ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2256/QĐ-UBND
|
Thái Bình,
ngày
15
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ĐÀN TRÂU, BÒ THƯƠNG PHẨM THEO CHUỖI LIÊN KẾT GIAI ĐOẠN
2019 - 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của
Ban Bí thư về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác
phòng, chống, khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018
của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
14/6/2019 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai
đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày
12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án
phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025
và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 245/TTr-SNNPTNT ngày 06/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo
chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án; các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Đề án; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ và kết quả thực
hiện.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
Bộ
NN&PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn
Thanh niên tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình TB;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KTNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng
Trọng Thăng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN ĐÀN TRÂU, BÒ THƯƠNG PHẨM THEO CHUỖI LIÊN KẾT GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2256/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của
UBND tỉnh).
Phần thứ nhất
THỰC
TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG CHĂN
NUÔI TRÂU, BÒ
1. Thực trạng
chăn nuôi trâu, bò tại Việt Nam
Trong những năm qua, đàn bò của nước
ta tăng dần qua các năm; đến năm 2018 đạt 5.802 nghìn con, tốc độ tăng trung
bình 2,75%/năm; sản lượng thịt bò năm 2018 đạt 334,47 nghìn tấn, tốc độ tăng
trưởng sản lượng thịt bò giai đoạn 2016 - 2018 là 4,11%/năm, nhờ gia
tăng tỷ lệ bò lai, chiếm 58,5% tổng đàn. Đàn bò phát triển chủ yếu ở Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung (40,77%), miền núi phía Bắc (17,62%) và Đồng bằng Sông
Hồng (8,61%). Trong khi đó, tổng đàn trâu của cả nước giảm nhẹ (năm 2015 có
2.519 con, đến năm 2018
giảm còn 2.425 con), trung bình giảm 1,89%/năm; sản lượng thịt trâu tăng trung
bình 3,13%/năm, do các địa phương cải thiện chất lượng đàn trâu và nâng
cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng. Đàn trâu tập trung chủ yếu ở 2 khu
vực là Trung du và miền núi phía Bắc; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung,
chiếm gần 90% tổng đàn của cả nước; các vùng còn lại số lượng không đáng kể.
Chăn nuôi trâu phổ biến là chăn nuôi nông hộ tại các vùng đồng bằng và chăn thả
theo đàn tại các tỉnh
miền núi, trung du; nguồn thức ăn cho trâu dựa vào chăn thả tự nhiên là chính,
kết hợp bổ sung rơm, cỏ khô.
Năm 2018, tỷ lệ thịt hơi của bò đạt
6,22%, thịt hơi của trâu đạt 1,71% trong tổng sản lượng thịt hơi các loại; mức tiêu thụ
thịt bò trung bình của người Việt Nam trong năm 2018 là 3,15 kg thịt
xẻ/người/năm, thấp hơn mức tiêu thụ thịt bò trung bình của thế giới và một số
nước trong khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU. Điều này cho thấy ngành
chăn nuôi bò thịt trong nước còn rất nhiều tiềm năng để phát triển trong thời
gian tới (Nguồn: Tổng cục Thống kê).
Về quy mô chăn nuôi bò: Cả nước có
2.332.188 hộ chăn nuôi bò thịt (Số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2016); trong
đó, có 2.171.705 hộ (93,12%) nuôi dưới 5 con/hộ, có 132.320 hộ (5,67%) nuôi từ
6-10 con/hộ, có 23.295 hộ (1%) nuôi từ 11-20 con/hộ; còn lại các hộ chăn nuôi
bò thịt quy mô trên 20 con/hộ, chiếm 0,21% tổng số hộ nuôi bò thịt của cả nước.
Theo báo cáo của các tỉnh, năm 2016 cả nước có 1.915 trang trại chăn nuôi bò,
trên 300 trang trại chăn nuôi bò sữa (theo tiêu chí tại Thông tư
27/2011/TT-BNNPTNT
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục
cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại).
Gần đây, phương thức chăn nuôi bò thịt
đã chuyển dần từ chăn nuôi quảng canh sang chăn nuôi bán thâm canh và thâm
canh, áp dụng công nghệ cao, năng suất đàn bò thịt, chất lượng thịt bò và hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi bò ngày được nâng cao. Nhiều trang trại chăn nuôi
bò thịt vỗ béo có quy mô hàng nghìn con được hình thành, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Hà
Tĩnh, Gia Lai, Đắc Lắc, Đồng Nai và các tỉnh miền Đông Nam Bộ; tuy nhiên, mô
hình liên kết trong chăn nuôi bò thịt còn hạn chế. Hầu hết, bò thịt
được bán cho thương lái khi đến tuổi giết thịt. Do vậy, giá cả sản
phẩm này bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường và dịch bệnh trên
đàn vật nuôi.
2. Thực trạng
chăn nuôi trâu, bò tại Thái Bình từ năm 2013 - 2018
Trong 5 năm qua, số lượng đàn bò tăng
từ 44.109 con (năm 2013) lên 48.592 con (năm 2018), tốc độ tăng trưởng số lượng
đàn trung bình đạt 2,03%/năm; sản lượng thịt bò năm 2018 đạt 7.883 tấn, tăng
2,32 lần so với năm 2013; tốc độ tăng trưởng sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng
trung bình đạt 26,25%/năm. Số lượng đàn trâu của tỉnh tăng từ 5.801
con (năm 2013) lên 6.280 con (năm 2018), tốc độ tăng bình quân 1,65%/năm. Sản
lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2018 là 795 tấn, tăng bình quân 15,49%/năm;
trong chăn nuôi trâu, nhu cầu sử dụng trâu làm sức kéo trong nông nghiệp ngày
càng giảm (do đã cơ giới hóa cơ bản khâu làm đất), đàn trâu nuôi chủ yếu là nuôi
lấy thịt, đáp ứng nhu cầu thực phẩm của nhân dân. Một số hộ, trang trại
trong tỉnh mua trâu ở tỉnh ngoài (chủ yếu là các tỉnh miền Trung) về nuôi
thương phẩm. Đàn trâu được nuôi
chủ yếu ở 3 huyện: Tiền Hải, Thái Thụy và Kiến Xương (trên 1.000 con/huyện), chiếm
59,89% tổng đàn trâu cả tỉnh và 59,70% sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng toàn
tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
Cơ cấu giá trị và sản lượng thịt hơi trâu, bò năm
2018: Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 7.882 tấn, chiếm 2,96%
(7.882/265.934 tấn), thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 795 tấn, chiếm 0,29 %
(795/265.934 tấn) trong tổng số sản lượng thịt hơi các loại. Cơ cấu giá trị sản
xuất chăn nuôi trâu, bò theo giá hiện hành đạt 474.356 triệu đồng, chiếm 4,14%
(474.356/11.447.794 triệu đồng) giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (Chi tiết tại Phụ lục
3,
4
kèm theo).
Về phương thức và quy mô chăn nuôi trâu, bò: Chủ
yếu là nhỏ lẻ, nuôi bán chăn thả, phát triển tại các nông hộ; xu hướng chăn
nuôi trâu, bò hàng
hóa cũng đã xuất hiện tại một số địa phương (Kiến Xương, Vũ Thư, Quỳnh
Phụ, Hưng Hà) nhưng chưa nhiều, mô hình nuôi nhốt còn hạn chế; trong một vài
năm trở lại đây, chăn nuôi nông hộ phổ biến với phương thức nuôi trâu, bò thịt chăn
thả và nuôi vỗ béo (3 - 4 tháng) bán chăn thả (nhập, trâu bò gầy ở Thanh Hóa,
Nghệ An,... về vỗ béo) cung cấp cho các cơ sở giết mổ tại tỉnh, nhất là thời điểm gần Tết Nguyên Đán.
Trong tỉnh chưa có mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, chăn nuôi liên kết theo chuỗi. Tại
thời điểm tháng 10/2018, toàn tỉnh có 14.744 hộ nuôi bò; trong đó, quy mô nhỏ
(dưới 5 con/hộ)
chiếm chủ yếu, có 12.969 hộ, chiếm 87,96% số hộ nuôi bò và 55,3% số lượng bò cả
tỉnh; quy mô từ 5-10 con có 1.484 hộ, chiếm 10,07% số hộ và 20% số lượng đàn
bò; quy mô từ 11-20 con có 234 hộ chiếm 1,6% số hộ và 7,4% số lượng đàn bò; quy
mô trên 20 con có 57 hộ chiếm 0,39% số hộ và chiếm 17,28% số lượng đàn bò; trong đó, có 01
trang trại chăn nuôi tập trung với 6.000 - 7.000 con và 06 hộ chăn nuôi
bò đạt tiêu chí kinh tế trang trại với trên 600 con (Chi tiết tại Phụ lục 2
kèm theo).
Về cơ cấu, chất lượng đàn bò: Đàn bò
của tỉnh đã được cải tạo bằng nhóm bò Zebu (Sind, Brahman,...) từ năm 1990, đàn
bò lai Zebu đã có chất lượng tốt; khối lượng đàn bò cái lai Zebu của tỉnh đã
đáp ứng yêu cầu để phối giống với tinh bò ngoại cao sản; toàn tỉnh hiện có
khoảng 34.000 con bò cái, chiếm 69% tổng đàn; trong đó, có khoảng 29.000/34.000
con là bò cái đã sinh sản, chiếm trên 85% tổng đàn bò cái. Trong 29.000 bò cái
sinh sản có 8.500 con có khối lượng lớn (khoảng 240 - 250 kg, nhiều vùng đạt
270
-
280 kg), bằng 29% tổng đàn bò cái đã sinh sản, đủ tiêu chuẩn để phối giống tinh
bò ngoại chuyên thịt cao sản (Nguồn: Chi cục Chăn nuôi và Thú y điều tra năm
2018).
Về phân bố đàn bò: Đàn bò được nuôi
chủ yếu ở các xã ven sông, vùng duyên giang, tập trung nhiều tại 4 huyện: Hưng
Hà, Quỳnh Phụ, Vũ Thư và Thái Thụy, chiếm 72,53% tổng đàn bò và 80,57% sản
lượng thịt bò hơi xuất chuồng của cả tỉnh. Huyện Hưng Hà có số lượng bò lớn
nhất (gần 15 nghìn con, không tính đàn bò của Công ty TNHH MTV Việt Hùng),
chiếm 29,67% số lượng và 51% sản lượng thịt bò hơi của cả tỉnh; riêng Công ty
TNHH MTV Việt Hùng (Hồng Minh, Hưng Hà, quy mô 10.000 con, có mặt thường xuyên
6.000-7.000 con bò Úc nuôi vỗ béo), số lượng thịt bò xuất bán của Công ty năm
2018 đạt khoảng 24,5 nghìn con/năm (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh
năm 2018).
Toàn tỉnh có trên 60 điểm
giết mổ trâu, bò nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh (khoảng 5.355 tấn
thịt trâu, bò, tính theo mức bình quân 3,15 kg/người/năm tiêu thụ thịt bò của
Việt Nam).
3. Thuận lợi,
khó khăn trong phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm tại Thái Bình
3.1. Thuận lợi
- Hiện nay, lĩnh vực chăn nuôi trâu, bò luôn nhận
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp; trâu, bò đã được
tỉnh xác định là một trong những con nuôi chủ lực để tập trung các nguồn lực
phát triển thành ngành hàng hóa có giá trị kinh tế đóng góp vào giá trị sản
xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Đất đai của tỉnh hình thành do sự
bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, có địa hình tương đối
bằng phẳng, màu mỡ. Trên địa bàn toàn tỉnh có 3.620,5 ha đất bãi có thể trồng
cỏ voi, ngô... làm thức ăn cho trâu, bò với năng suất cao; đồng thời, một phần
diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả có thể chuyển sang trồng cỏ, ước
khoảng 3.500 ha; diện tích canh tác trồng lúa xấp xỉ 79 nghìn ha, sản lượng
rơm, rạ lớn; diện tích gieo trồng ngô đạt 11.584 ha, sản lượng sản phẩm phụ đạt
63.338 tấn/năm; sản phẩm thân lá của một số loại cây trồng khác như khoai lang,
đậu tương, lạc, ... ước đạt trên 100 nghìn tấn/năm, đây là nguồn cung cấp nguyên liệu
rất lớn để làm thức ăn và đệm lót cho chăn nuôi trâu, bò.
- Thái Bình còn có vị trí địa
lý thuận lợi, cách Hà Nội 110km, cách Hải Phòng 70km; hệ thống giao thông đường
bộ (Đường 10, Đường Thái Hà, Đường 39B, các đường liên huyện, liên
xã,...), đường thủy, rất thuận
lợi cho vận chuyển, giao thương như nhập bò ngoại, vận chuyển các sản phẩm chăn
nuôi đi các tỉnh, thành trong cả nước.
- Tỷ lệ đàn bò lai nhóm Zebu (Sind,
Brahman...) cao, tầm vóc, thể chất, năng suất được nâng cao hơn nhiều so với
trước đây (trọng lượng bò
cái nền hiện nay đạt cao, khoảng 240 - 250 kg/con, nhiều vùng đạt tới 270-280
kg/con) thuận lợi trong thực hiện cải tạo, nâng cao tầm vóc và chất lượng đàn
bò.
- Hệ thống tổ chức Thú y được thực
hiện theo đúng luật Thú y (còn Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện thành phố),
đội ngũ cán bộ thú y các cấp, đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn
trâu, bò; toàn tỉnh có 35 dẫn tinh viên đang thực hiện công tác thụ tinh nhân
tạo cho bò tại các địa phương; nếu được đào tạo bổ sung chuyên sâu về chăn nuôi
trâu, bò có thể đáp ứng được
yêu cầu về cán bộ kỹ thuật của Đề án.
- Nguồn lao động của tỉnh cần cù, chịu
khó, ham học hỏi, nếu được đào tạo chuyên sâu về chăn nuôi đại gia súc sẽ phát
huy khả năng và năng lực của hộ nông dân, đưa ngành chăn nuôi bò thành nghề chủ
lực trong xây dựng
nông thôn mới.
- Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm từ trâu, bò trong nước tăng cao; do đó, tiềm năng phát triển chăn nuôi
trâu, bò còn rất lớn.
3.2. Khó khăn
- Biến đổi khí hậu gây thời tiết bất
lợi, cực đoan như rét đậm, rét hại, nắng nóng, khô hạn, mưa úng, gió bão,... ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh (năng suất cỏ về
mùa đông giảm nhiều). Chăn nuôi trâu, bò phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn
thô xanh; trong khi, tỉnh có ít đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên có diện tích
lớn. Việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang trồng cỏ và cây thức ăn cho
trâu, bò ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
- Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm
tỷ lệ cao, ảnh hưởng lớn tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào chăn
nuôi và khó khăn trong công tác kiểm soát dịch bệnh và an toàn thực phẩm.
- Mật độ dân số của tỉnh Thái Bình cao
(1.130 người/km2), do đó, khó khăn trong thực hiện quy hoạch các
vùng, khu chăn nuôi trâu, bò có khoảng cách đáp ứng các quy định về môi trường trong chăn
nuôi.
- Thái Bình chưa có cơ sở sản xuất con
giống trâu bò tốt, đủ số lượng cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi trâu, bò trong
tỉnh.
- Chăn nuôi trâu, bò nói chung và chăn
nuôi trâu, bò cao sản nói riêng đòi hỏi tỷ suất đầu tư lớn, chu kỳ sản xuất
dài, thời gian thu hồi vốn chậm, người sản xuất khó tiếp cận với các chính sách
về tín dụng cũng như các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển chăn nuôi; nhận
thức và sự tham gia liên kết của người chăn nuôi trong chăn nuôi trâu, bò trên
địa bàn tỉnh theo chuỗi giá trị, liên kết thông qua hợp đồng kinh tế
còn hạn chế; nguồn lao động trong nông nghiệp của tỉnh ngày càng giảm do bị thu
hút vào làm tại các công ty, doanh nghiệp ở các khu, cụm công nghiệp với mức
thu nhập cao hơn.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
Những năm qua, cấp ủy, chính quyền
các cấp trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phát triển ngành chăn nuôi, tập trung vào các đối tượng con vật nuôi
chủ lực là lợn, gia cầm; tích cực chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ nhỏ lẻ
sang chăn nuôi gia trại, trang trại tập
trung, quy mô lớn, từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính;
nhiều giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất như
lợn siêu nạc, gà màu thả vườn, bò lai sind..., góp phần quan trọng vào tăng trưởng ngành chăn
nuôi, nâng cao thu nhập và đời sống người chăn nuôi. Đến nay, ngành
chăn nuôi chiếm tỷ trọng
43% giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh; tăng trưởng bình quân
đạt 3,8%/năm, vượt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra là 3,5%/năm; trong đó, chăn
nuôi lợn phát triển khá mạnh với tổng
đàn lợn thời điểm cuối năm 2018 đạt trên 1 triệu con, chiếm tỷ trọng 62% giá
trị ngành chăn nuôi của tỉnh; đàn gia cầm trên 13 triệu con; đàn trâu, bò gần
55.000 con, trong đó đàn bò gần 50.000 con, tăng trên 6.700 con so với
năm 2015.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, ngành chăn nuôi của tỉnh còn một số hạn chế, bất cập như: Chăn nuôi theo
phương thức chăn thả nhỏ lẻ, phân tán trong khu dân cư còn chiếm tỷ trọng lớn
(trên 80% tổng đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh); chưa hình thành các chuỗi liên
kết trong chăn nuôi gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; chất lượng và sức
cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao; hoạt động xúc tiến thương mại, chế biến sản phẩm
chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnh trong
chăn nuôi chưa được kiểm soát chặt chẽ; cơ chế, chính sách chưa hấp dẫn các nhà
đầu tư lớn, nhất là lĩnh vực chế biến và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Cơ cấu
đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh còn bất hợp lý; đối tượng con vật nuôi
chủ lực hiện nay là chăn nuôi lợn và gia cầm- là những vật nuôi chịu ảnh hưởng
của nhiều dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt từ tháng 02 năm 2019 đến nay, bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi đã phát sinh, gây thiệt hại nghiêm trọng cho chăn nuôi lợn, ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của ngành nông nghiệp và đời sống của người chăn
nuôi trong tỉnh; mặc dù, các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân
dân trong tỉnh đã kịp thời triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện
pháp phòng, chống, bao vây, dập dịch, nhưng đến nay bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
vẫn còn diễn biến phức tạp và theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thì bệnh Dịch tả lợn Châu Phi còn ảnh hưởng lâu dài đến phát triển đàn lợn.
Những năm qua, chăn nuôi trâu, bò đã
được quan tâm; tuy nhiên, chưa được chú trọng phát triển tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của tỉnh; quy mô đàn trâu, bò còn nhỏ (55.000 con); sản lượng
thịt trâu, bò xuất chuồng mới đạt gần 9.000 tấn/năm, bằng 3,3% sản
lượng thịt gia súc, gia cầm toàn tỉnh. Trong khi đó trâu, bò là đối tượng con
nuôi không cạnh tranh nguồn lương thực của con người; thức ăn thô xanh là
chính, đa dạng, phong phú và tận dụng được nguồn phụ phẩm của cây trồng; dễ nuôi
và các bệnh nguy hiểm có vắc xin tiêm phòng; do đó, có thể đảm bảo được sự an
toàn. Nhu cầu tiêu dùng trong
nước về sản phẩm thịt trâu,
bò tăng cao do bùng nổ dân số Việt Nam từ 95 triệu dân năm 2019 lên khoảng 100
triệu dân vào năm 2025, đô thị hóa, công nghiệp hóa cùng với tăng trưởng cao về
khách du lịch ở nước ta; hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng cũng tạo ra những
cơ hội cho ngành
chăn
nuôi trâu, bò khi được tiếp cận với công nghệ mới giống mới, sản
phẩm mới, phương thức tổ chức sản xuất và quản lý
tiên tiến. Mặt khác,
Thái Bình có nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi trâu, bò, nhất là nuôi trâu, bò thịt (đàn bò
của tỉnh đã được cải tạo bằng Zebu hóa từ lâu, nền đàn bò lai Zebu đã có chất lượng
tốt; diện tích trồng cây lương thực có hạt lúa, ngô lớn; diện tích trồng lúa
kém hiệu quả, vùng bãi ven sông phù hợp với trồng các loại cây làm nguyên liệu thức
ăn cho chăn nuôi trâu, bò và phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung...).
Từ tình hình trên, nhằm tổ chức thực
hiện đạt mục tiêu Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 14/6/2019 của Ban thường vụ Tỉnh ủy, cần thiết
phải xây dựng và ban hành Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương
phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo” để khai
thác, phát huy hiệu quả các lợi thế của tỉnh, đưa chăn nuôi trâu, bò trở thành ngành
sản xuất chính, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi, cơ cấu của ngành nông
nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững và chuyển đổi sinh kế, bảo đảm đời sống
cho người chăn nuôi.
Phần thứ hai
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
Giải thích từ ngữ: Trong Đề án
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Chuỗi liên kết chăn nuôi trâu, bò thương
phẩm (sau đây gọi tắt là chuỗi liên kết) là hình thức liên kết, hợp tác
trong chăn nuôi trâu, bò thương
phẩm giữa doanh nghiệp “hạt nhân” với các “vệ tinh” gồm doanh nghiệp “vệ tinh”,
hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác xã
(THT), chủ trang trại và hộ chăn nuôi trong hoạt động về lĩnh vực
giống, thức ăn chăn nuôi, xử lý môi trường chăn nuôi, chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò.
- Doanh nghiệp “hạt nhân” trong chuỗi
liên kết là doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng trang trại “lõi” đảm nhiệm
các công đoạn nếu HTX, THT, chủ trang trại và hộ chăn nuôi không làm được hoặc làm
không hiệu quả như: Cung cấp đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn (nhập bò cái giống,
nuôi ổn định và phối giống có chửa được 2 tháng chuyển cho người dân); thu
gom, xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp và cung cấp đệm lót sinh học; chuyển giao
khoa học công nghệ chăn nuôi; xử lý kịp thời các tình huống trong chăn nuôi đối
với các thành phần tham gia liên kết; thu mua lại đệm lót sinh học sau sử dụng;
thu mua trâu, bò nuôi vỗ béo theo hợp đồng liên kết.
- Các doanh nghiệp, HTX, THT, chủ
trang trại và hộ chăn nuôi vệ tinh: Liên kết với doanh nghiệp “hạt nhân” (trại
“lõi”) thông qua hợp đồng liên kết trong lĩnh vực giống; thức ăn chăn nuôi; đệm
lót sinh học; trâu, bò nuôi vỗ béo.
- Doanh nghiệp chăn nuôi: Là một tổ
chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp
giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
kinh doanh về chăn nuôi trên thị trường; hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- HTX chăn nuôi trâu, bò: Là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, có ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh về chăn nuôi trâu, bò, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý HTX; hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- THT chăn nuôi trâu, bò: Là tổ chức,
điều hành hoạt động sản xuất chăn nuôi trâu, bò theo hình thức liên kết, hợp
tác của nhiều cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể được quy định tại
Điều 7, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Tổ hợp tác.
- Chăn nuôi trang trại: Là hình thức tổ chức hoạt
động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh
chăn nuôi (được quy định tại Điều 2, Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018).
- Chăn nuôi nông hộ: Là hình thức tổ
chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình (được quy định tại Điều 2, Luật Chăn
nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018).
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm
theo chuỗi liên kết gắn với bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh
theo hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn là yêu
cầu tất yếu khách quan, là quá trình đổi mới và sáng tạo, có ý nghĩa chiến lược, lâu
dài, bảo đảm phát triển chăn nuôi hiệu quả, bền vững, đòi hỏi phải được thực
hiện kiên trì, có bước đi vững chắc, lộ trình phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương.
2. Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo
hướng tăng tỷ trọng đàn trâu, bò; phát triển trâu, bò thương phẩm trở thành
một trong những đối tượng con vật nuôi chủ lực của tỉnh, góp phần
đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính và tạo sinh kế mới, bảo
đảm đời sống người chăn
nuôi.
3. Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm
có năng suất, chất lượng cao phải dựa trên đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả những tiến
bộ khoa học - kỹ thuật trong chăn nuôi và khai thác, phát huy mạnh
mẽ các tiềm năng, lợi thế của địa phương, bảo đảm hiệu quả kinh tế, vệ sinh môi
trường.
4. Chú trọng phát triển đàn trâu, bò
cái nền đạt chuẩn để chủ động sản xuất con giống trâu, bò thương phẩm cao sản; đồng thời, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
trâu, bò thương phẩm ở các nông hộ có điều kiện về vốn đầu tư, kiến thức, kỹ thuật...
kết hợp với chăn nuôi trâu, bò tập trung, quy mô lớn của doanh nghiệp "hạt
nhân" theo các
chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ (đội) hợp tác và các hộ
chăn nuôi; giữa doanh nghiệp với các hộ chăn nuôi và giữa các hộ chăn nuôi với
nhau.
5. Phát triển chăn nuôi trâu, bò
thương phẩm theo chuỗi liên kết là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng
đồng doanh nghiệp và mỗi người dân trong tỉnh, trước hết là vai trò, trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, quản lý của chính quyền và
phối hợp, hướng dẫn của các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể trong quá trình
thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát triển
đàn trâu, bò thương phẩm có năng suất, chất lượng cao theo chuỗi liên kết, bảo
đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh, trở thành một trong những đối
tượng con vật nuôi chủ lực của tỉnh, góp phần đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính nhằm chuyển đổi sinh kế, bảo đảm đời
sống của người chăn
nuôi và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành chăn nuôi, cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, hiệu
quả, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2020:
+ Tổng đàn trâu, bò trong tỉnh đạt 70
nghìn con trở lên; đàn trâu, bò cái nền đạt 30 nghìn con trở lên; trong đó, đàn
trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 20 nghìn con trở lên; riêng đàn bò: Huyện Hưng Hà
đạt 15.470 con (tăng 1.050 con so với năm 2018); huyện Kiến Xương đạt 6.188 con
(tăng 1.803 con so với năm 2018); huyện Đông Hưng đạt 4.950 con (tăng 1.048 con
so với năm 2018); huyện Tiền Hải đạt 6.188 con (tăng 1.893 con so với năm
2018); huyện Vũ Thư đạt 11.138 con (tăng 3.207 con so với năm 2018); huyện Thái
Thụy đạt 8.663 con (tăng 2.105 con so với năm 2018); huyện Quỳnh Phụ đạt 9.282
con (tăng 2.946 con so với năm 2018); thành phố Thái Bình đạt 821
con (tăng 56 con so với năm 2018).
+ Tỷ trọng chăn nuôi chiếm khoảng 45%
giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò chiếm 5,0% giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
+ Xây dựng được 2 trang trại “lõi” trở lên đầu tư chăn
nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết (giai đoạn 2019 - 2020, ưu tiên tập trung quỹ
đất hình thành 2 trang trại
“lõi” tại huyện Quỳnh Phụ, huyện Vũ Thư).
- Đến hết năm 2025:
+ Tổng đàn trâu, bò trong tỉnh đạt 180
nghìn con trở lên; trong đó đàn
trâu, bò cái nền đạt chuẩn 80 nghìn con trở lên. Riêng đàn bò, huyện Hưng Hà
đạt 37.026 con; huyện Kiến Xương: 16.830 con; huyện Đông Hưng: 13.464 con;
huyện Tiền Hải: 16.830 con; huyện Vũ Thư: 30.294 con; huyện Thái Thụy: 23.562
con; huyện Quỳnh Phụ: 30.294 con và Thành phố: 1.700 con.
+ Tỷ trọng chăn nuôi chiếm 48-50% giá
trị sản xuất nông nghiệp; tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò chiếm 18-20% giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
+ Xây dựng được từ 3-5 trang trại
“lõi” trở lên đầu tư chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết và phát triển được
25.000 - 28.000 nông hộ, gia trại chăn nuôi trâu, bò vệ tinh.
+ Thu hút đầu tư xây dựng được 1-2 khu
giết mổ gia súc tập trung.
- Những năm tiếp theo:
+ Năm 2026-2027: Duy trì tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi trâu, bò bình quân giai đoạn 2020-2025.
+ Những năm sau 2027: Căn cứ kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các điều kiện chăn nuôi trâu bò để
điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, bền vững.
(Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và toàn thể nhân dân để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm
theo chuỗi liên kết
- Cấp ủy, chính quyền, các
ngành, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể từ
tỉnh đến cơ sở tập trung chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng để các
cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, hội viên, các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh nhận thức đầy đủ các chủ trương, cơ chế chính sách phát triển chăn
nuôi của Nhà nước và của tỉnh, chủ trương đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu,
bò thương phẩm theo chuỗi liên kết hiệu quả, bền vững và chuyển đổi sinh kế cho
người chăn nuôi; tuyên truyền, phổ biến về các mô hình liên kết hiệu quả trong
chăn nuôi trâu, bò thương phẩm, về các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn
nuôi trâu, bò; kỹ thuật về xử lý môi trường,... từ đó, tạo sự thống nhất về
nhận thức, hành động, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận cao
của nhân dân trong tổ chức thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền trực tiếp lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả việc phát triển chăn nuôi trâu, bò
thương phẩm theo chuỗi liên kết nhất là việc vận động, tuyên truyền, hướng dẫn
để người chăn nuôi có điều kiện tham gia vào chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên
kết; các ngành chức năng, nhất là ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ phát huy tốt vai trò tham
mưu các giải pháp thiết thực, sáng tạo, phù hợp với từng địa phương
nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung, giải pháp của Đề án.
2. Khẩn
trương thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất dành cho chăn nuôi
trâu, bò; đất trồng cây thức ăn để phát triển đàn trâu, bò theo chuỗi liên kết
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch các vùng chăn nuôi trâu, bò tập trung; vùng trồng cây thức ăn cho
trâu, bò và các khu giết mổ gia súc tập trung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp huyện, quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có liên quan; ưu tiên quy hoạch trang trại tập
trung, trang trại vệ tinh và khu giết mổ gắn liền với vùng trồng nguyên liệu,
để tận dụng các chất thải chăn nuôi, giết mổ xử lý làm phân hữu cơ.
- Căn cứ vào diện tích huy động từ các
nguồn gồm: Đất đã quy hoạch chăn nuôi, đất bãi, diện tích đất trồng lúa kém
hiệu quả và đất khác, ... để quy hoạch
các vùng, khu chăn nuôi cho từng quy mô chăn nuôi (diện tích chuồng nuôi và
công trình phụ trợ; trồng cây
nguyên liệu làm thức ăn và bãi thả). Các vùng, khu chăn nuôi đáp ứng yêu cầu về
vị trí điều kiện trại chăn nuôi gia súc lớn theo quy định hiện hành.
- Để đạt được mục tiêu số lượng đàn bò theo Nghị
quyết 07-NQ/TU ngày 14/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, diện tích đất quy
hoạch để trồng cây thức ăn, bãi chăn thả và xây dựng chuồng trại chăn nuôi,
công trình phụ trợ gồm: xây chuồng nuôi (4-5m2/con); sân chơi cho trâu, bò cái
(6-8m2/con); diện tích xây dựng khu vệ sinh, sát trùng; khu cách ly
trâu, bò ốm; khu tập kết và xử lý chất thải; khu làm việc của công nhân, các
khu phụ trợ khác cần cụ thể là:
+ Đến năm 2020 tối thiểu cần 426 ha;
trong đó: Diện tích chuồng nuôi và công bình phụ trợ: 63 ha (chiếm gần 15% tổng
diện tích tổng thể); Diện tích dành cho trồng cây nguyên liệu làm thức ăn và
bãi thả cho trâu, bò: 363 ha.
+ Đến năm 2025 tối thiểu cần 3.727 ha;
trong đó: Diện tích chuồng nuôi và công trình phụ trợ: 560 ha (chiếm 15% tổng
diện tích tổng thể); Diện tích dành cho trồng cây nguyên liệu
làm thức ăn và bãi thả cho trâu, bò: 3.167 ha.
- Quy hoạch vùng chăn nuôi có diện
tích từ 20 ha trở lên để các doanh nghiệp “hạt nhân” đầu tư các trang trại
“lõi”; các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại tham gia chuỗi liên
kết đầu tư trang trại chăn nuôi có quy mô 100 con trâu, bò sinh sản trở lên
hoặc 200 con trâu, bò thịt trở lên hoặc cả trâu, bò thịt và trâu, bò sinh
sản từ 200 con trở lên; hoặc đầu tư trồng nguyên liệu thức ăn trâu, bò.
- Quy hoạch khu chăn nuôi có diện tích
từ 2 đến dưới 20 ha để các đối tượng chăn nuôi vệ tinh đầu tư chăn nuôi nang
trại, chăn nuôi nông hộ với quy mô từ 5 - 99 con trâu, bò sinh sản hoặc 10 -
199 con trâu, bò thịt hoặc cả trâu, bò thịt và trâu, bò sinh sản.
Diện tích huy động cho phát triển chăn
nuôi trâu, bò ưu tiên đất bãi tại các xã ven sông, các xã vùng duyên giang;
chăn nuôi tại các vùng, khu quy hoạch đáp ứng các điều kiện tại
Điều 55, Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018 (có hiệu lực từ
01/01/2020) và các quy định có liên quan.
- Đối với loại hình chăn nuôi nông hộ xen
kẽ trong khu dân cư: Xác định giảm số hộ chăn nuôi theo từng năm (hiện có
14.744 hộ, đến năm 2025 còn khoảng 10.000 hộ). Khuyến khích các hộ chăn nuôi
thực hiện đầu tư chăn nuôi trâu, bò cái nền đạt chuẩn; thực hiện cải tạo chất
lượng đàn trâu, bò nuôi tại hộ hoặc đầu tư vốn để tăng quy mô nuôi, di chuyển
ra nuôi tại khu quy hoạch. Quy mô chăn nuôi ở loại hình này duy trì dưới 5 con
trâu, bò sinh sản/hộ hoặc dưới 10 con trâu, bò hỗn hợp/hộ. Chăn nuôi nông hộ
đáp ứng điều kiện chăn nuôi quy
định tại Điều 56, Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/11/2018 (có hiệu lực
từ 01/01/2020) và các quy định có liên quan.
- Chính quyền cấp huyện, xã chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, bảo đảm yêu cầu về diện tích
đất quy hoạch tối thiểu của Đề án.
(Chi tiết tại
Phụ lục 6 kèm
theo).
3. Tổ chức
sản xuất chăn nuôi trâu bò theo chuỗi liên kết
3.1. Thành phần chính tham gia
chuỗi liên kết:
- Doanh nghiệp: Gồm các doanh nghiệp
hạt nhân (xây dựng các trang trại lõi); doanh nghiệp (xây dựng các trang trại
độc lập hoặc vệ tinh cho trang trại lõi).
- THT, HTX và chủ trang trại, nông hộ
(thực hiện chăn nuôi trang trại, chăn nuôi nông hộ; trồng cây nguyên liệu
thức ăn; thu mua, cung ứng phụ phẩm nông nghiệp).
- Chính quyền địa phương và các thành
phần có liên quan.
3.2. Định hướng phát triển chuỗi
liên kết:
- Phát triển chuỗi liên kết khép kín
theo mô hình nông nghiệp tuần hoàn từ trồng cây thức ăn cho trâu bò (cỏ voi,
ngô sinh khối,... ), thu
gom, chế biến phụ phẩm
nông nghiệp (rơm, thân cây ngô, cây chuối,..) để chăn nuôi trâu bò sinh sản,
trâu bò thương phẩm, sản xuất đệm lót sinh học; thu gom phân, đệm lót sinh học
qua sử dụng sản xuất phân
hữu cơ; thu mua bò vỗ béo, xuất bán. Sản phẩm của hoạt động chăn
nuôi trâu, bò đều được sử dụng triệt để, mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho
người chăn nuôi.
Mô hình chuỗi
liên kết trong chăn nuôi trâu, bò
Ghi chú:
1. Cung cấp Giống bò, hỗ trợ kỹ thuật, thức
ăn, thuốc thú y, đệm lót sinh học, thu mua bò vỗ béo, hỗ trợ dịch vụ (những gì
dân không làm được hoặc làm kém hiệu quả)
2. Bán phế phụ phẩm, đệm
lót đã sử dụng, bán bò, thức ăn thô xanh
3. Bò vỗ béo, phế phụ phẩm,
thức ăn thô xanh
4. Hỗ trợ liên kết sản xuất
phạm vi nhỏ, thức ăn, kỹ
thuật, luân chuyển dần bò các giai đoạn, cung cấp bò giống
Thành lập các HTX, THT chăn nuôi tại
các khu quy hoạch cho các đối tượng chăn nuôi vệ tinh; các hộ tham gia HTX, THT
theo nguyên tắc tự nguyện, khi đã là thành viên HTX, THT phải có trách nhiệm
thực hiện các quy định của THT, HTX đề ra; hoạt động của HTX, THT theo các quy
định hiện hành của pháp luật; tùy theo nhu cầu thực tiễn chăn nuôi của từng địa
phương, theo từng thời kỳ, số lượng, quy mô HTX, THT ở mỗi địa phương là khác
nhau, có thể thành lập nhiều THT, HTX để tham gia vào chuỗi liên kết chăn nuôi
trâu, bò thương phẩm theo từng công đoạn phù hợp để rút ngắn thời kỳ người
chăn nuôi thu lợi ích tái đầu tư sản xuất, bảo đảm bền vững của liên kết.
- Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp
huyện, xã: Chỉ đạo, xây dựng, hướng dẫn tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi
giá trị; hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp “hạt nhân”, doanh nghiệp chăn
nuôi tham gia đầu tư chăn nuôi trâu, bò tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn
người dân tích cực tham gia chuỗi sản xuất, chăn nuôi trâu, bò đảm
bảo mục tiêu Đề án; bảo đảm
hỗ trợ doanh nghiệp và hộ chăn nuôi trong việc hỗ trợ chính sách, đất đai, môi
trường đầu tư, khoa
học kỹ thuật; tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho hộ chăn nuôi, đào tạo dẫn tinh viên phục vụ thụ tinh nhân
tạo, đào tạo đủ số lượng, chất lượng đội ngũ nhân lực kỹ thuật về chăn nuôi
trâu, bò,... đáp ứng yêu cầu của Đề án.
- Tiến hành rà soát, đánh giá kết quả
thực hiện Đề án quy hoạch
giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
từ đó, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phù hợp, khả thi để
khuyến khích, hỗ trợ phát triển các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, góp
phần bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi
trên địa bàn.
4. Phát triển, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu bò theo chuỗi liên kết
- Doanh nghiệp “hạt nhân”, các doanh
nghiệp, trang trại chăn nuôi tập trung là đơn vị chủ yếu lo thị trường đầu ra
sản phẩm chăn nuôi trâu, bò thương phẩm cho người dân thông qua cơ chế hợp đồng
liên kết theo từng khâu của chuỗi giá trị.
- Nhà nước hỗ trợ thực hiện hiệu quả
công tác xúc tiến thương mại, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm, hỗ trợ
quảng bá sản phẩm thịt trâu bò Thái Bình để mở rộng thị trường tiêu thụ. Tổ chức thu
thập và cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp, hộ chăn nuôi về thông tin thị
trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu bò ở trong và ngoài tỉnh; xây dựng và
phát triển các chuỗi liên kết, hợp tác chặt chẽ, hiệu quả giữa các doanh nghiệp
với HTX, THT, chủ trang trại, hộ chăn nuôi từ sản xuất - giết mổ, chế biến - tiêu thụ
sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định cho các hộ chăn nuôi. Xây dựng thương
hiệu và chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm. Tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý điều
hành của HTX, THT; nâng cao ý thức các thành viên tham gia trong chuỗi tuân thủ
các nguyên tắc sản xuất và hợp đồng liên kết.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, kỹ thuật vào chăn nuôi trâu, bò
5.1. Giống vật
nuôi
- Phát triển đàn bò cái nền sinh sản,
đàn bò nuôi thương phẩm:
+ Thực hiện bình tuyển, giám định chọn
lọc những bò cái lai có tầm vóc, thể trạng đạt yêu cầu từ đàn bò cái sinh sản
hiện có để làm bò cái nền nhằm tiếp tục nhân giống và tạo ra đàn bò có năng
suất, chất lượng cao.
+ Định hướng công tác giống bò:
Hiện nay, toàn tỉnh có 29.000 con bò
cái sinh sản, trong đó có 8.500 con bò cái nền đạt chuẩn về ngoại
hình, khối lượng.
Đối với đàn bò cái nền đạt chuẩn
(8.500 con) và đàn bò cái nền đạt chuẩn nhập mới: Thực hiện lai với giống bò
cao sản (chủ yếu là giống bò Red Angus, Senepol,...) để tạo đàn bò lai đời sau
vừa phục vụ nhu cầu nuôi bò sinh sản và nuôi lấy thịt, đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Số bò
cái sinh sản còn lại (20.500 con) thực hiện lai cải tiến với các giống bò chủ lực
như Brahman (chủ yếu sử dụng
tinh bò Brahman nhập của Mỹ), Droughtmaster,... để tạo ra các con lai 3 máu (bò
vàng địa phương x Sind x Brahman/Sahiwal), con lai 4 máu (bò vàng địa phương x Sind x Brahman x
Droughtmaster); từ các con lai 3 máu, 4 máu tiếp tục thực hiện chọn
lọc những con bò cái đủ tiêu chuẩn để làm bò cái nền; đồng thời tạo đàn bò nuôi
thương phẩm lấy thịt.
Chỉ sử dụng giống bò đực khác với
giống bò đực đã sử dụng tạo con lai đời trước để tạo nên bò lai thương phẩm 3
máu trở lên nhằm khai thác tối đa ưu thế lai của giống; không sử dụng bò cái
3/4, 7/8 của cùng một máu làm bò sinh sản, do ưu thế lai giảm.
- Phát triển đàn trâu cái nền, đàn
trâu nuôi thương phẩm: Sử dụng tinh hoặc đực giống của trâu Murrah hoặc trâu
nội có ngoại hình to lớn (trâu Ngố) nhằm từng bước nâng cao thể vóc, khối lượng
thịt hơi và tỷ lệ thịt xẻ. Chọn lọc trâu cái nền từ con cái lai của giống trâu
nội (trâu Ngố).
- Để đạt mục tiêu của Đề án: Đến năm 2020, đàn
trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 20.000 con, cần thực hiện nhập 10.000 con bò cái
nền đạt chuẩn và chọn lọc, nhân giống từ đàn bò cái nền của tỉnh 1.500 con. Đến năm 2025,
đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 80.000 con cần thực hiện chọn lọc, nhân giống
từ đàn trâu, bò cái sinh sản hiện có của tỉnh là 22.500 con; tổng số nhập mới
bò cái nền đạt chuẩn là 35.700 con và chọn lọc, nhân giống từ đàn bò cái nhập
mới là 21.800 con.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt đàn
trâu, bò đực giống; khuyến cáo loại thải những trâu, bò đực giống
không đạt yêu cầu theo quy định; ưu tiên công tác nhân giống bằng thụ tinh nhân
tạo để nâng cao chất lượng con giống và kiểm soát tốt công tác giống; quản lý
việc kinh doanh, sử dụng tinh trâu, bò trên thị trường, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định.
5.2. Thức ăn chăn nuôi
trâu, bò
- Cần đảm bảo chế độ nuôi dưỡng phù
hợp với từng loại hình và quy mô chăn nuôi: Chăn nuôi tại vùng chăn nuôi tập
trung, áp dụng chế độ dinh dưỡng cao (đảm bảo 100% thức ăn thô xanh, thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh); chăn nuôi tại khu chăn nuôi tập trung, áp dụng chế độ dinh
dưỡng trung bình (đảm bảo tối đa 60% thức ăn thô xanh cung cấp và chăn thả; và
tối thiểu 40% thức ăn chế biến từ phụ phẩm nông nghiệp); chăn nuôi nông hộ áp
dụng chế độ dinh dưỡng thấp (đảm bảo tối đa 50% thức ăn thô xanh cung cấp và
chăn thả; và tối thiểu 50% thức ăn
chế biến từ phụ phẩm
nông nghiệp).
- Để đảm bảo đủ nhu cầu thức ăn thô
xanh cho chăn nuôi trâu, bò cần
thực hiện đạt kế hoạch trồng cây thức ăn và thực hiện thu gom phế phụ phẩm nông
nghiệp (chủ yếu là rơm tươi) để chế biến thức ăn; cụ thể: Đến năm 2020,
sản xuất cần đạt 88.608 tấn cỏ tươi và thu gom được 12.658 tấn phụ phẩm nông
nghiệp; đến năm 2025, sản xuất cần đạt 775.216 tấn cỏ tươi và thu gom được
110.745 tấn phụ phẩm nông nghiệp.
- Thức ăn thô xanh:
+ Lựa chọn trồng các giống cỏ đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo; các loại cỏ, cây thức ăn
chăn nuôi có hàm lượng dinh dưỡng cao (protein thô cao); chịu hạn, rét, sương
muối, thời tiết bất lợi để chủ động nguồn thức ăn vào
mùa đông; trên cơ sở ưu tiên tập trung, tích tụ ruộng đất cho trồng cây thức
ăn thô xanh như ngô sinh khối, cỏ voi (VA 06), Mulato II,...
+ Tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp làm
thức ăn cho trâu, bò; khuyến khích thu gom, sơ chế, bảo quản, xử lý nâng cao
giá trị dinh dưỡng tăng tỷ lệ tiêu hóa như: Ủ chua, xử lý rơm bằng bổ sung urê, ...
- Thức ăn tinh: Sử dụng thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
hoặc thức ăn hỗn hợp tự phối trộn để giảm giá thành. Áp dụng công nghệ sinh học
trong việc chế biến thức ăn, sử dụng
hợp lý các phụ phẩm công, nông nghiệp như bã bia, phụ phẩm chế biến hoa quả,
chế biến rau, tảng liếm khoáng vi lượng,... làm thức ăn cho trâu, bò để giảm giá
thành.
- Thực hiện kêu gọi, liên kết với các
doanh nghiệp chuyên sản xuất thức ăn thô xanh, hoặc liên kết với các tỉnh lân
cận trong sản xuất và cung ứng thức ăn thô xanh cho chăn nuôi trâu, bò.
(Chi tiết tại
Phụ lục 7 kèm theo).
5.5. Quy trình chăn
nuôi và công tác thú y
Áp dụng các biện pháp và xây dựng các
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, chăn nuôi theo quy trình
VietGAHP. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm như
tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin Lở mồm long móng (LMLM), Tụ huyết trùng
(THT),.. và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy
định.
5.4. Ứng dụng chuyển
giao kỹ thuật nuôi dưỡng, thụ tinh nhân tạo
Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi trâu bò, nhất là công tác giống; công nghệ
sản xuất đệm lót sinh học, xử lý chất thải chăn nuôi; công nghệ chế biến thức
ăn chăn nuôi; nuôi vỗ béo trâu, bò,...
Khuyến khích các doanh nghiệp “hạt
nhân”, doanh nghiệp tham gia hướng dẫn, chuyển giao quy trình, tiến bộ kỹ thuật
cho người chăn nuôi.
5.5. Xử lý môi trường
- Hướng dẫn áp dụng triệt để các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào xử lý môi trường chăn nuôi trâu, bò; hỗ trợ, chuyển
giao kỹ thuật cho các trang trại, nông hộ tham gia chuỗi liên kết phải xử lý
môi trường theo đúng quy định, quy trình: Bắt buộc sử dụng đệm lót sinh học trong các
chuồng trại chăn nuôi trâu, bò; định kỳ thu gom để sản xuất phân hữu cơ.
- Doanh nghiệp, trang trại tham gia
chuỗi liên kết với hộ chăn nuôi có trách nhiệm cung cấp đệm lót sinh học cho
các hộ chăn nuôi vệ tinh; các hộ chăn nuôi có trách nhiệm xử lý môi trường theo
hướng dẫn của cơ quan chức năng và các doanh nghiệp chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các trang trại và hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung trong việc thực
hiện các giải pháp xử lý môi trường theo quy chuẩn, quy định hiện hành; chỉ đạo
và hướng dẫn người chăn nuôi phải sử dụng đệm lót sinh học để đảm bảo yêu cầu
vệ sinh môi trường. Các trang
trại, hộ chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường thì các địa phương và cơ quan chức
năng kiên quyết đình chỉ việc chăn nuôi và xử lý vi phạm theo quy định hiện
hành; không khuyến khích chăn nuôi tại hộ gia đình nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh
môi trường.
6. Nâng cao chất
lượng, số lượng nguồn nhân lực phát triển chăn nuôi trâu bò theo chuỗi liên kết
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề cho lực
lượng cán bộ chăn nuôi, thú y, khuyến nông từ tỉnh tới cơ sở, dẫn tinh viên đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật về chăn nuôi trâu, bò và phòng chống dịch bệnh, các dịch vụ
chăn nuôi.
- Tổ chức các khóa tập huấn, dạy nghề
về kỹ thuật chăn nuôi trâu, bò cao sản; quy trình chăn nuôi VietGAHP, quy trình
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, ứng dụng đệm lót sinh học và các giải pháp để bảo
vệ môi trường cho các hộ chăn nuôi trâu, bò; huy động các nguồn lực (nhà nước,
doanh nghiệp) để đào tạo cho 28.000 hộ, chủ trang trại chăn nuôi
có kỹ năng, trình độ chăn nuôi trâu, bò theo yêu cầu Đề án.
7. Cơ chế, chính sách
hỗ trợ thu hút, phát triển các doanh nghiệp “hạt nhân” đầu tư trang trại “lõi”
và khuyến khích hình thành các đối tượng chăn nuôi vệ tinh trong chuỗi liên kết
chăn nuôi trâu, bò thương phẩm.
Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước
về khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại các Nghị định của Chính
phủ: Số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018, số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015, số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018, số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018,... và một số cơ chế chính sách đã ban hành của tỉnh tại các Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 04/2012/QĐ-UBND ngày 18/01/2012;
số 21/2014/QĐ-UBND
ngày 24/10/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND quy
định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tỉnh Thái Bình; số 4064/QĐ-UBND ngày 30/12/2016
về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu giống gia súc trong chăn nuôi nông hộ tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2016 - 2020,... tỉnh sẽ ban hành cơ chế chính sách cho từng đối tượng phù
hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh:
- Doanh nghiệp: Chính sách ưu đãi về
đất đai, cơ sở hạ tầng, nhập giống,...
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ
trang trại: Hỗ trợ chính sách về tín dụng; hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông,
đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật, sản
xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường;
hỗ trợ giống, vật tư, ....
- Hộ chăn nuôi: Hỗ trợ cho các hộ tổ
chức sản xuất theo
chuỗi liên kết và có sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi đảm bảo yêu cầu
vệ sinh môi trường; gồm: Lãi suất tiền vay ngân hàng cho các hộ gia đình chăn
nuôi trâu, bò cái nền; liều tinh; các loại vật tư phục vụ công tác phối giống
nhân tạo như các loại bình chứa nitơ lỏng để bảo quản liều tinh, ni tơ
lỏng,...; công phối giống nhân tạo; một số vắc xin phòng bệnh; mua đệm lót sinh
học; chế phẩm vi sinh; công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật liên quan
đến phát triển chăn nuôi trâu, bò; ...
8. Kinh phí thực hiện
Đề án:
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2019-2025: Trên 6.500 tỷ đồng;
gồm:
- Kinh phí của doanh nghiệp: Trên
3.000 tỷ đồng.
- Kinh phí của người dân: Trên 3.000
tỷ đồng.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ và quản lý
thực hiện Đề án: Trên 500 tỷ đồng.
Phần thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án ở cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã để tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ
đạo, tổ chức thực hiện nội
dung Đề án; trong đó, ở cấp tỉnh:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách nông nghiệp làm Trưởng ban; ở các huyện,
xã trọng điểm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban; Ủy viên ban chỉ đạo là
lãnh đạo các ban, ngành, đơn vị liên quan.
- Hằng năm, Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án các cấp tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, bổ sung kịp thời
các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án.
- Kết quả triển khai thực hiện Đề án ở
từng cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao; là căn cứ, cơ sở trong
việc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng hằng năm đối với từng cơ quan, đơn
vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển
nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án để chỉ đạo triển khai, thực
hiện, điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ngành địa phương xây dựng kế hoạch,
chương trình của tỉnh hằng năm thực hiện Đề án theo mục tiêu, yêu cầu được phê duyệt.
Chủ trì và hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện giám định, bình tuyển đàn
trâu, bò giống sinh sản theo phân cấp. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
chuồng trại, chăm
sóc, nuôi dưỡng chăn nuôi trâu, bò cho nông dân; quản lý hệ thống thụ tinh
nhân tạo, xây dựng các mô hình chăn nuôi trâu, bò thịt hiệu quả theo hướng an
toàn sinh học và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị, địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ: liều tinh;
các loại vật tư phục vụ công tác phối giống; công phối giống nhân tạo; đào tạo
dẫn tinh viên; vắc xin phòng bệnh;...
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tổ
chức thực hiện các nội dung của Đề án, nghiệm thu, thẩm định và đề nghị hỗ trợ
cho người chăn nuôi; tổng hợp báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện Đề án
về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn trong
quá trình thực hiện; hướng dẫn trình tự, thủ tục của các bên tham gia chuỗi
liên kết chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết; theo dõi, đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế, chính sách
và nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch bố trí vốn hỗ trợ đầu tư để
thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
cân đối, bố trí vốn để thực hiện Đề án hằng năm (có lồng ghép các chương trình,
dự án liên quan). Hướng dẫn các quy định, thủ tục về tài chính thực hiện cơ chế,
chính sách của Đề án.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát kiểm tra chặt
chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa); hướng
dẫn các địa
phương bổ sung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để bổ sung diện tích
cho vùng, khu chăn nuôi; tham mưu các chính sách liên quan đến đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học theo hướng phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Hướng dẫn các địa phương thủ
tục hợp đồng thuê đất, giao đất, dồn đổi diện tích đất trồng lúa,
trồng màu sang trồng cỏ, trồng ngô cung cấp thức ăn cho trâu, bò; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về môi trường đối với cơ sở chăn nuôi, cơ
sở giết mổ theo quy
định.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành
liên quan rà soát các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các dự án, đề tài đầu tư phát triển chăn nuôi trâu, bò theo
chuỗi liên kết; hướng dẫn hỗ trợ các chuỗi liên kết chăn nuôi xây dựng nhãn
hiệu hàng hóa, quản lý sở hữu trí tuệ,... và ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật hiện đại vào chăn nuôi trâu, bò.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng các nội dung Đề án tới người dân nhằm khuyến khích các hộ
nông dân đầu tư, tham gia vào chuỗi liên kết chăn nuôi trâu, bò theo định hướng
của Đề án.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình, Báo Thái Bình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng
về Đề án và các mô
hình liên kết theo định hướng của Đề án.
9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh: Chỉ đạo các
tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, ưu tiên vốn cho HTX, THT, người
chăn nuôi,... vay với lãi suất ưu đãi theo chính sách hỗ trợ để khuyến khích
phát triển chăn nuôi trâu, bò theo các nội dung tại Đề án.
10. Sở Công Thương: Chủ trì tổ
chức các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ quảng bá sản phẩm; hỗ trợ tìm
kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi trâu, bò; tổ chức thu thập và cung cấp
kịp thời cho các doanh nghiệp, hộ chăn nuôi, HTX, THT về thông tin thị trường
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò ở trong và ngoài tỉnh; xây dựng
và phát triển các chuỗi liên kết, hợp tác chặt chẽ, hiệu quả giữa các doanh
nghiệp với HTX, THT, hộ chăn nuôi từ sản xuất - giết mổ - chế biến- tiêu
thụ sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định; hỗ trợ xây dựng các phương án liên kết với các
tỉnh lân cận về thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên liệu thức ăn để
hỗ trợ nhau trong trường hợp một tỉnh bị thiên tai, không bảo đảm đủ thức ăn
thô xanh cho trâu, bò.
11. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả các
nội dung Đề án.
12. Các tổ chức chính trị xã hội: Theo chức
năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến
các nội dung Đề án tới nhân
dân, các hội viên; vận động nhân dân, các hội viên tích cực tham gia chuỗi liên
kết chăn nuôi trâu, bò hoạt
động hiệu quả.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
14/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án.
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm đủ diện tích dành cho chăn nuôi
theo mục tiêu của Đề án.
- Thực hiện giám định, bình tuyển đàn trâu, bò giống
sinh sản theo phân cấp; quản lý hệ thống thụ tinh nhân tạo; phối hợp với cơ
quan chuyên môn tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật về chăm sóc,
nuôi dưỡng chăn nuôi trâu, bò; xây dựng các mô hình chăn nuôi trâu, bò theo
chuỗi liên kết; triển khai hoạt động khuyến nông, xúc tiến thương mại, nghiên
cứu khảo sát thị trường và đồng bộ các giải pháp khác để tổ chức thực hiện hiệu
quả Đề án.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
xây dựng ngân sách hỗ trợ hằng năm để thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo xây dựng phương án, cách
thức tổ chức thực hiện việc ký kết hợp đồng về tiêu thụ, cung ứng các dịch vụ kỹ
thuật,... giữa thành phần tham gia
chuỗi liên kết
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác...).
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án, kịp thời
khắc phục các tồn tại, bổ sung các giải pháp phù hợp và thực hiện công tác thi
đua khen thưởng nhằm thực hiện
hiệu quả Đề án./.
PHỤ
LỤC 1
TỔNG
ĐÀN VÀ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ TẠI THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2018
(Kèm theo Đề
án
ban hành tại Quyết định số: 2256/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh).
Năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
Tốc độ tăng
trưởng TB (%)/năm
|
Số lượng vật nuôi (nghìn con):
|
Trâu
|
5.801
|
5.857
|
5.841
|
5.701
|
6.083
|
6.280
|
1.65
|
Bò
|
44.109
|
41.551
|
41.825
|
42.730
|
46.632
|
48.592
|
2.03
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (tấn)
|
Trâu
|
448
|
483
|
490
|
525
|
776
|
795
|
15.49
|
Bò
|
3.389
|
3.538
|
3.701
|
4.277
|
7.355
|
7.883
|
26.52
|
Nguồn: Cục Thống
kê tỉnh Thái Bình
năm 2018
PHỤ
LỤC 2
PHÂN
BỐ QUY MÔ CHĂN NUÔI BÒ TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2018
(Kèm theo Đề án ban hành tại Quyết định số: 2256/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của
UBND tỉnh).
TT
|
Huyện
|
Quy mô nuôi
(con)
|
Từ 1 - 4
con
|
Từ 5-10 con
|
Từ 11-20
con
|
Trên 20 con
|
Số hộ
|
Số con
|
Số hộ
|
Số con
|
Số hộ
|
Số con
|
Số hộ
|
Số con
|
1
|
Huyện Thái Thụy
|
2.042
|
4.262
|
301
|
1.912
|
37
|
538
|
7
|
221
|
2
|
Huyện Kiến Xương
|
1.546
|
3.398
|
209
|
1.338
|
22
|
329
|
3
|
83
|
3
|
Huyện Hưng Hà
|
2.733
|
4.697
|
132
|
810
|
19
|
293
|
10
|
5.551
|
4
|
Huyện Tiền Hải
|
1.252
|
2.870
|
248
|
1.612
|
25
|
346
|
4
|
135
|
5
|
Thành Phố Thái Bình
|
237
|
517
|
46
|
328
|
10
|
293
|
3
|
551
|
6
|
Huyện Vũ Thư
|
2.046
|
4.350
|
231
|
1.479
|
63
|
874
|
19
|
1.233
|
7
|
Huyện Đông Hưng
|
1.166
|
2.425
|
166
|
1.069
|
30
|
420
|
5
|
119
|
8
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
1.947
|
3.761
|
151
|
963
|
28
|
423
|
6
|
317
|
Tổng
|
12.969
|
26.280
|
1.484
|
9.511
|
234
|
3.516
|
57
|
8.210
|
Nguồn: Số
liệu Chi cục Chăn nuôi và Thú y điều tra tháng 10/2018
PHỤ
LỤC 3
GIÁ
TRỊ VÀ CƠ CẤU SẢN XUẤT PHÂN THEO NHÓM VẬT NUÔI
(Kèm theo Đề án ban hành tại Quyết định số: 2256/QĐ-UBND ngày
15/8/2019 của UBND tỉnh).
Vật nuôi
|
Chỉ tiêu
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
Trâu bò
|
Giá hiện
hành
|
Giá trị (Tr đ)
|
222.548
|
260.765
|
467.274
|
474.356
|
Cơ cấu (%)
|
2,02
|
2,21
|
4,4
|
4,14
|
Giá so sánh
2010
|
Giá trị (Tr đ)
|
168.666
|
195.358
|
350.745
|
360.565
|
Cơ cấu (%)
|
1,95
|
2,16
|
3,74
|
3,73
|
Lợn
|
Giá hiện
hành
|
Giá trị (Tr đ)
|
7.347.894
|
7.956.078
|
6.385.786
|
7.213.910
|
Cơ cấu (%)
|
66,78
|
67,52
|
60,2
|
63,02
|
Giá so sánh
2010
|
Giá trị (Tr đ)
|
5.559.847
|
5.797.623
|
5.750.814
|
5.880.207
|
Cơ cấu (%)
|
64,29
|
63,98
|
61,4
|
60,82
|
Gia cầm
|
Giá hiện hành
|
Giá trị (Tr đ)
|
3.189.825
|
3.320.669
|
3.441.555
|
3.461.793
|
Cơ cấu (%)
|
28,99
|
28,18
|
32,44
|
30,24
|
Giá so sánh
2010
|
Giá trị (Tr đ)
|
2.778.476
|
2.927.367
|
3.097.789
|
3.258.254
|
Cơ cấu (%)
|
32,13
|
32,31
|
33,07
|
33,7
|
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh
Thái Bình năm 2018
PHỤ
LỤC 4
TỔNG
ĐÀN VÀ SẢN LƯỢNG CHĂN NUÔI BÒ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
(Kèm theo Đề án ban hành
tại Quyết định số: 2256/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của
UBND tỉnh).
Huyện, thành
phố
|
Tổng đàn Bò
(con)
|
Sản lượng
thịt Bò hơi xuất chuồng (tấn)
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
Thành phố Thái Bình
|
730
|
720
|
745
|
765
|
74
|
76
|
81
|
84
|
Huyện Quỳnh Phụ
|
5.480
|
5.560
|
6.080
|
6.336
|
511
|
533
|
738
|
760
|
Huyện Hưng Hà
|
12.045
|
12.500
|
13.728
|
14.420
|
842
|
1.421
|
3.646
|
4.022
|
Huyện Đông Hưng
|
3.400
|
3.450
|
3.745
|
3.902
|
288
|
301
|
384
|
396
|
Huyện Thái Thuỵ
|
5.750
|
5.850
|
6.350
|
6.558
|
683
|
660
|
879
|
912
|
Huyện Tiền Hải
|
3.700
|
3.750
|
4.151
|
4.295
|
375
|
377
|
485
|
507
|
Huyện Kiến Xương
|
3.820
|
3.890
|
4.222
|
4.385
|
484
|
419
|
520
|
544
|
Huyện Vũ Thư
|
6.900
|
7.010
|
7.611
|
7.931
|
443
|
491
|
623
|
657
|
Tổng
|
41.825
|
42.730
|
46.632
|
48.592
|
3.700
|
4.278
|
7.356
|
7.882
|
Nguồn: Số liệu thống kê 1/10 - Cục Thống kê tỉnh Thái Bình năm 2018