ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2015/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
11 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH
ngày 11 tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy
hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Quyết định số
0772/2003/QĐ-BTM ngày 24 tháng 6 năm 2003 của Bộ Thương mại về việc ban hành
nội quy mẫu về chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã,
phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: TH, XD, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đầu tư xây dựng chợ; tổ
chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; thẩm quyền và thủ tục phê duyệt Nội
quy chợ; công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân, các hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có liên quan
đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, khai thác và quản lý các chợ truyền thống
theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Phân hạng chợ
Việc phân hạng chợ áp dụng theo quy định tại Điểm
a, Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ.
Điều 3. Thẩm quyền quản lý chợ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
15 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ và Khoản
11, Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ,
KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 4. Đầu tư xây dựng chợ
1. Việc đầu tư xây dựng chợ thực hiện theo Điều 5,
Điều 6 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 và Khoản 4, Khoản 5
Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ;
Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211: 2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế.
2. Tất cả các chợ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại
hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan.
Trình tự, thủ tục đầu tư dự án, điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý dự án đầu tư.
3. Các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải
tạo nâng cấp chợ phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn theo phân cấp quản lý về
sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành.
4. Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo
nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thương nhân
đang kinh doanh tại chợ
Chủ đầu tư phải xây dựng phương án, chính sách hỗ
trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm trong suốt thời
gian đầu tư xây dựng, cải tạo chợ; phương án sắp xếp kinh doanh tại chợ sau khi
xây dựng, cải tạo trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước đó,
chủ đầu tư phải công bố công khai cho thương nhân đang kinh doanh tại chợ biết
để đóng góp ý kiến, hoàn thiện các phương án.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng phát triển các
hạng chợ trên địa bàn tỉnh. Các dự án đầu tư chợ của các thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Tổ chức kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ
1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư
a) Đối với chợ xây dựng mới, chợ ở địa bàn nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thực hiện theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ.
b) Đối với chợ đang hoạt động thực hiện theo Điểm b
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính
phủ.
2. Chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn
đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế và tổ chức, cá nhân khai thác thực hiện theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ.
3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hợp
tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng thực hiện
theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ.
4. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ
a) Ban quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; có cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông tư số
06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương).
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ, Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.
c) Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh của chợ, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Sở Công Thương đối với chợ
hạng 1, chợ đầu mối và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đối với
chợ hạng 2, hạng 3.
Điều 6. Quản lý điểm kinh doanh
và quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh của thương
nhân được thực hiện theo thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng giữa thương nhân kinh
doanh tại chợ và Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ theo quy định của pháp luật. Điểm kinh doanh tại chợ được
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc Ban quản lý chợ giao hoặc chợ thương nhân thuê để
kinh doanh được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thương nhân có hợp đồng góp vốn ứng
trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn
nhất định
Sau khi chợ được xây dựng xong thương nhân được
giao sử dụng điểm kinh doanh có thời hạn; thương nhân được nhận điểm kinh doanh
theo thỏa thuận đã ký kết với Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Trường hợp thuê điểm kinh doanh
Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù
hợp với phạm vi ngành nghề của từng loại chợ, có nhu cầu kinh doanh tại chợ
liên hệ và thỏa thuận với Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ để ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh. Trường hợp
số người có nhu cầu thuê vượt quá số điểm kinh doanh hiện có thì phải tổ chức
đấu thầu thuê điểm kinh doanh.
2. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại
chợ
- Thời hạn sử dụng điểm kinh doanh thực hiện theo
hợp đồng ký kết khi xây dựng chợ. Hết thời hạn sử dụng theo hợp đồng Ban quản
lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ tổ
chức thực hiện việc ký kết hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh
mới theo quy định.
- Thời hạn thuê điểm kinh doanh tính theo từng giai
đoạn 05 năm (trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này). Hết thời hạn
thuê theo hợp đồng, Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ tổ chức thực hiện việc ký kết hợp đồng thuê điểm kinh
doanh mới theo quy định.
- Đối với các trường hợp đang thuê điểm kinh doanh
thì tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng;
trường hợp trong hợp đồng chưa xác định cụ thể thời gian thuê, Ban quản lý chợ,
hợp tác xã hoặc doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ tổ chức thực
hiện việc ký kết hợp đồng thuê điểm kinh doanh mới theo quy định.
3. Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, thương nhân kinh doanh trong chợ thực
hiện việc kinh doanh và quản lý điểm kinh doanh theo đúng Nội quy chợ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về hoạt động kinh doanh tại Điều 12
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 7. Thương nhân hoạt động kinh
doanh tại chợ
1. Thương nhân được giao sử dụng điểm kinh doanh
tại chợ có quyền sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các
ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân có thể thuê một hoặc nhiều điểm kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng ký kết với Ban quản lý chợ, hợp tác xã hoặc doanh
nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
3. Thương nhân có quyền sang nhượng điểm kinh doanh
hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng và phải
thông báo cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ. Thương
nhân nhận sang nhượng, thuê lại điểm kinh doanh phải đảm bảo kinh doanh đúng
ngành hàng, chấp hành đầy đủ về nộp thuế, phí, lệ phí chợ theo hướng dẫn của
Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác
chợ.
4. Thương nhân có trách nhiệm ký hợp đồng sử dụng
điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh và thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng, thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền theo hợp đồng.
5. Thương nhân kinh doanh tại các chợ phải thực
hiện kinh doanh theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng, chấp hành Nội quy
chợ, các điều kiện kinh doanh theo ngành hàng và thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật liên quan.
Điều 8. Hoạt động thu, chi tài
chính
Các khoản thu hoạt động chợ và quản lý, sử dụng các
khoản thu chi ở chợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày
11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban
quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Nghị quyết số 31/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh Sóc Trăng và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
NỘI QUY, THẨM QUYỀN VÀ
THỦ TỤC PHÊ DUYỆT NỘI QUY CHỢ
Điều 9. Nội quy chợ
1. Tất cả các chợ phải có Nội quy chợ để áp dụng
trong phạm vi chợ. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ xây dựng Nội quy chợ bao gồm các nội dung chính theo
hướng dẫn tại Điều 10 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại
chợ.
b) Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ.
c) Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ.
d) Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy.
đ) Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.
e) Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an
toàn thực phẩm.
g) Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.
h) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn
hóa, xã hội tại chợ.
i) Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.
2. Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ xây dựng Nội quy chợ theo các nội dung
được quy định tại Nội quy mẫu do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) ban hành
kèm theo Quyết định số 0772/2003/QĐ-BTM ngày 24 tháng 6 năm 2003, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ
ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại
chợ.
4. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa và các dịch vụ trong phạm vi chợ đều phải chấp hành Nội
quy chợ.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
Nội quy chợ
1. Đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối: Sở Công Thương
xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chợ hạng 2, hạng 3: Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố xem xét, thẩm định và phê duyệt.
Điều 11. Thủ tục phê duyệt Nội
quy chợ
1. Đối với những chợ xây dựng mới: Trước 15 ngày kể
từ ngày chợ đi vào hoạt động, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị phê duyệt
Nội quy chợ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt theo quy
định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Đối với những chợ đang thực hiện theo mẫu Nội
quy cũ hoặc chợ đang hoạt động nhưng chưa có Nội quy hoạt động: Sau 30 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực, Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị phê duyệt
Nội quy chợ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt theo quy
định tại Điều 10 Quy chế này.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Nội quy chợ 01 bộ, bao
gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt Nội quy chợ (theo mẫu);
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện) hoặc bản sao, xuất
trình bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan
có thẩm quyền) của doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ Ban quản lý chợ).
c) Bản dự thảo Nội quy chợ (theo mẫu).
4. Cách thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
5. Trong thời hạn 14 (mười bốn) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định và quyết
định phê duyệt Nội quy chợ. Trường hợp có góp ý nội dung Nội quy chợ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc bộ phận thẩm định hướng dẫn Ban quản lý, doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chỉnh sửa lại nội quy và
nộp lại bộ phận một cửa.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan
cấp tỉnh
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên
quan xây dựng mới, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên
địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây
dựng kế hoạch đầu tư phát triển chợ cho từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được phê
duyệt, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
phát triển chợ trên địa bàn tỉnh, đề xuất biện pháp đầu tư phát triển chợ trong
từng giai đoạn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Tổ chức quản lý quy hoạch mạng lưới chợ theo
thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan thẩm định phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng
điểm kinh doanh tại chợ, Nội quy chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối của đơn
vị kinh doanh khai thác chợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt
động quản lý chợ của các Ban quản lý chợ, hợp tác xã và doành nghiệp kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ.
đ) Xây dựng đề án chuyển đổi mô hình kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ trên phạm vi toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý và phát
triển chợ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị có
liên quan nghiên cứu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ
sung các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư về phát triển và quản lý chợ;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách theo kế hoạch phát triển chợ đã
dược phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho việc chuyển
đổi các Ban quản lý chợ (đối với các hạng chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ
đầu tư) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia
kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Sở Nội vụ
Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với viên
chức thuộc Ban quản lý chợ khi chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn về hoạt động đầu tư xây dựng chợ đảm bảo
tiêu chuẩn thiết kế theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu
chuẩn thiết kế (ban hành theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ).
6. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành có liên
quan và đơn vị quản lý chợ kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm tại chợ.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và
đơn vị quản lý chợ kiểm tra, hướng dẫn công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng
cháy và chữa cháy tại chợ.
8. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở,
ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về các quy
định, chính sách phát triển mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ; hỗ trợ
hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ hoạt động hiệu quả.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý chợ theo thẩm quyền
được phân cấp; phối hợp với các sở, ngành trong công tác xây dựng, rà soát và
bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn; thực hiện
công tác giải tỏa các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm
buôn bán không đúng quy định.
2. Phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3.
3. Tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn theo
quy định.
4. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, báo cáo tình hình đầu tư
các dự án về chợ, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn về Sở
Công Thương để sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động chợ trên địa bàn, đề xuất,
kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp trong quản lý và phát triển
chợ.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý chợ theo thẩm quyền
được phân cấp; tổ chức phổ biến, tuyên truyền vận động Nhân dân không tham gia
buôn bán tại các chợ tự phát, không buôn bán kinh doanh tại các tụ điểm kinh
doanh không đúng quy định và buôn bán hàng rong trên địa bàn gây cản trở giao
thông, ảnh hưởng mỹ quan.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện
việc kiểm tra, xử lý theo quy định đối với các hành vi vi phạm pháp luật tại
các chợ.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp các sở ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung liên quan đến quản lý và phát triển
chợ chưa nêu trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định khác hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng)
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ
PHÊ DUYỆT NỘI QUY CHỢ
Tên cấp quản lý trực
tiếp
(nếu có)
Tên đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Phê
duyệt Nội quy chợ……… (tên chợ)……
Kính
gửi: Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng
(UBND cấp huyện)
Tên Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá
nhân quản lý chợ:...........................................
Trụ sở giao dịch:............................................................................................................
Điện thoại liên hệ:……………………………………
Fax:................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số:………… Do:……………… cấp ngày ..........
Chợ đi vào hoạt động
ngày:...........................................................................................
Có diện tích kinh doanh:………………… Số
điểm kinh doanh:.....................................
Đề nghị Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng
(UBND cấp huyện) xem xét, phê duyệt Nội quy chợ………… (tên chợ)……..., địa
chỉ:………………… (ghi rõ khóm/ấp, xã/phường/thị trấn, huyện/thị/thành phố) theo quy
định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ.
Đơn vị xin cam đoan thực hiện đúng
theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP nêu trên và các văn bản có liên
quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã bản sao có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ
qua đường bưu điện) hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền);
- Dự thảo Nội quy chợ;
|
…………, ngày……
tháng…… năm 20……
Đơn vị quản lý – khai thác chợ
Thủ trưởng
(ký tên, đóng dấu)
|