UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2313/2005/QĐ-UB
|
Quảng Ninh, ngày 13 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG
HOÁ"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003
- Căn cứ Pháp lệnh
Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Căn cứ Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh giá; Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 9/3/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP.
- Căn cứ Quyết
định số 265/2005/QĐ-UB ngày 19/05/2005 "V/v quy định quản lý nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1203TT/TC-QLG ngày 30/6/2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện ô tô (Phụ lục
1); Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường biển từ đất liền
ra đảo (Phụ lục 2); Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng đường sông (Phụ lục 3).
Điều 2: Mức cước quy
định tại Điều 1 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp Nhà nước đặt
hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ do Nhà
nước trợ giá) thì mức cước trên là mức tối đa làm căn cứ để lập dự toán, thanh
quyết toán chi phí vận chuyển chi bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Nếu thực tế thuê vận
chuyển vật tư, hàng hoá thấp hơn mức cước quy định tại Điều 1 thì thanh quyết
toán tiền vận chuyển theo mức cước thuê thực tế.
Đối với các loại vật
liệu cần phải quy đổi trọng lượng để tính cước vận chuyển được thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 22/2001/QĐ-BXD ngày 24/8/2001 của Bộ Xây dựng.
Điều 3: Đối tượng áp
dụng mức cước vận tải hàng hoá quy định tại quyết định này là các đơn vị, tổ chức,
cá nhân vận chuyển vật tư, hàng hoá chi bằng nguồn ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 4: - Quyết định
này thay thế Quyết định số 609/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Giao Sở Tài
chính và Sở Giao thông - Vận tải tỉnh đôn đốc, tổ chức, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 5: Các Ông, Bà:
Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao
thông – Vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng
các ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố
căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- BộTài chính (báo cáo).
- Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp.
- CT,P1, P2,P3.
- Như điều 5 (thực hiện).
- Sở Tư pháp.
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh.
- Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh.
- Lưu: TM2 , VP/UB.
50bản,H-QĐ186
|
T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
PHỤ LỤC 1:
BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ
( Kèm theo Quyết định số 2313/2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
A/ Cước vận
chuyển hàng hoá bằng ô tô
I/ Biểu cước vận
chuyển hàng hoá bằng ô tô.
1/ Đơn giá cước cơ
bản đối với hàng bậc 1:
Hàng bậc 1 bao gồm:
đất, cát, sỏi, đá xay, gạch các loại.
1.1- Cước cơ bản vận
chuyển trên đường từ loại 1 đến loại 5
Đơn vị : đồng/tấn km
Loại đường
Cự ly (km)
|
Đường loại 1
|
Đường loại 2
|
Đường loại 3
|
Đường loại 4
|
Đường loại 5
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
5.600
|
6.664
|
9.796
|
14.204
|
20.596
|
2
|
3.100
|
3.689
|
5.423
|
7.863
|
11.402
|
3
|
2.230
|
2.654
|
3.901
|
5.656
|
8.202
|
4
|
1.825
|
2.172
|
3.192
|
4.629
|
6.712
|
5
|
1.600
|
1.904
|
2.799
|
4.058
|
5.885
|
6
|
1.446
|
1.721
|
2.529
|
3.668
|
5.318
|
7
|
1.333
|
1.586
|
2.332
|
3.381
|
4.903
|
8
|
1.245
|
1.482
|
2.178
|
3.158
|
4.579
|
9
|
1.173
|
1.396
|
2.052
|
2.975
|
4.314
|
10
|
1.114
|
1.326
|
1.949
|
2.826
|
4.097
|
11
|
1.063
|
1.265
|
1.860
|
2.696
|
3.910
|
12
|
1.016
|
1.209
|
1.777
|
2.577
|
3.737
|
13
|
968
|
1.152
|
1.693
|
2.455
|
3.560
|
14
|
924
|
1.100
|
1.616
|
2.344
|
3.398
|
15
|
883
|
1.051
|
1.545
|
2.240
|
3.248
|
16
|
846
|
1.007
|
1.480
|
2.146
|
3.112
|
17
|
820
|
976
|
1.434
|
2.080
|
3.016
|
18
|
799
|
951
|
1.398
|
2.027
|
2.939
|
19
|
776
|
923
|
1.357
|
1.968
|
2.854
|
20
|
750
|
893
|
1.312
|
1.902
|
2.758
|
21
|
720
|
857
|
1.259
|
1.826
|
2.648
|
22
|
692
|
823
|
1.211
|
1.755
|
2.545
|
23
|
667
|
794
|
1.167
|
1.692
|
2.453
|
24
|
645
|
768
|
1.128
|
1.636
|
2.372
|
25
|
624
|
743
|
1.092
|
1.583
|
2.295
|
26
|
604
|
719
|
1.057
|
1.532
|
2.221
|
27
|
584
|
695
|
1.022
|
1.481
|
2.148
|
28
|
564
|
671
|
987
|
1.431
|
2.074
|
29
|
545
|
649
|
953
|
1.382
|
2.004
|
30
|
528
|
628
|
924
|
1.339
|
1.942
|
31-35
|
512
|
609
|
896
|
1.299
|
1.883
|
36-40
|
498
|
593
|
871
|
1.263
|
1.832
|
41-45
|
487
|
580
|
852
|
1.285
|
1.791
|
46-50
|
477
|
568
|
834
|
1.210
|
1.754
|
51-55
|
468
|
557
|
819
|
1.187
|
1.721
|
56-60
|
460
|
547
|
805
|
1.167
|
1.692
|
61-70
|
453
|
539
|
792
|
1.149
|
1.666
|
71-80
|
447
|
532
|
782
|
1.134
|
1.644
|
81-90
|
442
|
526
|
773
|
1.121
|
1.626
|
91-100
|
438
|
521
|
766
|
1.111
|
1.611
|
Từ 101 km trở
lên
|
435
|
518
|
761
|
1.103
|
1.600
|
1.2- Cước vận chuyển
hàng hoá bằng ô tô trên đường xấu hơn đường loại 5 được tính bằng mức cước đường
loại 5 quy định ở trên nhân với hệ số dưới đây:
+ Xã đồng bằng,
trung du: hệ số 1,2
+ Xã miền núi (trừ
xã vùng 3) : hệ số 1,4
+ Xã miền núi vùng
3 : hệ số 2,5
2/ Cước cơ bản đối
với hàng bậc 2: Được tính bằng 1,1 lần cước hàng bậc1.
Hàng bậc 2 bao gồm:
Ngói, lương thực đóng bao, đá các loại (trừ đá xay), gỗ cây, than các loại, các
loại quặng, sơn các loại, tranh, tre, nứa lá, bương, vầu, sành, sứ, các thành
phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn, ghế, chấn song...), các loại
thành phẩm và bán thành phẩm kim loại (thanh, thỏi, dầm, tấm, lá, dây, cuộn, ống
(trừ ống nước)...).
3/ Cước cơ bản đối
với hàng bậc 3: Được tính bằng 1,3 lần cước hàng bậc1.
Hàng bậc 3 bao gồm:
Lương thực rời, xi măng, vôi các loại, phân bón các loại (trừ phân động vật),
xăng dầu, thuốc trừ sâu, trừ dịch, thuốc chống mối mọt, thuốc thú y, sách, báo,
giấy viết, giống cây trồng, nông sản phẩm, các loại vật tư, máy móc, thiết bị
chuyên ngành, nhựa đường, cột điện, ống nước (bằng thép, bằng nhựa).
4/ Cước cơ bản đối
với hàng bậc 4: Được tính bằng 1,4 lần cước hàng bậc1.
Hàng bậc 4 bao gồm:
Nhựa nhũ tương, muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động vật, bùn, các loại
hàng dơ bẩn, kính các loại, hàng tinh vi, hàng thuỷ tinh, xăng dầu chứa bằng
phi.
5/ Trường hợp vận chuyển các mặt hàng
không có tên trong danh mục 4 bậc hàng nêu trên thì các đơn vị có hàng vận chuyển
làm văn bản đề nghị bổ sung vào 1 trong 4 bậc hàng trên gửi Sở Tài chính thẩm định
và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
6/ Riêng các mặt
hàng chính sách phục vụ đồng bào miền núi, hải đảo: Muối, dầu hoả, giống cây trồng,
giống thuỷ sản, quế, hồi, nhựa thông, phân bón, tre, nứa, than bùn được tính
tăng tối đa không quá 25% mức cước cơ bản quy định ở trên. Mức cụ thể do Sở Tài
chính xác định trong phương án trợ cước trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt
II/ Các trường
hợp được tăng (cộng thêm), giảm cước so với mức cước cơ bản quy định:
1/ Cước vận chuyển
hàng hoá trên một số tuyến đường khó khăn vùng cao của các xã miền núi, phải sử
dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% cước cơ bản.
2/ Cước vận chuyển
hàng hoá bằng phương tiện có trọng tải từ 3 tấn trở xuống được cộng thêm 30% mức
cước cơ bản.
3/ Cước vận chuyển
hàng hoá kết hợp chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong một
vòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.
4/ Cước vận chuyển
hàng bằng phương tiện có thiết bị tự xếp dỡ hàng:
4.1 Hàng hoá vận
chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ (xe ben), phương tiện có thiết bị
nâng hạ (xe reo) được cộng thêm 15% mức cước cơ bản.
4.2 Hàng hoá vận chuyển
bằng phương tiện có thiết bị hút xả (xe Stec) được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
4.3 Ngoài giá cước
quy định tại điểm 4.1 và 4.2 nói trên, mỗi lần sử dụng:
a/ Thiết bị tự đổ,
thiết bị hút xả được cộng thêm 2.500đ/tấn hàng
b/Thiết bị nâng hạ:
được cộng thêm 3.000đ/tấn hàng
5/ Đối với hàng
hoá chứa trong Container: Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại
hàng chứa trong Container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của
Container.
6/ Trường hợp vận
chuyển hàng thiếu tải, cước vận chuyển tính như sau:
a/ Nếu hàng hoá vận
chuyển chỉ xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng
tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện.
b/ Nếu hàng hoá vận
chuyển chỉ xếp được từ 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng
lượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện.
c/ Nếu hàng hoá vận
chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính
cước bằng trọng lượng hàng hoá thực chở.
7/ Trường hợp vận
chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: Cước vận
chuyển được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
B/ Phương pháp
tính cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô.
I/ Những quy định
chung.
1/ Trọng lượng
hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ
trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng tính cước là
tấn (T).
2/ Một số quy định
về vận chuyển hàng hoá bằng ô tô
2.1. Hàng thiếu tải:
Trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hoá cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng
ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hoá đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa
sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe.
2.2. Hàng quá khổ,
hàng quá nặng
a. Hàng quá khổ là
loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có một trong
các đặc điểm sau:
+ Có chiều dài dưới
12m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe.
+ Có chiều rộng của
kiện hàng dưới 2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng
xe.
+ Có chiều cao quá
3,2m tính từ mặt đất.
b. Hàng quá nặng
là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có trọng
lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn.
Đối với một kiện
hàng vừa quá khổ, vừa quá nặng: Chủ phương tiện chỉ được thu một mức quá khổ hoặc
quá nặng. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa thiếu trọng tải chủ phương tiện
được thu một mức tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện
dùng để vận chuyển.
3/ Khoảng cách
tính cước.
- Khoảng cách tính
cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng.
- Nếu khoảng cách
vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến vận chuyển khác
nhau thì khoảng cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn nhất. Trường hợp trên
tuyến ngắn nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện và hàng hoá thì khoảng
cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển nhưng hai bên phải ghi rõ
trong hợp đồng vận chuyển.
- Đơn vị khoảng
cách tính cước là kilômét (viết tắt là km)
- Khoảng cách tính
cước tối thiểu là 01 km
- Quy tròn khoảng
cách tính cước: số lẻ dưới 0,5 km không tính từ 0,5 km đến dưới 01 km được tính
là 01 km.
4/ Loại đường tính
cước.
Loại đường tính cước
theo bảng phân cấp loại đường của Bộ giao thông vận tải (đối với đường do Trung
ương quản lý), đường do địa phương quản lý thì Sở Giao thông - Vận tải Quảng
Ninh căn cứ vào tiêu chuẩn quy định phân cấp loại đường của Bộ Giao thông vận tải
báo cáo UBND tỉnh công bố loại đường trong phạm vi địa phương.
5/ Các loại chi
phí khác ngoài cước vận chuyển hàng hoá quy định tại phần A phụ lục 1.
5.1 Chi phí huy động
phương tiện.
Quãng đường huy động
có chiều dài dưới 3km không tính tiền huy động. Khi phương tiện vận tải được
huy động từ bãi đỗ xe của đơn vị vận tải đi xa trên 3 km đến địa điểm khác làm
việc trong một thời gian. Xong công việc phương tiện vận tải lại về nơi xuất phát
ban đầu thì được tính một lần tiền huy động phương tiện (trừ trường hợp bên chủ
hàng không bố trí được chỗ ở cho công nhân lái phương tiện và chỗ để phương tiện).
Tiền huy động
phương tiện được tính theo công thức sau:
Tiền huy động phương tiện
|
=
|
Tổng số km xe chạy
|
-
|
3 km đầu xe chạy
|
x 2
|
-
|
số km xe chạy có hàng
|
x
|
2
|
x
|
Đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1 ở cự ly trên 100km
|
x
|
Trọng tải đăng ký phương tiện
|
5.2 Chi phí phương
tiện chờ đợi.
Thời gian xếp dỡ làm
thủ tục giao nhận trong một chuyến vận chuyển là 01 giờ, quá thời gian quy định
trên, bên nào gây nên chậm trễ thì bên đó phải trả tiền chờ đợi (kể cả chủ
phương tiện đưa xe đến thiếu so với khối lượng vận chuyển ghi trong hợp đồng).
Tiền chờ đợi quy định
cho các loại xe là 15.000đ/tấn-xe-giờ và 6.000đ/tấn-moóc-giờ.
Việc quy tròn số lẻ
như sau: Dưới 15 phút không tính, từ 15 phút đến 30 phút tính 30 phút, trên 30
phút tính là 01 giờ.
5.3 Chi phí chèn
lót, chằng buộc hàng hoá.
Những hàng hoá
(hàng công kềnh, tinh vi, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rời...) khi vận chuyển đòi hỏi
phải chèn lót, chằng buộc thì ngoài tiền cước, chủ phương tiện được thu thêm tiền
chèn lót, chằng buộc bao gồm tiền công, khấu hao vật liệu dụng cụ. Chi phí chèn
lót, chằng buộc do chủ hàng và chủ phương tiện thoả thuận ghi vào hợp đồng.
5.4 Phí đường, cầu,
phà.
Trường hợp phương
tiện vận chuyển trên đường có thu phí đường, cầu, phà thì chủ hàng phải thanh
toán tiền phí đường, cầu, phà cho chủ phương tiện theo đơn giá do Nhà nước quy
định.
5.5 Chi phí vệ
sinh phương tiện.
Phương tiện vận tải
đưa đến xếp hàng hoá phải được quét dọn sạch sẽ, vệ sinh thông thường do bên vận
tải đảm nhiệm không tính tiền.
Trường hợp vận
chuyển hàng hoá là các loại vôi, xi măng rời, hàng dơ bẩn... thì chủ hàng phải
trả tiền làm vệ sinh cho bên chủ phương tiện theo giá thoả thuận giữa hai bên.
II/ Các quy định
về tính cước
1/ Đơn giá cước:
Đơn giá cước cơ bản
tại điểm 1 mục I phần A Phụ lục 1 trong Quyết định này được quy định cho hàng bậc
1, vận chuyển trên 5 loại đường (loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5) ở 41 cự
ly và vận chuyển trên đường xấu hơn đường loại 5.
Đơn giá cước cơ bản
đối với hàng bậc 2, bậc 3, bậc 4 được tính theo hệ số đối với đơn giá cước cơ bản
của hàng bậc 1.
Đơn vị tính cước
là đồng/tấnkilômét (đ/tkm).
2/ Phương pháp
tính cước.
- Vận chuyển hàng
hoá trên cùng một loại đường: Vận chuyển hàng hoá ở cự ly nào, loại đường nào
thì sử dụng đơn giá cước ở cự ly loại đường đó để tính cước.
- Vận chuyển hàng
hoá trên chặng đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước của
khoảng cách toàn chặng đường ứng với từng loại đường để tính cước cho từng loại
đường rồi cộng lại.
3/ Ví dụ tính cước
vận chuyển hàng hoá bằng ô tô.
Vận chuyển 12 tấn
muối i ốt trên quãng đường miền núi có cự ly 85 km trong đó 5 km đường loại 3,
30 km đường loại 4, 50 km đường loại 5 xe có trọng tải 5 tấn nhưng chỉ chở được
4 tấn, sử dụng phương tiện xe Zin 3 cầu chạy bằng xăng. Cước vận chuyển được
tính như sau:
1. Mức cước cơ bản.
áp dụng cước ở cự
ly 85 km để tính cho từng loại đường. Cụ thể: 5 km đường loại 3 mức cước
773đ/tkm, 30 km đường loại 4 mức cước 1.121đ/tkm, 50km đường loại 5 mức cước
1.626đ/tkm. Muối iốt là hàng bậc 4, cước cơ bản được tính bằng 1,4 lần hàng bậc
1.
(773đ/tkm x 5 km +
1.121đ/tkm x 30 km + 1.626 đ/tkm x 50km ) x 1,4 = 166.313 đồng
2. Các quy định được
cộng thêm tiền cước
Sử dụng phương tiện
3 cầu chạy xăng được tăng 30% cước cơ bản
166.313 đồng x 30%
= 49.894đồng
Tiền cước một tấn
hàng là: 166.313 đồng + 49.894 đồng = 216.207 đồng
Do hàng vận chuyển
chỉ xếp được 4 tấn (bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện) tiền cước vận chuyển
1 tấn là:
216.207đ x (5 tấn
x 90%) : 4 tấn = 243.233 đồng
Tổng tiền cước sẽ
là: 243.233 đồng/tấn x 12 tấn = 2.918.795 đồng
PHỤ LỤC 2:
CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG PHƯƠNG TIỆN CƠ
GIỚI ĐƯỜNG BIỂN TỪ ĐẤT LIỀN RA ĐẢO VÀ NGƯỢC LẠI
( Kèm theo Quyết định số 2313/2005/QĐ-UB ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
A/ Cước vận tải
biển từ đất liền ra đảo và ngược lại.
I/ Biểu cước vận
tải biển.
1/ Cước vận tải biển
áp dụng cho hàng bậc 1:
STT
|
Cự ly vận chuyển
|
Đơn vị tính
|
Mức cước
|
1
|
Trong cự ly 30km
đầu
|
đ/tấn
|
26.500
|
2
|
Từ km thứ 31 đến
100km, ngoài 30km đầu mỗi km tiếp theo
|
đ/tkm
|
760
|
3
|
Từ km thứ 101 đến
200km, ngoài 100km đầu mỗi km tiếp theo
|
đ/tkm
|
480
|
4
|
Từ km thứ 201 trở
lên, ngoài 200km đầu mỗi km tiếp theo
|
đ/tkm
|
260
|
2/ Cước vận tải biển
áp dụng cho hàng bậc 2: Tăng 10% (bằng 1,1 lần so với đơn giá cước hàng bậc 1).
3/ Cước vận tải biển
áp dụng cho hàng bậc 3: Tăng 15% (bằng 1,15 lần so với đơn giá cước hàng bậc
1).
II/ Phân loại bậc
hàng tính cước vận tải biển.
1/ Hàng bậc 1: Các
loại vật tư đóng bao hoặc để rời như: Cát, sỏi, đá 1x2, đá 0,5x1, đá bụi, gạch
xây các loại.
2/ Hàng bậc 2: đá
các loại (trừ đá đã quy định ở hàng bậc 1); gỗ ván sàn, gỗ ép, gỗ dán, gỗ thành
khí, gỗ súc, gỗ cây các loại; Xăng, dầu, mỡ các loại; gạch men, gạch ốp trang
trí các loại; đá ốp lát; khung gỗ lắp kính các loại; kính các loại; kim loại dạng
thanh, cuộn, tấm, ống, dây; container; cấu kiện bê tông.
3/ Hàng bậc 3: Xi
măng đóng bao, Phân bón, muối ăn các loại, vôi các loại, các loại máy móc, phụ
tùng, khung nhà, khung kho các loại, các loại công cụ lao động, các loại tre,
luồng, vầu, bương, song, mây, nứa, các loại phương tiện vận tải.
Trường hợp vận
chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 3 bậc hàng nêu trên thì các đơn
vị có hàng vận chuyển làm văn bản đề nghị bổ sung vào 1 trong 3 bậc hàng đó gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
B/ Cước chuyển tải vật tư, hàng hoá từ tầu biển đỗ tại vùng nước biển
gần bờ vào bờ bằng phương tiện vận tải thuỷ khác (thuyền, xuồng... có động cơ
hoặc không có động cơ - gọi chung là phương tiện chuyển tải) trong trường hợp đảo
chưa có cầu cảng.
I/ Cước xếp dỡ
vật tư từ tầu biển xuống phương tiện chuyển tải.
- Đảo cách đất liền
dưới 40km : 11.600 đ/tấn
- Đảo cách đất liền
dưới 135 km: 15.500 đ/tấn
- Đảo cách đất liền
dưới 250km: 17.500 đ/tấn
II/ Cước chuyển
tải.
1/ Cự ly chuyển tải
dưới 500m
- Đảo cách đất liền
dưới 40km: 15.570đ/tấn
- Đảo cách đất liền
dưới 135km: 17.050 đ/tấn
- Đảo cách đất liền
dưới 250km: 18.800 đ/tấn
2/ Cự ly chuyển tải
từ 501m trở lên
Khoảng cách đảo
|
Từ 501m đến 1000m, mỗi 100m cộng thêm
|
Từ 1001m trở lên, mỗi 100m cộng thêm
|
- Đảo cách đất
liền dưới 40km
|
2.850đ/tấn
|
2.000đ/tấn
|
- Đảo cách đất
liền dưới 135km
|
2.990đ/tấn
|
2.100đ/tấn
|
- Đảo cách đất
liền dưới 250km
|
3.060đ/tấn
|
2.140đ/tấn
|
C/ Phương pháp tính
cước vận tải hàng hoá bằng đường biển từ đất liền ra các đảo và ngược lại.
I/ Những quy định
chung.
1/ Trọng lượng
hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ
trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đối với hàng hoá chứa trong
container, trọng lượng tính cước được xác định theo dung tích đăng ký của
container, cứ 2,5m3 tính là 01 tấn. Đơn vị trọng lượng tính cước là
tấn (T), số lẻ dưới 0,5 tấn không tính, số lẻ từ 0,5 tấn trở lên tính là 01 tấn.
Trọng lượng tính
cước một số trường hợp riêng:
Một tấn thực chở
được tính bằng 2 tấn đối với hàng mây tre, song, nứa, vầu, trúc, bương.
Một tấn thực chở
được tính bằng 3 tấn đối với hàng hoá là ô tô, xe công trình (xe lu, xe trải nhựa...),
sà lan, phao nổi.
Một mét khối (m3)
được tính 01 tấn đối với hàng hoá là máy móc thiết bị cồng kềnh, gỗ cây, gỗ xẻ,
gỗ súc.
2/ Khoảng cách
tính cước.
- Đối với vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển: Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển
có hàng. Đơn vị khoảng cách tính cước là kilômét (viết tắt là km). Số lẻ dưới
0,5 km không tính, từ 0,5 km đến dưới 01 km được tính là 01 km. Khoảng cách tối
thiểu để tính cước là 30 km, chưa đủ 30 km vẫn tính cước cự ly 30 km.
- Đối với chuyển tải
vật tư, hàng hoá: Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế chuyển tải. Khoảng
cách tối thiểu để tính cước là 500m, chưa đủ 500m vẫn tính cước cự ly 500m; từ
501m trở lên đơn vị khoảng cách tính cước là 100m, số lẻ dưới 50m không tính, từ
50m trở lên tính là 100m.
3/ Cước vận chuyển
hàng quá dài, quá nặng
- Hàng quá dài là
kiện hàng có chiều dài trên 9 mét.
- Hàng quá nặng là
kiện hàng có trọng lượng trên 15 tấn.
a. Cước vận chuyển
hàng quá dài:
+ Hàng hoá có chiều
dài từ 9m đến dưới 20m: Tăng 5% mức cước.
+ Hàng hoá có chiều
dài từ 20m trở lên: Tăng 10% mức cước.
b. Cước vận chuyển
hàng quá nặng:
+ Hàng hoá nặng
trên 15 tấn đến dưới 30 tấn: Tăng 10% mức cước
+ Hàng hoá từ 30 tấn
trở lên: Tăng 20% mức cước
c. Đối với hàng
hoá vừa quá dài, vừa quá nặng, vừa được quy đổi trọng lượng tính cước: Chủ
phương tiện chỉ được thu một mức quá dài hoặc quá nặng hoặc quy đổi trọng lượng
do chủ phương tiện lựa chọn, không được tính cả ba mức rồi cộng lại.
4/ Vận chuyển các
loại vật tư, hàng hoá đặc biệt phải sử dụng sà lan chìm nổi, đầu kéo, cần cẩu nổi
không áp dụng cước vận tải tại Quyết định này mà áp dụng đơn giá riêng.
II/ Phương pháp
áp dụng biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng đường biển ra các đảo và ngược lại.
1/ Đơn giá cước:
Đơn giá cước vận
chuyển hàng hoá bằng đường biển được quy định cho 3 bậc hàng, 4 cự ly vận chuyển.
Đơn giá này đã bao gồm chi phí lượt tầu chạy không hàng từ đảo về đất liền hoặc
ngược lại.
Trường hợp vào các
đảo chưa có cầu cảng phải chuyển tải vật tư, hàng hoá từ tầu đỗ tại vùng nước
biển gần bờ vào bờ bằng phương tiện vận tải khác như thuyền, xuồng... (phương
tiện chuyển tải) thì cước xếp dỡ vật tư, hàng hoá từ tầu biển xuống phương tiện
chuyển tải thực hiện theo mục I phần B phụ lục này. Cước vận chuyển bằng phương
tiện chuyển tải vào đảo tính theo mức cước quy định tại mục II phần B phụ lục
này.
2/ Phương pháp
tính cước.
áp dụng phương
pháp cộng dồn từng chặng để tính cước.
3/ Ví dụ:
Vận chuyển 200 tấn
cát (hàng bậc 1) bằng tầu vận tải từ bến A đến đảo B, khoảng cách vận chuyển là
151km trong đó phải chuyển tải 1km. Cách xác định cước vận chuyển như sau:
1. Cước vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển (150 km)
- Cước vận chuyển
30km đầu: 26.500đ/tấn x 200 tấn = 5.300.000đ
- Cước vận chuyển
từ km 31 đến km 100:
760đ/tkm x (100km
- 30km) x 200tấn = 10.640.000đ
- Cước vận chuyển
từ km 101 đến km 150
480đ/tkm x (150km
- 100km) x 200 tấn = 4.800.000đ
Tổng cộng cước vận
tải biển:
5.300.000đ +
10.640.000đ + 4.800.000đ = 20.740.000đồng
2. Cước chuyển tải
(1 km)
- Cước xếp dỡ vật tư
từ tầu biển xuống phương tiện chuyển tải.
Đảo cách đất liền
dưới 250km: 17.500 đ/tấn x 200 tấn = 3.500.000đồng
- Cước chuyển tải:
+ Cự ly chuyển tải
dưới 500m: 18.800 đ/tấn x 200 tấn = 3.760.000đ
+ Cự ly chuyển tải
từ 501m đến 1000m:
3. 060đ/tấn x 5 x
200 tấn = 3.060.000đ
Tổng cộng cước
chuyển tải:
3.500.000đ +
3.760.000đ + 3.060.000đ = 10.320.000đ
Tổng cộng cước vận
chuyển từ bến A đến đảo B
20.740.000đ +
10.320.000đ = 31.060.000đ
PHỤ LỤC 3:
CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG PHƯƠNG TIỆN CƠ
GIỚI TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SÔNG
(Kèm theo Quyết định số 2313/2005/QĐ-UB ngày 13/7/2005 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
A/ Cước vận tải
hàng hoá đường sông
I/ Sông loại 1:
|
Đơn giá cước ở các khoảng cách
|
Bậc hàng
|
Từ 30km trở lại (đ/tấn)
|
Từ 31km trở lên (đ/tấn km)
|
1
|
2
|
3
|
Hàng
bậc 1
|
19.700
|
135
|
Hàng bậc 2
|
21.600
|
148
|
Hàng bậc 3
|
23.900
|
162
|
Hàng bậc 1 gồm :
Than các loại, đất, cát, sỏi, gạch xây các loại
Hàng bậc 2 gồm : Ngói, lương thực đóng
bao, xăng dầu, mỡ các loại, đá các loại, thuốc chống mối mọt, gỗ ván sàn, gỗ
ép, gỗ dán, gỗ thành khí, gỗ súc, gỗ cây các loại, gạch men, gạch trang trí, gỗ
lắp kính các loại, các thành phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn ghế,
chấn song... ), thành phẩm và bán thành phẩm kim loại ( thanh, thỏi, dầm, cuộn,
tấm, lá, dây, ống), cầu kiện bê tông, sơn các loại, giống cây trồng, nông sản
phẩm, kính các loại, ống nước các loại, cột điện, sách, báo, giấy viết, thuốc
thú y, thuốc chữa bệnh.
Hàng bậc 3 gồm: Phân bón các loại,
thuốc trừ sâu, thuốc trừ dịch, xi măng, nhựa đường, muối ăn các loại, vôi các
loại, các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, khung nhà, khung kho, các loại công
cụ lao động, các loại tre, vầu, luồng, bương, song, mây, nứa, hàng tinh vi,
hàng thuỷ tinh, bùn, các hàng dơ bẩn.
Trường hợp vận
chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 3 bậc hàng nêu trên thì các đơn
vị có hàng vận chuyển làm văn bản đề nghị bổ sung vào 1 trong 3 bậc hàng trên gửi
Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2/ Các loại sông
khác:
Chặng đường vận
chuyển là sông loại 2 trở lên hoặc một đoạn các loại sông đó thì được quy đổi
thành sông loại 1 để tính cước.
- Cứ 1 km sông loại
2 được quy đổi bằng 1,5 km sông loại 1.
- Cứ 1 km sông
trên loại 2 được quy đổi thành 3 km sông loại 1.
3/ Biển
Trong chặng đường
vận chuyển có cả đường sông và đường biển thì 1km đường biển được quy đổi bằng
1,5 km sông loại 1.
B/ Phương pháp
tính cước vận tải hàng hoá bằng đường sông.
I/ Những quy định
chung
1/ Trọng lượng
hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ
trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng hàng hoá
tính cước là tấn (T), số lẻ dưới 0,5 tấn không tính, số lẻ từ 0,5 tấn trở lên
tính là 01 tấn.
2/ Khoảng cách
tính cước.
- Khoảng cách tính
cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng được quy đổi theo quy định trong
điểm 2 và điểm 3 mục I phần A phụ lục số 3.
- Đơn vị khoảng
cách tính cước là kilômét (viết tắt là km). Số lẻ dưới 0,5 km không tính, từ
0,5 km đến dưới 01 km được tính là 01 km.
- Khoảng cách tối
thiểu để tính cước là 30 km, chưa đủ 30 km vẫn tính cước cự ly 30 km.
II/ Cách tính cước
vận tải hàng hoá bằng đường sông.
Các mức cước trong
biểu cước vận tải hàng hoá đường sông được quy định đối với sông loại 1, chia
theo 3 bậc hàng, 2 cung chặng đường vận chuyển.
Khi vận chuyển
hàng hoá mà khoảng cách tính cước từ 30 km trở lại lấy đơn giá cước (đ/tấn) ở cột
2 của biểu cước quy định ở điểm 1 mục I phần A của phụ lục số 3 để tính.
Khi vận chuyển
hàng hoá mà khoảng cách tính cước trên 30 km thì 30 km đầu lấy đơn giá ở cột 2,
từ km thứ 31 trở đi lấy đơn giá cước ở cột 3 (đ/tkm) quy định ở điểm 1 mục I phần
A của phụ lục số 3 để tính. Cộng hai kết quả trên được cước toàn chặng.
Ví dụ: Vận chuyển 200 tấn than bùn (hàng bậc 1) từ bến A đến bến B khoảng
cách vận chuyển 150km trong đó có 100 km sông loại 1 và 50 km sông loại 2.
Tính cước như sau:
- Khoảng cách tính
cước: Sông loại 2 được quy đổi bằng 1,5 km sông loại 1 100 km + ( 50 km x 1,5)
= 175 km
- Cước vận chuyển ở
30 km đầu:
19.700đ/tấn x 200
tấn = 3.940.000 đồng
- Cước vận chuyển ở
khoảng cách tính cước còn lại
135 đ/tấnkm x (175
km – 30 km) x 200 tấn = 3.915.000đ
- Cước toàn chặng:
3.940.000đ + 3.915.000đ = 7.855.000đ./.