ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2014/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 17 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN
GIÁ; PHÂN CẤP QUẢN LÝ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13
ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 395/TTr-STC ngày 28 tháng 10 năm 2014 về việc ban hành Quy định quy
trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền trách nhiệm của các cơ quan đơn
vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy
trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền trách nhiệm của các cơ quan đơn
vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2014 và thay thế 02 Quyết định sau: (1) Quyết định số
06/2009/QĐ-UBND ngày 18/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban
hành Quy định danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn giá, đăng ký, kê khai giá và
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương
án giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh; (2) Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc sửa đổi, bổ sung Quy định danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn
giá, đăng ký, kê khai giá và quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
trong việc lập, thẩm định phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
06/2009/QĐ-UBND ngày 18/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư Pháp;
- Bộ Tài chính; Bộ KH và ĐT;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Xây dựng; Bộ Công Thương;
- Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội ĐP;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như điều 2: Thi hành;
- Lưu VT (Hoa TC 100)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ;
PHÂN CẤP QUẢN LÝ GIÁ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG.
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định quy trình lập, thẩm định phương án giá,
thẩm quyền trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương
án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
2. Các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân sản
xuất kinh doanh có liên quan đến giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá,
đăng ký, kê khai giá, giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Các nội dung không được quy định tại quy định
này thì thực hiện theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày
20/6/2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY TRÌNH LẬP, THẨM ĐỊNH
PHƯƠNG ÁN GIÁ THẨM QUYỀN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP THẨM
ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
Điều 4. Quy trình lập, thẩm định phương án giá.
- Các Sở quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
xây dựng phương án giá, lập tờ trình theo quy định gửi Sở quản lý chuyên ngành
để kiểm tra, xem xét gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
- Sở Tài chính thẩm định phương
án giá theo đề xuất của các Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; hoặc thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản
lý chuyên ngành để Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 5. Phân công trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh định giá.
1. Sở Giao thông Vận tải.
- Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng
xe buýt do nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển
hành khách trong đô thị, trong khu công nghiệp;
- Giá cước vận tải hàng hóa thuộc danh mục được
trợ giá, trợ cước vận chuyển theo quy định của nhà nước phục vụ đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa chi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
2. Sở Xây dựng.
- Giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô thị, nông
thôn, khu công nghiệp;
- Đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị; Giá
dịch vụ nghĩa trang;
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết
cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Giá cước bốc xếp bằng thủ công một số loại vật
liệu, vật tư, hàng hóa chủ yếu;
- Giá nhà, công trình gắn liền với đất để tính bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng giá các loại đất
trên địa bàn;
- Đơn giá sản phẩm: Đo đạc địa
chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Sở Công Thương.
Đơn giá bồi thường công trình
điện.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Giá rừng bao gồm rừng sản xuất,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện
chủ sở hữu; giá cho thuê các loại rừng;
- Giá giống cây trồng thuộc các
dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Đơn giá bồi thường, hỗ trợ
cây trồng, con vật nuôi để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
6. Sở Y tế:
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
8. Sở Tài chính:
- Xây dựng hệ số điều chỉnh giá
đất;
- Thẩm định giá sản phẩm, dịch
vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt
hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
- Thẩm định phương án giá thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, do các cơ quan, đơn vị lập.
- Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong việc xây dựng phương án giá và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6.
Hồ sơ, nội dung phương án giá, thời gian thẩm định
giá, quyết định phê duyệt phương án giá và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập
phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá.
1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều
chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) thực hiện theo mẫu ban
hành tại phụ lục số 2a kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ
Tài chính); bao gồm:
a) Văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá, điều chỉnh giá.
b) Phương án giá và bản giải
trình phương án giá (bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành
giá và thuyết minh về cơ cấu tính giá đó hoặc theo các phương pháp tính giá của
cơ quan có thẩm quyền quy định);
c) Văn bản tổng hợp các ý kiến
tham gia của các cơ quan có liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ
quan);
d) Văn bản thẩm định của Sở Tài
chính;
đ) Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung phương án
giá gồm:
a) Sự cần thiết phải định giá
hoặc điều chỉnh giá;
b) Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh
giá: Thực hiện theo quy định tại các Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần định giá, điều chỉnh giá;
c) Bản tính toán giá thành hàng
hóa, dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập
khẩu); giá bán hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện
theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tài sản, hàng hóa, dịch
vụ có Quy chế tính giá cụ thể riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật thì tính giá theo Quy chế đó;
- So sánh các yếu tố hình thành
giá, mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức giá của
phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm
(-);
- So sánh mức giá đề nghị với mức
giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường của
một số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy định tại Quy
chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Dự kiến tác động của mức giá
mới đối với hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác đến
ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu
dùng;
đ) Các biện pháp tổ chức triển
khai thực hiện mức giá mới.
3. Thời gian thẩm định giá và
quyết định phê duyệt phương án giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
4. Trách nhiệm của
tổ chức và cá nhân lập phương án giá trong việc trình thẩm định, phê duyệt:
a) Cung cấp đầy đủ,
chính xác các định mức, căn cứ và những thông tin có liên quan đến các yếu tố
hình thành giá;
b) So sánh, phân
tích và giải trình tính hợp lý, hợp lệ về mức giá đề xuất.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Điều 7. Trách nhiệm
quản lý giá của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền quyết định,
các quy định về bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và niêm yết giá.
2. Có trách nhiệm tham mưu, xây
dựng lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 5 Quyết
định này.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
tổ chức trực thuộc xây dựng phương án giá phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án giá trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Sở Tài chính
quyết định theo thẩm quyền.
4. Tham gia Hội đồng thẩm định
giá, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham gia
các cuộc thanh tra, kiểm tra giá do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và Sở Tài
chính đề nghị.
Điều 8.
Trách nhiệm quản lý giá của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi chung là cấp huyện).
1. Triển khai đầy đủ và kịp thời
các văn bản pháp luật về giá, thẩm định giá, thanh tra, kiểm tra xử lý các vi
phạm về giá trên địa bàn để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả các quyết định giá của các cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện.
3. Phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Điều tra thu thập thông tin,
giá cả thị trường, hàng hóa vật tư lưu thông trên thị trường, phân tích và dự
báo sự biến động giá trên địa bàn và lưu trữ thông tin về giá, báo cáo hàng
tháng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính để nắm bắt tình hình giá cả thị
trường (theo hướng dẫn của Sở Tài chính).
5. Điều tra các loại đất, cập
nhật thông tin về giá đất trên địa bàn, giá đất trên các trục đường giao thông,
giá đất ở các vùng đô thị, nông thôn theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và
Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ban ngành thuộc tỉnh, định kỳ báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Tổ chức tiếp nhận đăng ký
giá, kê khai giá, niêm yết giá hàng hóa dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều
tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hóa thuộc
diện bình ổn giá, trợ giá theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
chính.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp chủ trì và phối hợp với các phòng
ban chuyên môn quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, kiểm tra việc
chấp hành niêm yết giá và đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hoạt động trên địa bàn huyện.
9. Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo định kỳ hàng tháng và đột xuất về giá thị trường với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Sở Tài chính có trách nhiệm:
Hướng dẫn, kiểm tra các doanh
nghiệp, các đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy định này đảm
bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10.
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
nghiêm quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt
quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Sở Tài
chính để được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến
giải quyết kịp thời./.