ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2289/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC GẮN VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN GỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13/6/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg
ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển
nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất
khẩu;
Căn cứ Quyết định số
327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển
ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TU
ngày 24/8/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản
trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND
ngày 05/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý hoạt động của
các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh
tại Tờ trình số 1606/TTr-CTBCA ngày 28/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước gắn với công tác quản lý thuế đối với hoạt động
khai thác, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy
định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải; Giám đốc
Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục quản lý thị trường tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GẮN VỚI CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT
Tỉnh Bắc Kạn có diện tích tự
nhiên 485.996ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm tỷ trọng cao
(85,05% diện tích tự nhiên, tương ứng là 413.362ha, trong đó rừng sản xuất là
301.618ha; rừng phòng hộ là 82.909ha; rừng đặc dụng 28.835ha), sản lượng gỗ
khai thác đạt hơn 293.979m3/năm (số liệu thống kê năm 2021),… Đặc biệt,
hoạt động khai thác, chế biến gỗ phát triển mạnh trong những năm gần đây đã đem
lại lợi ích kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, tuy nhiên đây cũng là
lĩnh vực hoạt động phức tạp và khó quản lý.
Để quản lý chặt chẽ, phát huy
giá trị kinh tế, gắn với bảo vệ rừng và chống thất thu ngân sách nhà nước đối với
hoạt động khai thác, chế biến gỗ, đồng thời phát huy lợi thế về kinh tế rừng của
tỉnh góp phần tạo động lực cho phát triển kinh tế của tỉnh, Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo quyết liệt các ngành, địa phương
tăng cường công tác quản lý nhà nước và quản lý thuế đối với hoạt động khai
thác, vận chuyển, chế biến gỗ trên địa bàn. Đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 về tăng cường quản lý hoạt động
của các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Vì vậy, trong những
năm qua, công tác quản lý nhà nước về hoạt động chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh
đã được tăng cường; hoạt động khai thác, chế biến gỗ đã được các cấp ngành, địa
phương quan tâm, phối hợp quản lý tốt, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 2016 - 2021 giá trị ngành chế biến gỗ
bình quân chiếm 14,57% giá trị ngành công nghiệp và chiếm 0,91% GRDP của tỉnh,
tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây, nhất là năm 2020 tăng 39,87%. Một số
dự án lớn về chế biến gỗ đã được đầu tư xây dựng, vận hành; các sản phẩm như
ván dán, đũa gỗ,... là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: Thực tế hiện nay còn nhiều
bất cập trong công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh;
việc cấp phép hoạt động đối với các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ chưa chặt chẽ;
chưa hình thành chuỗi liên kết giữa người chủ rừng với cơ sở chế biến và các
nhà máy chế biến gỗ, sản phẩm chủ yếu là sản phẩm sơ chế, chưa tạo giá trị gia
tăng cao, chưa hình thành chuỗi liên kết sản xuất giữa chủ rừng, cơ sở sơ chế
và nhà máy chế biến gỗ nên phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Trung Quốc nhất là
gỗ bóc, dăm gỗ; còn tình trạng khai thác gỗ tròn chưa đến tuổi khai thác; các
cơ sở chế biến gỗ chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể chưa thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn chứng từ, kê khai thuế, báo cáo sản lượng chưa trung thực, chưa
chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định, hoạt động không bền vững, chưa
phát huy được tiềm năng lợi thế giúp phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước chưa đầy đủ…
Để tiếp tục phát huy những kết
quả đã đạt được, khắc phục các hạn chế, tồn tại nêu trên, trong thời gian tới
công tác quản lý nhà nước về hoạt động chế biến gỗ và công tác quản lý thuế phải
tiếp tục được quan tâm cùng với sự vào cuộc của các cấp, các ngành và cả hệ thống
chính trị, vì vậy, việc ban hành Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước gắn với công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác, chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là cần thiết.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
- Luật Lâm nghiệp năm 2017;
- Luật Quản lý thuế năm 2019;
- Các Luật Thuế, Luật Phí và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày
28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển
nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất
khẩu;
- Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày
10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 24/12/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2021 - 2025;
- Chỉ thị số 10-CT/TU ngày
24/8/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử
lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái
phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày
05/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý hoạt động của các cơ
sở sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày
14/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm
2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Thực trạng công tác quản lý
nhà nước và hoạt động quản lý thuế đối với lĩnh vực chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHẾ BIẾN GỖ,
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2017 - 2021
Trong giai đoạn 2017 - 2021,
công tác quản lý nhà nước và công tác quản lý thuế đối với hoạt động chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thường xuyên, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chế biến phát triển, đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế của tỉnh và đóng góp cho ngân sách. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước
và công tác quản lý thuế đối với hoạt động sản xuất, chế biến gỗ vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh để tạo động lực cho phát triển
kinh tế và thu ngân sách của tỉnh Bắc Kạn.
I. HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN GỖ
1. Thực
trạng
Ngành công nghiệp chế biến gỗ của
tỉnh Bắc Kạn bước đầu đã hình thành với quy mô ngày càng mở rộng, được nhiều
nhà đầu tư quan tâm, từ đó đã thúc đẩy phát triển trồng rừng, bảo vệ môi trường,
tạo sinh kế bền vững cho các hộ dân, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến
gỗ của tỉnh còn đóng góp khá thấp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Với diện tích đất lâm nghiệp của
tỉnh là 413.362ha chiếm 85% diện tích tự nhiên của tỉnh, sản lượng gỗ thu hoạch
hằng năm có sự tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây, sản lượng gỗ năm 2021
là 293.979m3, tăng 1,91 lần so với năm 2017 (sản lượng 153.437m3).
Sản phẩm chủ yếu của chế biến gỗ phần lớn mới sơ chế, chưa có nhiều sản phẩm được
chế biến sâu, chủ yếu cung cấp nguyên liệu trong nước và xuất khẩu nguyên liệu
thô, số liệu cụ thể tại biểu sau:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Tổng/ bình quân
|
Sản lượng gỗ xẻ, gỗ bóc
|
m3
|
45.803
|
6.331
|
48.838
|
107.877
|
100.994
|
101.276
|
411.119
|
Sản lượng gỗ khai thác
|
m3
|
161.880
|
153.437
|
161.206
|
200.025
|
218.976
|
293.979
|
1.189.503
|
Tỷ lệ gỗ chế biến
|
%
|
28,29
|
4,13
|
30,30
|
53,93
|
46,12
|
34,45
|
34,56
|
Giá trị sản xuất ngành chế biến
gỗ
|
Triệu đồng
|
107.898
|
101.003
|
72.934
|
88.156
|
123.304
|
128.088
|
621.383
|
Tốc độ phát triển
|
%
|
100,79
|
93,61
|
72,21
|
120,87
|
139,87
|
103,88
|
103,49
|
Tốc độ phát triển của cả nước
|
%
|
|
|
103,5
|
104,8
|
96,7
|
103,6
|
102,8
|
Nguồn:
Niên giám thống kê năm 2021
Qua biểu trên cho thấy, tỷ lệ sản
lượng gỗ được chế biến so với sản lượng gỗ khai thác cũng chiếm tỷ lệ thấp, cao
nhất là năm 2019 là 53,9%, đang có xu hướng giảm trong năm 2020 là 46,1%, năm
2021 là 34,4%, qua số liệu và khảo sát tại một số đơn vị cho thấy, lượng gỗ
chưa qua chế biến xuất khẩu ra ngoài tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao trong khi nhu cầu
về nguồn nguyên liệu của các doanh nghiệp trong tỉnh là rất lớn. Thực tế trên
cho thấy còn nhiều bất cập trong công tác quản lý nhất là công tác quy hoạch, định
hướng phát triển, công tác hỗ trợ, thu hút đầu tư, đổi mới công nghệ, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho ngành chế biến gỗ của tỉnh.
Giá trị sản xuất ngành chế biến
gỗ từ năm 2017 đến 2021 tăng trưởng tương đối chậm, bình quân 3,49%, cao nhất
là năm 2020 là 39,87%, đây cũng là thời kỳ các cơ sở sản xuất gỗ bóc phát triển
mạnh nhưng chủ yếu tự phát chưa có định hướng của nhà nước, việc quản lý chưa
chặt chẽ. Đây là thách thức rất lớn đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ trên
địa bàn tỉnh, việc phát triển tự phát phụ thuộc chủ yếu vào thị trường Trung Quốc
nhất là gỗ bóc, dăm gỗ; một số nhà đầu tư đã đầu tư vào tỉnh để chế biến sâu phục
vụ xuất khẩu như (Công ty Trách nhiệm hữu hạn Lechenwood Việt Nam, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ sản xuất & XNK LHC Miền Bắc, Công ty Cổ phần đầu
tư Govina, Chi nhánh Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại Hồng Ngọc,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Gỗ ép Anh Bình, Chi nhánh Công ty Cổ phần Hứa Gia Hồng)
nhưng cũng gặp nhiều khó khăn về nguyên liệu đầu vào do yêu cầu thị trường xuất
khẩu đòi hỏi nguồn nguyên liệu phải đảm bảo rõ nguồn gốc và hợp pháp, tuy nhiên
do việc cung cấp nguyên liệu phục vụ chế biến của các hộ dân chưa đầy đủ các thủ
tục pháp lý nên chưa chứng minh được nguồn gốc gỗ.
2. Hạn chế,
khó khăn và nguyên nhân
Với thực trạng như trên, ngành
công nghiệp chế biến gỗ đang có nhiều khó khăn để phát triển như: Chưa có nguồn
nguyên liệu có chất lượng, đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững phục vụ cho nhà
máy chế biến phục vụ xuất khẩu sang các thị trường lớn, chưa tạo được chuỗi
liên kết giữa người trồng rừng, đến chế biến, xuất khẩu, giữa người trồng rừng
với doanh nghiệp; công suất chế biến, sản phẩm chưa đa dạng nên chưa mở rộng được
thị trường; nguồn nguyên liệu tại chỗ của tỉnh có tiềm năng lớn nhưng chưa tận
dụng được để tạo lợi thế cạnh tranh.
- Về phát triển nguồn nguyên liệu
gặp nhiều khó khăn:
Nguồn nguyên liệu của tỉnh khá
lớn nhưng chưa có nguồn nguyên liệu có chất lượng, đạt chứng chỉ quản lý rừng bền
vững phục vụ cho nhà máy chế biến phục vụ xuất khẩu sang các thị trường lớn như
Mỹ; chưa tạo được chuỗi liên kết giữa người trồng rừng, đến chế biến, xuất khẩu,
giữa người trồng rừng với doanh nghiệp; nguồn nguyên liệu tại chỗ của tỉnh có
tiềm năng lớn nhưng chưa được hỗ trợ để xác định nguồn gốc xuất xứ nên chưa được
tận dụng được để tạo lợi thế cạnh tranh.
Mặc dù tiềm năng về rừng lớn nhưng
nhận thức về kinh tế rừng của người dân còn chưa đầy đủ, còn tình trạng khai
thác gỗ tròn chưa đến tuổi khai thác; các cơ sở chế biến gỗ chủ yếu là các hộ
kinh doanh cá thể chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định,...
hoạt động không bền vững, chưa phát huy được tiềm năng lợi thế giúp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Công tác trồng rừng, khai thác
tiêu thụ gỗ chưa được quản lý chặt chẽ nên chủ yếu hoạt động tự phát, phụ thuộc
chủ yếu vào các thương lái nên nguồn nguyên liệu có chất lượng thường được vận
chuyển ra ngoài tỉnh (do giá bán cao hơn) nên các cơ sở chế biến gỗ trong tỉnh
không thu mua được.
- Công tác quản lý nhà nước còn
hạn chế, bất cập: Công tác quản lý nhà nước còn hạn chế, chưa tạo được định hướng,
động lực cho phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn thể hiện
như: chưa có sự quy hoạch, định hướng cho phát triển công nghiệp chế biến gỗ;
thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, về đất đai cho các cơ sở chế biến gỗ
chưa hiệu quả, chưa hình thành chuỗi liên kết giữa người trồng rừng, cung ứng
nguyên liệu với cơ sở chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm; chưa định hướng về sản
phẩm thế mạnh đạt tiêu chuẩn chất lượng, tạo năng lực cạnh tranh;...
- Quy mô sản xuất của cơ sở chế
biến gỗ chủ yếu là nhỏ, công nghệ còn thô sơ, mang tính thủ công, đơn lẻ, thiếu
kết hợp, liên kết và phát triển đồng bộ: Các cơ sở chế biến gỗ chủ yếu là các hộ
cá nhân kinh doanh, hoạt động theo mô hình tự phát, tính chất nhỏ lẻ, không tập
trung, chủ yếu hoạt động ở địa bàn xa trung tâm, giao thông không thuận tiện
nên công tác phối hợp quản lý giữa các ban, ngành chưa được đồng bộ, còn nhiều
bất cập. Một số cơ sở kinh doanh lưu giữ chưa đầy đủ hồ sơ sổ sách liên quan đến
nhập, xuất lâm sản qua các năm đối với gõ đã qua sản xuất, tiêu thụ ảnh hưởng đến
tiêu thụ hàng hóa. Phần lớn các cơ sở kinh doanh chủ yếu là hộ cá nhân kinh
doanh mang tính chất thời vụ tận thu sản phẩm rừng trồng không đủ quy cách, chất
lượng.
- Chưa có giải pháp đồng bộ giữa
công tác quy hoạch phát triển gắn với thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp; công nghệ chế biến còn lạc hậu, thô sơ, chưa có nhà đầu tư lớn, công
nghệ cao tạo động lực cho phát triển ngành chế biến gỗ.
- Chưa cụ thể hóa các chính
sách, chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh chưa thực sự đem lại hiệu quả, cơ sở hạ tầng,
quỹ đất dành cho sản xuất và phát triển ngành chế biến gỗ.
Các cơ sở chế biến gỗ chủ yếu
là các hộ cá nhân kinh doanh, hoạt động theo mô hình tự phát, tính chất nhỏ lẻ,
không tập trung, chủ yếu hoạt động ở địa bàn xa trung tâm. Một số cơ sở kinh
doanh lưu giữ chưa đầy đủ hồ sơ sổ sách liên quan đến nhập, xuất lâm sản qua
các năm đối với gỗ đã qua sản xuất, tiêu thụ ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hóa.
Phần lớn các cơ sở kinh doanh
chủ yếu là hộ cá nhân kinh doanh mang tính chất thời vụ tận thu sản phẩm rừng
trồng không đủ quy cách, chất lượng. Các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn không tập
trung, đa số xa trung tâm, giao thông không thuận tiện nên công tác phối hợp quản
lý giữa các ban, ngành chưa được đồng bộ, còn nhiều bất cập.
Công tác trồng rừng, khai thác
tiêu thụ gỗ chưa được quản lý chặt chẽ nên chủ yếu hoạt động tự phát, phụ thuộc
chủ yếu vào các thương lái nên nguồn nguyên liệu có chất lượng thường được vận
chuyển ra ngoài tỉnh (do giá bán cao hơn) nên các cơ sở chế biến gỗ trong tỉnh
không thu mua được.
II. CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1. Thực
trạng
Trên địa bàn tỉnh có tổng số
186 cơ sở chế biến gỗ đang hoạt động và đã thực hiện kê khai nộp thuế, trong đó
có: 16 doanh nghiệp, 04 hợp tác xã, 166 hộ kinh doanh cá thể. Tổng số nộp ngân
sách năm 2019 là 1.197 triệu đồng, năm 2020 là 2.177 triệu đồng, năm 2021 là
5.334 triệu đồng, sáu tháng đầu năm 2022 là 3.347 triệu đồng.
(Chi
tiết sản lượng kê khai và số nộp thuế tại Biểu kèm theo)
Qua đánh giá của ngành chức
năng về cơ bản các cơ sở chế biến gỗ thực hiện thu mua trực tiếp từ sản phẩm gỗ
rừng trồng của người dân trên địa bàn, đã thực hiện mở sổ sách theo dõi nhập,
xuất tại xưởng sản xuất theo quy định. Về quy mô, chủ yếu là các hộ kinh doanh
cá thể, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tại địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa, công
nghệ chế biến lạc hậu (chủ yếu là sản xuất gỗ bóc), việc thực hiện các quy định
của nhà nước về chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ còn nhiều hạn chế, chủ yếu nộp
thuế theo hình thức hộ khoán. Một số doanh nghiệp có hoạt động chế biến sâu để
xuất khẩu, thì chủ yếu mua nguyên liệu gỗ đầu vào phục vụ sản xuất từ các nguồn
ngoài tỉnh.
2. Hạn chế,
khó khăn và nguyên nhân
Từ thực trạng ngành công nghiệp
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh và những khó khăn, hạn chế trong những năm qua
chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của thị trường nhất là thị trường xuất
khẩu đặc biệt là các thị trường lớn, yêu cầu cao như Mỹ. Các hạn chế, khó khăn
chủ yếu đó là:
Công tác quản lý nhà nước còn hạn
chế, chưa tạo được định hướng, động lực cho phát triển ngành công nghiệp chế biến
gỗ trên địa bàn tỉnh thể hiện như: Chưa có quy hoạch, định hướng cho phát triển
công nghiệp chế biến gỗ; thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, về đất đai cho
các cơ sở chế biến gỗ chưa hiệu quả, chưa hình thành chuỗi liên kết giữa người
trồng rừng, cung ứng nguyên liệu với cơ sở chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm;
chưa định hướng về sản phẩm thế mạnh đạt tiêu chuẩn chất lượng, tạo năng lực cạnh
tranh;...
Mặc dù tiềm năng về rừng lớn
nhưng nhận thức về kinh tế rừng của người dân còn chưa đầy đủ, còn tình trạng
khai thác gỗ tròn chưa đến tuổi khai thác; các cơ sở chế biến gỗ chủ yếu là các
hộ kinh doanh cá thể chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định,...
hoạt động không bền vững, chưa phát huy được tiềm năng lợi thế giúp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Số thu thuế từ hoạt động chế biến
gỗ nói riêng, lĩnh vực lâm nghiệp nói chung trong những năm qua đạt thấp so với
tổng thu trên địa bàn, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
đối với lĩnh vực lâm nghiệp. Hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chưa
cao, thiếu tính đồng bộ; sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý chưa
được thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả nên công tác quản lý thuế gặp nhiều khó
khăn nhất là việc tiếp cận, nắm bắt thông tin phục vụ quản lý thuế đối với các
cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn.
Việc chấp hành pháp luật thuế,
kế toán, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ lâm sản của một số cơ sở sản xuất, kinh doanh
chế biến gỗ chưa cao, đặc biệt đối với các cơ sở sơ chế gỗ bóc. Quy mô sản xuất
của các cơ sở chế biến gỗ bóc chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, dây chuyền công nghệ lạc
hậu, thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng quản trị còn yếu, chủ yếu
là quy mô hộ kinh doanh, chưa có khả năng tiếp cận thị trường, sản phẩm có sức
cạnh tranh thấp, không đáp ứng được nhu cầu về quy cách, mẫu mã, hồ sơ lâm sản
của các nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh để tạo ra giá trị gia tăng cao và
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Các chính sách hỗ trợ nguồn lực
về vốn, công nghệ, pháp luật của nhà nước đối với các cơ sở chế biến gỗ còn thiếu
và yếu, chưa được đồng bộ, thực sự phát huy hiệu quả.
Sự phối hợp trong quản lý của
các ngành, địa phương trong việc quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước
đối với hoạt động chế biến gỗ trong thời gian qua còn nhiều hạn chế.
Các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất lớn, công nghệ chế biến sâu thì các sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu nên chưa
tạo ra nguồn thu nội địa.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN
I. MỤC
TIÊU
Tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chế biến gỗ gắn với công
tác quản lý thuế và chống thất thu ngân sách, cụ thể hóa các quy định của pháp
luật các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
và gắn với thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2020 - 2025, giúp các ngành, các cấp xác định và phối hợp có hiệu quả,
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác quản lý
nhà nước, quản lý thuế và chống thất thu ngân sách đối với hoạt động khai thác,
chế biến gỗ.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác chế biến gỗ trên địa
bàn tỉnh
1.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành gắn với phối hợp, trao đổi thông
tin, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp chế
biến gỗ trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Cấp ủy, chính quyền cấp huyện,
cấp xã tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động chế biến gỗ, có
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, gắn với phát
triển kinh tế rừng ở địa phương, coi kinh tế rừng và chế biến lâm sản là một thế
mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Các sở, ngành liên quan chủ động
tham mưu, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ gắn với công tác quy hoạch phát triển rừng sản xuất, vùng nguyên liệu.
Xây dựng các chương trình, kế
hoạch phát triển rừng sản xuất có định hướng loài cây trồng rừng sản xuất, gắn
với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông phục vụ công tác trồng rừng,
vận chuyển, chế biến lâm sản; đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho người dân
phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
1.2. Tăng cường công tác tuyên
truyền để nâng cao nhận thức, hiểu biết về vai trò và các giá trị của rừng
trong phát triển kinh tế, nhất là lợi ích về lâu dài, có tính bền vững từ trồng
rừng. Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước,
các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh về phát triển lâm nghiệp, chính sách thuế giá
trị gia tăng, chính sách về tín dụng ưu đãi đầu tư, xuất khẩu cho ngành chế biến
gỗ xuất khẩu; các hiệp định thương mại tự do, các chương trình quốc tế về hội
nhập, hợp tác phát triển có liên quan. Tuyên truyền, quảng bá, vận động người
dân và doanh nghiệp thay đổi nhận thức về sử dụng gỗ hợp pháp và tập quán sử dụng
gỗ rừng tự nhiên sang sử dụng gỗ rừng trồng; từ trồng rừng quảng canh sang thâm
canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, đa dạng hóa sản phẩm… Sản phẩm đồ gỗ
được mua sắm từ vốn ngân sách nhà nước ưu tiên sử dụng sản phẩm gỗ có nguồn gốc
hợp pháp và bền vững môi trường từ gỗ rừng trồng trong nước, được sản xuất trên
địa bàn tỉnh.
Xây dựng bộ tài liệu tuyên truyền
về các chính sách pháp luật liên quan đến định hướng phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ; các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt
động lâm nghiệp, hoạt động chế biến gỗ, chế biến lâm sản ngoài gỗ; các quy định,
hiệp định, yêu cầu liên quan đến xác định nguồn gốc gỗ hợp pháp, chất lượng
nguyên liệu,…
1.3. Theo chức năng, nhiệm vụ
các ngành, các cấp rà soát các quy định pháp luật liên quan, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh nhất
là Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm
vụ và giải pháp phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc tăng cường quản lý hoạt động của cơ sở sản xuất,
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, đảm bảo các điều
kiện thuận lợi cho hoạt động chế biến gỗ phát triển, đầu tư chiều sâu, nâng cao
giá trị sản phẩm và xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm.
Tạo môi trường pháp lý, môi trường
kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, đúng quy định, giúp ngành công nghiệp chế biến
gỗ của tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động chế biến gỗ, vận chuyển tiêu thụ gỗ trên địa
bàn; nắm bắt tình hình hoạt động các cơ sở chế biến gỗ, sản lượng chế biến để
quản lý; xử lý nghiêm, kiên quyết đình chỉ hoạt động, đóng cửa cơ sở không có
đăng ký kinh doanh, buộc tháo dỡ máy móc, thiết bị, nhà xưởng đối với các cơ sở
không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định, không chứng minh được nguồn gốc
lâm sản hợp pháp; xử lý nghiêm cơ sở sử dụng, lấn chiếm đất trái quy định, các
cơ sở chế biến gỗ gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Xác định rõ trách nhiệm của
các cấp, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động chế biến gỗ, đảm bảo
cho công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh phát triển bền vững, hiệu quả, hiện đại, sử
dụng nguyên liệu hợp pháp, đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất.
2. Nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu ổn định từ hoạt động chế biến gỗ
2.1. Phát triển vùng nguyên liệu
ổn định, nghiên cứu bổ sung, ban hành chính sách hỗ trợ đẩy mạnh đầu tư trồng rừng
gỗ lớn, hỗ trợ xây dựng các chứng chỉ quản lý rừng bền vững nhằm chủ động cung
cấp gỗ nguyên liệu chất lượng, có giá trị kinh tế cao; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất nguyên liệu, từ chọn, tạo giống, kiểm soát, đảm
bảo chất lượng giống cho trồng rừng, đến trồng rừng thâm canh, chăm sóc rừng,
khai thác gỗ. Khảo sát đánh giá tiềm năng, thực trạng rừng trên địa bàn từng
huyện, thành phố và lập dự án đầu tư phát triển rừng sản xuất trên địa bàn từng
huyện; rà soát diện tích rừng, quy hoạch rừng, tăng cường giao đất, giao rừng sản
xuất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định phục vụ cho phát triển
vùng nguyên liệu. Có định hướng loài cây trồng rừng sản xuất phù hợp với điều
kiện từng địa phương.
2.2. Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp liên kết nhằm tạo khu vực cung ứng, chế biến gỗ tập trung; khuyến
khích đầu tư xây dựng chợ đầu mối gỗ nguyên liệu làm nhiệm vụ cung ứng nguyên
liệu cho các cơ sở chế biến gắn kết với các khu, cụm công nghiệp, làng nghề chế
biến gỗ ở vị trí thuận lợi.
2.3. Có chính sách hỗ trợ phát
triển công nghiệp chế biến gỗ phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh và nhu cầu
thị trường, hỗ trợ cơ sở sản xuất trong kết nối cung cầu, hỗ trợ máy móc, thiết
bị chế biến gỗ theo chương trình khuyến công phù hợp với định hướng đổi mới
công nghệ. Phát triển và xây dựng các cụm công nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất,
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh, có chính sách hỗ trợ thu hút riêng về cơ sở hạ tầng,
vay vốn ưu đãi, thuê đất,... để tạo thành khu công nghiệp trọng điểm; xây dựng
tạo chuỗi liên kết giữa các khâu trong hoạt động chế biến gỗ: Cung ứng nguyên
liệu, chế biến ban đầu, chế biến xuất khẩu,....
2.4. Có định hướng, hỗ trợ các
cơ sở sơ chế làm nguyên liệu cung ứng cho các nhà máy chế biến sâu phục vụ xuất
khẩu cũng như tiêu thụ trong nước nhất là các hộ, cá nhân để tổ chức thành các
hợp tác xã hoặc phát triển thành doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu về xác định
nguồn gốc nguyên liệu. Tạo điều kiện có chính sách ưu đãi, hỗ trợ thị trường,
xây dựng thương hiệu gỗ cho các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, tạo thuận
lợi cho tiêu thụ hàng hóa, nâng cao giá trị hàng hóa. Hỗ trợ phát triển các
trung tâm giao dịch, trung tâm triển lãm hội chợ, tạo cơ hội, lợi thế cho các
doanh nghiệp sản xuất, tiếp thị sản phẩm với khách hàng hiệu quả.
2.5. Định hướng và xây dựng cơ
chế quản lý khâu lưu thông, thu mua, vận chuyển nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm
từ đó có kế hoạch điều phối, hỗ trợ, quản lý hiệu quả, giảm chi phí trung gian,
giảm giá thành trong khâu lưu thông, vận chuyển, tiêu thụ giúp quản lý chặt chẽ,
đầy đủ, đảm bảo nguồn gốc nguyên liệu hợp pháp cung ứng cho các cơ sở chế biến
gỗ, hạn chế hàng hóa trôi nổi, trái phép.
2.6. Về quản lý thuế và tạo nguồn
thu ngân sách
Tăng cường phối hợp trong công
tác quản lý nhà nước và quản lý thuế đảm bảo kiểm soát chặt chẽ giữa các khâu
trong hoạt động chế biến gỗ, đảm bảo mọi giao dịch trong hoạt động chế biến gỗ
đều được kiểm soát, quản lý đầy đủ từ đó kịp thời có chính sách hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch thúc đẩy sản xuất,
tăng nguồn thu cho ngân sách, góp phần chống thất thu ngân sách.
Tăng cường hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở chế biến gỗ thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký, kê khai,
nộp thuế, hoàn thuế, sử dụng hóa đơn chứng từ, các dịch vụ về thuế,…
Tăng cường kiểm tra, giám sát, phối
hợp để quản lý chặt chẽ các khâu trong hoạt động chế biến gỗ đảm bảo tính hợp
pháp nguồn nguyên liệu đưa vào chế biến. Kiểm soát chặt chẽ về sản lượng các
khoản doanh thu, chi phí của đơn vị chế biến gỗ phục vụ quản lý thuế và chống
thất thu ngân sách.
3. Thu
hút các nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào hoạt động chế biến gỗ tạo giá trị gia
tăng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách
3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh nói chung và có cơ chế riêng đối với hoạt động đầu tư vào
ngành chế biến gỗ, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư, triển khai thực hiện dự
án trên địa bàn tỉnh.
Kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu
mối gỗ nguyên liệu, nhà đầu tư làm đầu mối thu mua và làm nhiệm vụ cung ứng
nguyên liệu cho các cơ sở chế biến tạo sự gắn kết giữa người trồng rừng với các
khu, cụm công nghiệp, cơ sở chế biến gỗ của tỉnh.
3.2. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung chính sách khuyến khích phát triển sản xuất sản phẩm đồ gỗ có giá trị từ
nguồn nguyên liệu sẵn có của tỉnh, chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư vào trồng rừng,
phát triển nguồn nguyên liệu, dịch vụ kỹ thuật trồng rừng.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất sản phẩm đồ gỗ nội thất, gỗ công
nghiệp, gỗ xuất khẩu, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ chế biến
đồ gỗ, chính sách khuyến công nhằm tăng cường các hoạt động hỗ trợ về mô hình
trình diễn kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất, chế biến gỗ.
3.3. Khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư mới, đầu tư chuyển đổi sang sản xuất các sản phẩm gỗ có giá trị
gia tăng cao, sản phẩm đa dạng, kết hợp được nhiều nguồn nguyên liệu. Ưu tiên
thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, có hàm lượng khoa học công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, có sản
phẩm mang lợi thế cạnh tranh.
3.4. Tạo điều kiện về quỹ đất,
mặt bằng sản xuất cho ngành chế biến gỗ để hình thành các khu, cụm công nghiệp
chế biến gỗ và các ngành nghề hỗ trợ chế biến gỗ; từng bước hình thành và xây dựng
cụm liên kết ngành công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
Tập trung hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài các khu, cụm công
nghiệp; các công trình dịch vụ công cộng liên quan tạo mặt bằng sạch, sẵn sàng
thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ; quan tâm đầu tư hạ tầng và các
công trình phụ trợ phục vụ các dự án đầu tư vào hoạt động chế biến gỗ, mặt bằng
tập kết nguyên liệu và tiêu thụ hàng hóa.
3.5. Tăng cường các hoạt động hỗ
trợ sản xuất, đầu tư đối với các cơ sở chế biến gỗ đang hoạt động nhất là hỗ trợ
trong kết nối cung cầu, hỗ trợ máy móc, thiết bị chế biến gỗ theo chương trình
khuyến công phù hợp với định hướng đổi mới công nghệ; kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, đầu tư trong
lĩnh vực chế biến gỗ.
4. Công
tác quản lý thuế và chống thất thu ngân sách
4.1. Chủ động rà soát các chính
sách, pháp luật (chủ yếu là pháp luật thuế, quản lý thuế, pháp luật về đầu tư,
đăng ký kinh doanh), các văn bản, chỉ đạo của tỉnh liên quan đến hoạt động chế
biến gỗ, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư của tỉnh liên quan đến
hoạt động chế biến gỗ để tổ chức triển khai thực hiện hiệu lực, hiệu quả hoặc đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế; khắc phục các hạn chế
vướng mắc trong thực tế, tạo môi trường pháp lý lành mạnh, cơ chế khuyến khích,
thu hút đầu tư chiều sâu, thực chất, giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư mở rộng,
thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo giá trị gia tăng cao từ đó tăng thu cho ngân
sách.
4.2. Các cấp, ngành liên quan
(Kiểm lâm, Công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, điện lực,…) chủ động phối
hợp với cơ quan thuế tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác, chế biến của các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin
và xác nhận các chỉ tiêu định mức liên quan (về sử dụng điện, tiêu hao nhiên liệu,
định mức chi phí,…) phục vụ việc xác định khối lượng và sản lượng gỗ, doanh
thu, chi phí,… cung cấp cho cơ quan thuế làm căn cứ tính thuế, giám sát hoạt động
kê khai thuế, hoàn thuế và là cơ sở kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu
ngân sách.
4.3. Xây dựng hệ thống chỉ
tiêu, định mức sử dụng điện, công suất thiết bị và các chỉ tiêu định mức kinh tế
kỹ thuật, tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nhân công đối với ngành chế biến gỗ
phục vụ việc giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của cơ sở
chế biến gỗ. Định kỳ phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin, liên quan đến việc
xác định các chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật làm cơ sở xác định sản lượng gỗ
chế biến, sản lượng sản phẩm, các chi phí tiêu hao,… làm cơ sở giám sát, kiểm
tra tình hình kê khai, tính thuế của cơ sở chế biến gỗ.
4.4. Phối hợp rà soát, kiểm
soát 100% các cơ sở có hoạt động thu mua, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; tổ chức
kiểm tra, khảo sát, đánh giá đầy đủ về hoạt động của cơ sở chế biến gỗ về quy
mô, thiết bị, nguồn nguyên liệu, công suất chế biến, thị trường tiêu thụ,… để
làm cơ sở có các biện pháp, chính sách hỗ trợ phù hợp, quản lý thuế đầy đủ, chặt
chẽ; tham mưu, kiến nghị xử lý nghiêm đối với các cơ sở không đảm bảo điều kiện
hoạt động, không chứng minh được nguồn gốc lâm sản hợp pháp, sử dụng đất không
đúng mục đích, sai quy định, gây ô nhiễm môi trường.
4.5. Xây dựng bộ tiêu chí rủi
ro phục vụ công tác quản lý thuế đối với ngành chế biến gỗ phục vụ công tác
tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế và thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra và chống thất thu ngân sách.
4.6. Thực hiện tốt công tác phối
hợp trao đổi, cung cấp thông tin theo yêu cầu và hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh phục
vụ quản lý thuế và chống thất thu ngân sách đối với hoạt động chế biến gỗ trên
địa bàn.
4.7. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành đối với đơn vị có tiêu chí đánh giá rủi ro cao, hoạt động phức tạp.
4.8. Ngành Thuế tổ chức thực hiện
tốt công tác quản lý thuế theo chức năng trong đó tập trung thực hiện tốt công
tác tuyên truyền hỗ trợ, giám sát hoạt động kê khai thuế và thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ để quản lý chặt chẽ, đầy đủ đối với các khoản thu phát sinh liên
quan đến hoạt động chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
4.9. Tăng cường công tác báo
cáo, trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, tình
hình quản lý hoạt động, quản lý thuế, các chương trình kế hoạch phát triển công
nghiệp chế biến gỗ, phát triển kinh tế rừng, sản lượng gỗ khai thác theo định kỳ.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC SỞ,
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Công Thương
1.1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện công tác phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ,
các nội dung của đề án theo thẩm quyền. Thực hiện các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp chế biến gỗ phù hợp với quy hoạch tỉnh, phổ biến, triển khai
các chính sách hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ; đầu mối
tham mưu hoặc đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các
địa phương xây dựng các cụm công nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất, chế biến gỗ
để tạo chuỗi liên kết bền vững.
1.3. Chủ trì, phối hợp với các
địa phương rà soát phương án phát triển và xây dựng các cụm công nghiệp phục vụ
hoạt động sản xuất, chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh, trong hỗ trợ thực hiện
chuỗi liên kết.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương tham mưu cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về quy hoạch,
chiến lược phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ theo quy định của pháp luật,
Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ
và giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc tăng cường quản lý hoạt động của cơ sở sản xuất,
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Cục Thuế tỉnh
2.1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương tham mưu chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án liên quan đến
công tác quản lý thuế, phối hợp quản lý thuế và chống thất thu ngân sách đối với
hoạt động chế biến gỗ trên địa bàn.
2.2. Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện công tác phối hợp, trao đổi, cung cấp
thông tin, xây dựng chỉ tiêu định mức, xây dựng tiêu chí rủi ro phục vụ công
tác quản lý thuế đối với hoạt động chế biến gỗ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
3.1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương rà soát quy hoạch, quản lý các vùng nguyên liệu, tạo
nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng yêu cầu cho phát triển công nghiệp chế biến
gỗ; tham mưu các giải pháp hỗ trợ trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu, đầu
tư trồng rừng gỗ lớn; tham mưu, đề xuất giải pháp thực hiện liên doanh liên kết
giữa cơ sở chế biến gỗ với hộ trồng rừng để thực hiện việc cấp chứng nhận tiêu
chuẩn rừng (FSC).
3.2. Tham mưu, chỉ đạo thực hiện
các biện pháp quản lý chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng trồng chưa đến tuổi khai
thác do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; tuyên truyền, vận động chủ rừng không
thực hiện khai thác gỗ rừng trồng thuộc sở hữu của chủ rừng khi rừng chưa đến
tuổi khai thác.
3.3. Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm
trên địa bàn tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản, kiểm tra xử lý
vi phạm đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp về khai thác,
vận chuyển, tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp
luật. Hướng dẫn chủ lâm sản thực hiện lập hồ sơ lâm sản trong khai thác, vận
chuyển, mua bán, cất giữ lâm sản và thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản đúng đối
tượng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4.1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh,…
nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, chính
sách hỗ trợ, phát triển nghề rừng theo hướng bền vững, tạo mối liên kết chặt chẽ
theo chuỗi giá trị từ khâu trồng rừng, khai thác, thu mua, sơ chế và chế biến
sâu, nhằm tạo giá trị gia tăng cao, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, chủ rừng và
doanh nghiệp, đặc biệt nâng cao giá trị, năng suất lao động và hiệu quả cho
nông dân trồng rừng khi tham gia vào chuỗi cung ứng.
4.2. Đẩy mạnh rà soát kiến nghị
cắt giảm thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu và kinh doanh, tăng cường
xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án lớn, công nghệ hiện đại, sản xuất sản phẩm
có giá trị gia tăng cao, làm động lực cho sự phát triển của ngành công nghiệp
chế biến gỗ và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
5. Sở Tài chính
5.1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện
các nhiệm vụ và chính sách phát triển kinh tế lâm nghiệp của Trung ương và địa
phương; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý, sử
dụng, quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ.
5.2. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu hoàn thiện chính
sách thu hút đầu tư, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường các biện pháp quản
lý nhà nước liên quan đến đất đai trong lĩnh vực lâm nghiệp, tuyên truyền, hướng
dẫn người dân khi thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở chế biến gỗ, các điểm phơi, sấy
gỗ bóc có trách nhiệm chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định, xử lý
nghiêm các trường hợp cố tình chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
7.1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan
đánh giá thực trạng công nghệ máy móc, thiết bị các doanh nghiệp chế biến gỗ
trên địa bàn tỉnh. Triển khai các chương trình khoa học và công nghệ nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ
cho các cơ sở chế biến gỗ.
7.2. Hướng dẫn các cơ sở chế biến
gỗ nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, chuyển giao
công nghệ mới; ưu tiên phân bổ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng
trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản.
8. Cục Quản lý thị trường tỉnh
8.1. Phối hợp với ngành kiểm
lâm tăng cường kiểm tra hoạt động vận chuyển lâm sản trên địa bàn, xử lý nghiêm
các trường vận chuyển trái phép, không có hóa đơn, chứng từ, hồ sơ lâm sản hoặc
gian lận trong việc sử dụng chứng từ đi đường như hiện tượng quay vòng hóa đơn,
hồ sơ,...
8.2. Phối hợp với các ngành chức
năng liên quan như: Thuế, Kiểm lâm, Công an, chính quyền địa phương tăng cường
kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp cơ sở chế biến gỗ không thực hiện đúng chế
độ kế toán, hóa đơn chứng từ khi xuất bán hàng hóa, kinh doanh trái phép.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
9.1. Tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước,
chủ rừng, cơ sở sản xuất, chế biến gỗ; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép.
9.2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan rà soát quy hoạch, quản lý các vùng nguyên liệu, tạo nguồn
nguyên liệu ổn định, đáp ứng yêu cầu cho phát triển công nghiệp chế biến gỗ
trên địa bàn.
9.3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giúp người dân và chủ các cơ sở chế biến gỗ có nhận thức đúng đắn trong
việc chấp hành tốt các chính sách, pháp luật có liên quan trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
9.4. Thường xuyên quan tâm, nắm
bắt thông tin kịp thời, hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn trong việc gắn kết thị trường
tiêu thụ sản phẩm giữa các cơ sở sơ chế như sản xuất gỗ bóc với các nhà máy chế
biến sâu trên địa bàn tỉnh.
9.5. Tăng cường công tác kiểm
tra thường xuyên và đột xuất, cương quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật trong khai thác, vận chuyển, chế biến gỗ, bảo vệ môi trường, vi phạm
pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế, chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, hồ
sơ lâm sản,...
10. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
10.1. Thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến đến các chủ rừng thực hiện tốt việc trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng bền vững, hiệu quả, chấp hành nghiêm các quy định của pháp
luật có liên quan đến hoạt động lâm nghiệp.
10.2. Tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, pháp luật có liên quan đến chủ các cơ sở chế biến gỗ trên địa
bàn; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn kịp thời trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh,
tiếp cận thị trường tiêu thụ với các nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
10.3. Thường xuyên kiểm tra, quản
lý chặt chẽ đến từng địa bàn thôn, bản, tổ dân phố, phát hiện kịp thời, xử lý
nghiêm các trường hợp chủ rừng, đơn vị thu mua, cơ sở chế biến có các hành vi
vi phạm pháp luật như vi phạm Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai, bảo vệ môi trường,
pháp luật thuế, kế toán, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ lâm sản,…
10.4. Chỉ đạo cán bộ làm công
tác lâm nghiệp xã phối hợp thường xuyên với kiểm lâm địa bàn, cung cấp trao đổi
thông tin kịp thời, đầy đủ cho Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn về sản
lượng khai thác của các chủ rừng, thương lái thu mua tiêu thụ, các cơ sở chế biến
gỗ trên địa bàn để làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế.
II. CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
1. Các chủ rừng
1.1. Thực hiện nghiêm Luật Lâm
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.2. Quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng bền vững, hiệu quả; sử dụng đất rừng được giao, thuê đúng mục đích.
1.3. Quản lý hồ sơ lâm sản đầy
đủ, đúng quy định; cung cấp trao đổi thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước trên địa bàn.
2. Các doanh nghiệp, cơ sở chế
biến gỗ
2.1. Liên kết thành lập hiệp hội
(hoặc chi hội) ngành chế biến gỗ của tỉnh để thực hiện vai trò hỗ trợ các doanh
nghiệp chế biến gỗ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường,
nghiên cứu chiến lược sản phẩm, chính sách phát triển, tìm kiếm nguồn vốn đầu
tư và liên kết hợp tác trong sản xuất kinh doanh đồ gỗ, ngoài gỗ và làm cầu nối
giữa doanh nghiệp với Ủy ban nhân dân tỉnh, với các tổ chức liên quan hỗ trợ
ngành lâm nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu.
2.2. Chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghiêm
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế với Nhà nước theo quy định, thực hiện đầy đủ, đúng
quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ lâm sản.
2.3. Đầu tư dây truyền công nghệ
hiện đại, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra sản
phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường, tạo công ăn việc làm, nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước.
2.4. Các nhà máy, doanh nghiệp
có dây truyền chế biến sâu cần liên kết chặt chẽ với các cơ sở sơ chế (gỗ bóc)
trên địa bàn tỉnh để tạo chuỗi cung ứng liên hoàn, cùng tỉnh tháo gỡ khó khăn,
thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của tỉnh.
3. Các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ; các quy định
của pháp luật và trách nhiệm được phân công trong Đề án, xây dựng kế hoạch chi
tiết thực hiện các nội dung giải pháp đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án.
Trên đây là Đề án “Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước gắn với công tác quản lý thuế đối với hoạt động
khai thác, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Cục Thuế tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUẢN LÝ THEO LOẠI HÌNH KINH DOANH
(Kèm
theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Đơn vị theo dõi quản lý
|
Số lượng các cơ sở chế biến gỗ
|
Loại hình chế biến gỗ
|
Sản lượng chế biến ván bóc (m3)
|
Số cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm 2021
|
Số thuế nộp ngân sách năm 2019
|
Số thuế nộp ngân sách năm 2020
|
Số thuế đã nộp ngân sách năm 2021
|
Tổng cộng 2021
|
Số cuộc thanh tra, kiểm tra 06 tháng đầu
năm 2022
|
Số thuế đã nộp ngân sách 06 tháng năm 2022
|
Tổng cộng 06 tháng đầu năm 2022
|
Số thuế phát hiện, xử lý qua thanh
tra, kiểm tra
|
Ghi chú
|
Doanh nghiệp
|
Hợp tác xã
|
Hộ cá nhân kinh doanh
|
Sản xuất đồ mộc
|
Sản xuất ván bóc, dăm mảnh
|
Sản xuất ván dán
|
Sản xuất ván cốp pha, thanh chi tiết
|
Sản xuất gỗ khác
|
Năm 2021
|
06 tháng đầu năm 2022
|
Môn bài
|
GTGT
|
TNDN
|
TNCN
|
Môn bài
|
GTGT
|
TNDN
|
TNCN
|
GTGT
|
TNDN
|
TNCN
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
16
|
4
|
166
|
28
|
123
|
12
|
2
|
13
|
351.835
|
87.678
|
25
|
1.997
|
2.177
|
69
|
4.919
|
21
|
325
|
5.334
|
2
|
97
|
3.075
|
-
|
176
|
3.347
|
8
|
45
|
1
|
|
1
|
Chi cục Khu vực Bắc Kạn -
Bạch Thông - Chợ Mới
|
5
|
4
|
98
|
18
|
63
|
6
|
1
|
10
|
237.360
|
15.301
|
1
|
|
|
33
|
3.318
|
21
|
174
|
|
1
|
49
|
1.706
|
-
|
105
|
|
8
|
42
|
-
|
|
|
Thành
phố
|
2
|
-
|
30
|
18
|
11
|
-
|
-
|
1
|
9.271
|
2.746
|
-
|
|
|
14
|
913
|
21
|
62
|
|
1
|
13
|
331
|
-
|
19
|
|
8
|
42
|
-
|
|
|
Bạch
Thông
|
2
|
-
|
36
|
-
|
21
|
6
|
-
|
9
|
219.426
|
4.390
|
1
|
|
|
13
|
1.217
|
-
|
69
|
|
-
|
18
|
284
|
-
|
72
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Chợ
Mới
|
1
|
4
|
32
|
-
|
31
|
-
|
1
|
-
|
8.663
|
8.165
|
-
|
|
|
6
|
1.188
|
-
|
43
|
|
-
|
18
|
1.091
|
-
|
15
|
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
Chợ Đồn
|
1
|
-
|
12
|
10
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
|
6
|
274
|
-
|
11
|
|
-
|
8
|
187
|
-
|
4
|
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Na Rì
|
4
|
-
|
18
|
-
|
21
|
-
|
1
|
-
|
636
|
84
|
-
|
|
|
11
|
85
|
-
|
23
|
|
1
|
14
|
31
|
-
|
17
|
|
-
|
3
|
-
|
|
4
|
Chi cục Khu vực Ngân Sơn -
Ba Bể - Pác Nặm
|
-
|
-
|
38
|
-
|
36
|
2
|
-
|
-
|
3.025
|
1.927
|
22
|
|
|
11
|
68
|
-
|
64
|
|
-
|
12
|
21
|
-
|
10
|
|
-
|
-
|
1
|
|
|
Ngân
Sơn
|
-
|
-
|
22
|
-
|
22
|
-
|
-
|
-
|
1.605
|
1.538
|
22
|
|
|
7
|
7
|
-
|
34
|
|
-
|
7
|
1
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
1
|
|
|
Ba
Bể
|
-
|
-
|
13
|
-
|
13
|
-
|
-
|
-
|
1.150
|
319
|
-
|
|
|
3
|
53
|
-
|
27
|
|
-
|
4
|
18
|
-
|
9
|
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Pác
Nặm
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
2
|
-
|
-
|
270
|
70
|
-
|
|
|
1
|
8
|
-
|
4
|
|
-
|
2
|
2
|
-
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
Phòng Thanh tra kiểm tra
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
2
|
110.814
|
70.366
|
2
|
|
|
9
|
1.174
|
-
|
53
|
|
-
|
14
|
1.130
|
-
|
39
|
|
-
|
-
|
-
|
|