì sự
phát triển bền vững)
|
UBND thành phố Tuy Hòa và các Sở, ngành có liên quan
|
887/TB-UBND ngày 27/12/2014 của UBND Tỉnh
|
|
III
|
Triển khai các dự
án trọng điểm
|
2.593.256
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, dịch vụ
|
1.017.556
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự án Cảng cá ngừ
chuyên dụng, chợ đấu giá cá ngừ tỉnh Phú Yên
|
220.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND thành phố Tuy Hòa và các Sở, ngành có liên quan
|
102/TTr-SNN ngày 26/5/2015 của Sở NN và PTNT
|
|
1.2
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá Đông Tác
|
122.556
|
NSTW,
NS Tỉnh
|
2015-2019
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND thành phố Tuy Hòa và các Sở, ngành có liên quan
|
43/TTr-UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh
|
|
1.3
|
Dự án Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá cửa Lễ Thịnh xã An Ninh Đông
|
70.000
|
NSTW,
NS Tỉnh
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
|
|
1.4
|
Nâng cấp Bến cá Phường
6
|
45.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND TP. Tuy Hòa
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ sung
kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.5
|
Nâng cấp Cảng cá
Tiên Châu
|
20.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.6
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá Lạch Vạn Củi
|
50.000
|
NSTW,
NS Tỉnh
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.7
|
Bến cá Mỹ Quang
|
25.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.8
|
Bến cá Nhơn Hội
|
25.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.9
|
Bến cá Xuân Cảnh
|
20.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND TX. Sông Cầu
|
UBND thành phố Tuy Hòa; Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.10
|
Bến cá Gành Đỏ
|
20.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND TX. Sông Cầu
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
1.11
|
Dự án đầu tư nhà máy
thu mua, chế biến và xuất khẩu cá ngừ đại dương và thủy sản khác, năng lực
1.800 tấn/năm (tại TP.Tuy Hòa), tỉnh Phú Yên
|
100.000
|
100% vốn Nhà đầu tư; hoặc Liên doanh nhà đầu tư trong và
ngoài nước
|
2016-2020
|
Nhà đầu tư
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Đề xuất
|
|
1.12
|
Đầu tư xây dựng các
Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại Thị xã Sông Cầu và TP. Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên
|
200.000
|
100% vốn Nhà đầu tư; hoặc Hợp tác giữa Nhà đầu tư và Nhà nước;
hoặc Liên doanh Nhà đầu tư trong và ngoài nước
|
2016-2020
|
UBND thành phố Tuy Hòa; UBND thị xã Sông Cầu
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Đề xuất
|
|
1.13
|
Dự án cụm công nghiệp
đóng sửa tàu thuyền Tiên Châu, xã An Ninh Tây
|
100.000
|
Ngân sách Tỉnh và tư nhân
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
106/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND Tỉnh
|
|
2
|
Đóng mới, cải
hoán vỏ, máy tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần nghề cá (đóng mới 185 tàu,
cải hoán máy tàu 465 tàu) theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP
|
642.000
|
Vốn vay ngân hàng, vốn tự có của dân
|
2014-2016
|
Các tổ chức, cá nhân
|
Các Ngân hàng thương mại, các Sở, ngành có liên quan,
UBND các địa phương ven biển
|
135/KH-UBND ngày 27/12/2014 của UBND Tỉnh
|
|
3
|
Đề án "Thí
điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi"
theo Quyết định số 3465/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
338.000
|
Vốn vay ngân hàng, vốn tự có của Doanh nghiệp, dân
|
2014-2020
|
Công ty CP Bá Hải, 80 chủ tàu cá đánh bắt cá ngừ
|
Các Ngân hàng thương mại, các Sở, ngành có liên quan
|
477/TB-UBND ngày 22/7/2014 của UBND Tỉnh
|
|
4
|
Triển khai dự án
Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững
|
14.700
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Nâng cấp hạ tầng
công Khu sản xuất giống xã Xuân Hòa, thị xã Sông Cầu và thị trấn Hòa Hiệp
Trung, huyện Đông Hòa
|
8.400
|
DA CRSD
|
2014-2017
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (BQL Dự án nguồn lợi ven biển vì sự
phát triển bền vững)
|
UBND huyện Đông Hòa và thị xã Sông Cầu; Các Sở, ngành có
liên quan
|
1669/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND Tỉnh
|
|
4.2
|
Triển khai các mô
hình trình diễn (áp dụng VietGAP, các mô hình đa dạng hóa đối tượng nuôi,…)
|
6.300
|
2015-2017
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (BQL Dự án nguồn lợi ven biển vì sự
phát triển bền vững)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
1669/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND Tỉnh
|
|
5
|
Dự án hạ tầng vùng
NTTS tập trung, vùng sản xuất giống tập trung
|
481.000
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Trung tâm giống
thủy sản nước mặn tỉnh Phú Yên
|
70.000
|
NSTW,
NS Tỉnh
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện Tuy An; Các Sở, ngành có liên quan
|
147/BC-UBND ngày 15/7/2015 của UBND tỉnh
|
|
5.2
|
Dự án Khu sản xuất
giống thủy sản Hòa An, xã Xuân Hòa - TX. Sông Cầu
|
30.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2015
|
UBND TX. Sông Cầu
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
5.3
|
Dự án đầu tư hạ tầng
và chỉnh trang vùng nuôi trồng thủy sản Đầm Ô Loan (giai đoạn II)
|
25.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
5.4
|
Hạ tầng vùng nuôi trồng
thủy sản hạ lưu sông Bàn Thạch
|
156.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện Đông Hòa; Các Sở, ngành có liên quan
|
1676/UBND-ĐTXD ngày 25/4/2015 của UBND Tỉnh
|
|
5.5
|
Đầu tư hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản Long Thạnh
|
200.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND TX. Sông Cầu
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
6
|
Dự án hạ tầng
vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển
|
100.000
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ nuôi hải sản bằng lồng bè trên biển (Đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài)
|
50.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND thị xã Sông Cầu
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ
sung kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
6.2
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ nuôi hải sản bằng lồng bè trên biển xã An Hải
|
50.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
UBND huyện Tuy An
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
3458/UBND-KT ngày 22/8/2014 của UBND Tỉnh V/v đăng ký bổ sung
kế hoạch năm 2015 đối với các dự án ưu tiên đầu tư theo NĐ 67/2014/NĐ-CP
|
|
IV
|
Tổ chức lại trong
sản xuất
|
3.900
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án Phát triển bền
vững nghề nuôi tôm hùm và nuôi tôm nước lợ
|
1.200
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
2
|
Đề án Phát triển các
mô hình liên kết theo chuỗi
|
1.200
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
3
|
Xây dựng và tổ chức
thực hiện hệ thống quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh
|
1.500
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
V
|
Về chuyển dịch cơ
cấu sản phẩm, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả phế phụ phẩm
|
18.000
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức sản xuất theo
hướng tăng cường liên kết sản xuất nguyên liệu- chế biến- tiêu thụ
|
6.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
2
|
Chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả phế phụ phẩm
|
6.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
3
|
Chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả phế phụ phẩm Giảm tổn thất sau
thu hoạch
|
6.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
VI
|
Xúc tiến đầu tư
và thương mại thủy sản
|
3.000
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng hệ thống
thông tin, dự báo thị trường để phổ biến kịp thời thông tin thị trường đến
các doanh nghiệp để định hướng sản xuất hiệu quả
|
3.000
|
NSTW,
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2020
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
VII
|
Khoa học công nghệ
và đào tạo nghề
|
9.000
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng
các công nghệ cao vào sản xuất thủy sản
|
6.000
|
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2020
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|
2
|
Đào tạo nghề, tập huấn
kỹ thuật khai thác, nuôi trồng thủy sản.
|
3.000
|
NS Tỉnh,
tư nhân
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan
|
Đề xuất
|
|