THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2230/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2021 VÀ NĂM 2022
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh giai đoạn 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội năm 2021 và năm 2022 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực
hiện theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Phương án cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ
thông qua tại Điều 1 của Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên
quan thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với
các Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ để thực hiện Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Điều 1 của Quyết định
này.
Điều 3. Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện
và tổng hợp vướng mắc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành,
địa phương có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong
quá trình thực thi Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Điều 1 của Quyết định
này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHƯƠNG ÁN
CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2021 VÀ
NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 2230/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Phần I
NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH 1: KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính 1:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (mã thủ tục hành chính: 1.000354).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Sửa đổi Mẫu đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động (Phụ lục 1a ban hành kèm
theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc
môi trường lao động), cụ thể: bỏ thông tin về địa chỉ liên lạc, toàn bộ các
thông tin về người đại diện theo pháp luật (gồm họ tên, giới tính, chức vụ, quốc
tịch, ngày sinh, nơi đăng ký thường trú).
Lý do: các thông tin nêu trên có thể
được khai thác từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và CSDL
quốc gia về dân cư.
b) Kiến nghị thực thi
Sửa đổi Mẫu đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động (Phụ lục 1a)
ban hành kèm theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP .
2. Nhóm thủ tục hành chính 2:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
- Cấp Chứng chỉ kiểm định viên (mã thủ
tục hành chính 1.000148).
- Cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên đối
với trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên (mã thủ tục
hành chính 2.00037).
- Cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên
trong trường hợp hết hạn (mã thủ tục hành chính 1.000187).
- Cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên đối
với trường hợp bị hỏng hoặc mất (mã thủ tục hành chính
1.000183).
- Cấp lại Chứng chỉ kiểm định viên đối
với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ (mã thủ tục hành chính 1.000183).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Sửa Mẫu đơn đề
nghị cấp (hoặc cấp lại) chứng chỉ kiểm định viên (Phụ lục 1c ban hành kèm theo Nghị định số
44/2016/NĐ-CP), cụ thể: bỏ các thông tin về ngày tháng năm
sinh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu và bổ sung số căn cước công
dân.
Lý do: các thông tin nêu trên có thể
được khai thác từ CSDL quốc gia về dân cư thông qua số căn cước công dân.
- Nâng mức độ cung cấp dịch vụ công
(DVC) trực tuyến từ mức độ 3 lên mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (TTHC).
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi Mẫu đơn đề nghị cấp (hoặc cấp
lại) chứng chỉ kiểm định viên (Phụ lục
1c) ban hành kèm theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP .
- Sửa đổi, bổ sung cách thức thực hiện
TTHC quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số
44/2016/NĐ-CP: thay cụm từ “gửi cơ quan có thẩm quyền...” bằng cụm từ “nộp
trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến tới cơ quan có thẩm quyền...”.
3. Thủ tục hành chính 3:
Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Khai báo với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Bổ sung hình thức khai báo trực tuyến
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục khai báo với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 16 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
Phần II
NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH 2: KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính 1:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp, cấp lại, cấp đổi, bổ sung giấy
chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (mã thủ tục
hành chính 2.000250).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP.
2. Thủ tục hành chính 2:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp, cấp lại, cấp đổi chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia (mã thủ tục hành chính 1.000546).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Điều
9 Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH.
Phần III
NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH 3: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP (GDNN)
I. QUY ĐỊNH VỀ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
1. Nhóm thủ tục hành chính 1:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
- Đổi tên trường cao đẳng (mã thủ tục
hành chính 1.000257).
- Đổi tên trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội (mã thủ tục hành chính 2.000101).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Đổi tên trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (mã thủ tục hành chính 1.000031).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về hồ sơ: Ban hành Mẫu (mẫu hóa)
thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập hoặc văn bản của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp
pháp của những người góp vốn thành lập đối với cơ sở giáo
dục nghề nghiệp tư thục (quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
- Về cách thức thực hiện: Bổ sung quy
định có thể lựa chọn một trong các cách thức thực hiện: qua dịch vụ công trực
tuyến, qua bưu chính hoặc trực tiếp.
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
2. Nhóm thủ tục hành chính 2:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
- Chia, tách, sáp nhập trường cao đẳng
(mã thủ tục hành chính 1.000611).
- Chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội (mã thủ tục hành chính 1.000585).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Chia, tách, sáp nhập trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã thủ tục hành chính 2.000099).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về hồ sơ: Ban hành Mẫu (mẫu hóa) các thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; văn
bản của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của những
người góp vốn thành lập (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị
định số 143/2016/NĐ-CP).
+ Đề án chia,
tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp (quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
- Về cách thức thực hiện: Bổ sung quy
định có thể lựa chọn một trong các cách thức thực hiện: qua dịch vụ công trực
tuyến, qua bưu chính hoặc trực tiếp.
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
3. Nhóm thủ tục hành chính 3:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
- Giải thể trường cao đẳng (mã thủ tục
hành chính 2.000257).
- Giải thể trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội (mã thủ tục hành chính 2.001692).
- Chấm dứt hoạt động phân hiệu của
trường cao đẳng (mã thủ tục hành chính 2.001686).
- Chấm dứt hoạt động phân hiệu của
trường cao đẳng; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp công lập trực
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội (mã thủ tục hành chính 2.001676).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
- Giải thể trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (mã thủ tục hành chính 1.000234).
- Chấm dứt hoạt động phân hiệu của
trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
phân hiệu của trường trung cấp tư thục trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (mã thủ tục hành chính 1.000266).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về hồ sơ: Ban hành Mẫu (mẫu hóa)
các thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị giải thể của cơ
quan chủ quản hoặc tổ chức, cá nhân (quy định tại khoản 3 Điều
11 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP).
+ Phương án giải thể cơ sở giáo dục
nghề nghiệp (quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
- Về cách thức thực hiện: Bổ sung quy
định có thể lựa chọn một trong các cách thức thực hiện: qua dịch vụ công trực
tuyến, qua bưu chính hoặc trực tiếp.
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
3 và điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
4. Nhóm thủ tục hành chính 4:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học (mã thủ tục
hành chính 1.000252).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp đối trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp,
doanh nghiệp (mã thủ tục hành chính 2.000189).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về hồ sơ:
+ Đơn giản hóa thành phần hồ sơ:
Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp (quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm
a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP).
Báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp (quy định tại điểm c khoản 1, điểm
c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP).
+ Ban hành Mẫu (mẫu hóa) các thành phần
hồ sơ:
Bản mô tả ngành, nghề với trường hợp
ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng không có trong danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành.
Khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
+ Bỏ đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính là cơ sở giáo dục đại học.
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đại
học quy định tại Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung một
số điều năm 2018).
- Về cách thức thực hiện: Bổ sung quy
định có thể lựa chọn một trong các cách thức thực hiện: qua dịch vụ công trực
tuyến, qua bưu chính hoặc trực tiếp.
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Điều
14, khoản 1 Điều 15; điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP.
5. Nhóm thủ tục hành chính 5:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học
(mã thủ tục hành chính 1.000249).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung
hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường
trung cấp, doanh nghiệp (mã thủ tục hành chính 1.000389).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về đối tượng thực hiện:
+ Sửa đổi quy định “tăng quy mô tuyển
sinh của từng ngành, nghề đào tạo vượt từ 10% trở lên so với quy mô tuyển
sinh/năm được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp”
(khoản 1 Điều 18 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP) thành “vượt
quá tổng quy mô tuyển sinh/năm của các ngành, nghề trong cùng nhóm ngành nghề”.
+ Bỏ quy định “thôi tuyển sinh hoặc
giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đào tạo đã được cấp trong
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp” (khoản 9 Điều 18 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP).
Lý do: tạo cơ chế linh hoạt quy mô
tuyển sinh giữa các ngành, nghề và giữa các trình độ đào tạo để tăng quyền tự
chủ của cơ sở GDNN; giảm các trường hợp phải đăng ký bổ sung hoạt động GDNN,
đơn giản hóa TTHC.
- Về cách thức thực hiện: Bổ sung quy
định có thể lựa chọn một trong các cách thức thực hiện: qua dịch vụ công trực
tuyến, qua bưu chính hoặc trực tiếp.
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Điều
18 và Điều 20 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
6. Nhóm thủ tục hành chính 6:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Công nhận trường cao đẳng tư thục,
trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận
(mã thủ tục hành chính 1.000561).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Công nhận trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển
sang hoạt động không vì lợi nhuận (mã thủ tục hành chính 1.000482).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về hồ sơ: Bỏ bản sao quyết định cho
phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Lý do: thành phần hồ sơ có thể khai
thác trên cơ sở dữ liệu có liên quan nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực
hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Bỏ điểm d khoản 2 Điều
40 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
7. Nhóm thủ tục hành chính 7:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Sáp nhập, chia, tách trường cao đẳng
có vốn đầu tư nước ngoài (mã thủ tục hành chính 1.000174).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Sáp nhập, chia, tách trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (mã thủ tục hành chính 1.000138).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về hồ sơ: Ban hành Mẫu (mẫu hóa) các thành phần hồ sơ:
- Văn bản của tổ chức, cá nhân sở hữu
đề nghị chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 40 Nghị định số
15/2019/NĐ-CP);
- Đề án chia, tách cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại điểm c khoản 2 Điều
17 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 17 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
8. Nhóm thủ tục hành chính 8:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Giải thể trường cao đẳng có vốn đầu
tư nước ngoài, chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường cao đẳng có vốn đầu tư
nước ngoài (mã thủ tục hành chính 2.000170).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Giải thể trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chấm dứt hoạt động phân hiệu của
trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài (mã thủ tục hành chính 1.000553).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về hồ sơ: Ban hành Mẫu (mẫu hóa) các thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị giải thể của tổ chức,
cá nhân sở hữu cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP);
- Phương án giải thể (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 18 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
9. Nhóm thủ tục hành chính 9:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Đổi tên trường cao đẳng có vốn đầu tư
nước ngoài (mã thủ tục hành chính 1.000367).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Đổi tên trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (mã thủ tục hành chính 1.000530).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về hồ sơ: Ban hành Mẫu (mẫu hóa) thành phần hồ sơ: văn bản đề nghị đổi tên của tổ chức, cá
nhân sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của những người góp vốn thành lập (quy định
tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 20 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
10. Thủ tục hành chính 10:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và cấp lại
giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nước ngoài tại Việt Nam (mã thủ tục hành chính 1.000159).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: về
hồ sơ:
- Ban hành Mẫu (mẫu
hóa) thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nước ngoài (quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định số
15/2019/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
- Bỏ “Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện” (quy định tại điểm b khoản 5 Điều 33 Nghị định số
15/2019/NĐ-CP).
Lý do: Giấy phép này được lưu tại cơ quan hành chính cấp giấy phép, do đó không cần thiết phải nộp
trong thành phần hồ sơ nhằm đơn giản hóa TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 33 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
11. Nhóm thủ tục hành chính 11:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
- Thành lập trường cao đẳng (mã thủ tục
hành chính 1.004474).
- Thành lập trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội (mã thủ tục hành
chính 1.0004956).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Thành lập trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp
tư thục trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã thủ
tục hanh chính 1.000243).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về hồ sơ: Ban hành Mẫu văn bản xác nhận khả năng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục
nghề nghiệp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP).
Lý do: đảm bảo tính minh bạch, rõ
ràng của quy định, tạo thuận lợi khi chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
12. Nhóm thủ tục hành chính 12:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Cho phép thành lập trường cao đẳng có
vốn đầu tư nước ngoài, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không
vì lợi nhuận (mã thủ tục hành chính 1.000179).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Cho phép thành lập trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi
nhuận (mã thủ tục hành chính 1.000160).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về hồ sơ: Đơn giản hóa hồ sơ “bản sao
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận
cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện
tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn
có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời
hạn ít nhất 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ” (quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề
nghiệp) thành “bản sao văn bản pháp lý xác nhận quyền sử dụng tài sản hoặc quyền
sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để xây
dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc hợp đồng cho thuê cơ sở vật chất sẵn có và
các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ
sơ”.
Lý do: thực hiện đúng quy định của
pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi điểm d khoản
1 Điều 12 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
13. Nhóm thủ tục hành chính 13:
(i) Thủ tục hành chính cấp trung
ương:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo
dục đại học (mã thủ tục hành chính 1.000179).
(ii) Thủ tục hành chính cấp tỉnh:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp (mã thủ tục hành chính 1.000167).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về hồ sơ: Đơn giản hóa thành phần hồ
sơ: Báo cáo các điều kiện bảo đảm đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước
ngoài (quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP).
Lý do: tạo thuận lợi và giảm thời
gian thực hiện TTHC.
- Bỏ đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính là cơ sở giáo dục đại học.
Lý do: thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ của cơ sở giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục đại
học (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2018).
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 23 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
II. QUY ĐỊNH VỀ
YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Yêu cầu, điều kiện về thành lập
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Sửa đổi, bổ sung điều kiện về địa
điểm xây dựng cơ sở vật chất quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 143/2016/NĐ-CP, như sau: “Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện
tích đất sử dụng tối thiểu đối với trung tâm là 1.000m2;
trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị hoặc 20.000 m2
đối với khu vực ngoài đô thị; trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với
khu vực đô thị hoặc 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị. Trường hợp
địa điểm xây dựng cơ sở vật chất của trường trung cấp, trường cao đẳng vừa có
diện tích đất sử dụng tại khu vực đô thị vừa có diện tích đất sử dụng tại khu vực
ngoài đô thị thì thực hiện quy đổi diện tích đất theo tỷ lệ tương ứng giữa đất
khu vực đô thị với đất khu vực ngoài đô thị là 1:2”.
Lý do: Bổ sung đầy đủ các trường hợp trong thực tiễn để đảm bảo tính công khai, minh bạch của quy định, tạo
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi tuân thủ các điều kiện đầu tư vào hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
- Bỏ điều kiện “Đáp ứng các điều kiện
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP (dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý)” quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP.
Lý do: Sau khi có quyết định thành lập
thì cơ sở GDNN phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động GDNN, theo đó phải chứng
minh đáp ứng các điều kiện đảm bảo theo quy định (về cơ cấu tổ chức, cơ sở vật
chất, chương trình đào tạo, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý). Theo quy định
tại Luật GDNN (điểm c khoản 1 Điều 21) thì cơ sở GDNN có
trách nhiệm thực hiện đăng ký hoạt động GDNN trong thời gian tối đa 36 tháng đối
với trường cao đẳng, 24 tháng đối với trường trung cấp và trung tâm GDNN kể từ
ngày quyết định thành lập, cho phép thành lập, do đó việc phải đáp ứng các điều
kiện đăng ký hoạt động GDNN là không cần thiết khi lập hồ sơ thành lập cơ sở
GDNN.
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 3 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
- Bỏ khoản 5 Điều 3
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
2. Yêu cầu, điều kiện về thành lập
phân hiệu trường trung cấp, cao đẳng công lập, tư thục
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Bỏ điều kiện “Phù hợp với quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập do Chính phủ” quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP.
Lý do: Theo quy định, việc quy hoạch
mạng lưới cơ sở GDNN chỉ thực hiện đối với cơ sở GDNN,
không quy hoạch theo phân hiệu trường trung cấp, trường cao đẳng, do vậy bãi bỏ
điều kiện này nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Bỏ điều kiện “Đáp ứng các điều kiện
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
143/2016/NĐ-CP (dự kiến về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo;
chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý)” quy định
tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
Lý do: tương tự
như điểm 1 mục II ở trên.
- Sửa đổi, bổ sung quy định “có địa
điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường
trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2
đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với
khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị” quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP, khoản
1 Điều 5 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP thành “có địa điểm xây dựng cơ sở vật
chất và vốn đầu tư cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường
cao đẳng tối thiểu bằng 25% diện tích đất sử dụng tối thiểu và vốn đầu tư cho
phép thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng”.
Lý do: Giảm chi phí đầu tư, tạo thuận
lợi cho cá nhân, tổ chức khi tuân thủ các điều kiện đầu tư vào hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 3 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 140/2018/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 3 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
3. Yêu cầu, điều kiện về đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Sửa đổi, bổ sung quy định “các ngành,
nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục ngành, nghề đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng”
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP
thành “các ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trong danh mục
ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; phù hợp với cơ cấu
ngành, nghề, trình độ đào tạo và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ,
ngành, địa phương (theo mẫu)”
Lý do: đảm bảo tính công khai, minh bạch
của quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi tuân thủ các điều kiện đầu
tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
b) Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP.
4. Yêu cầu, điều kiện về thành lập
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Sửa đổi, bổ sung điều kiện về địa điểm xây dựng cơ sở vật chất quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP, như sau: “Có địa điểm
xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu đối với trung
tâm là 1.000m2; trường trung cấp là 10.000 m2
đối với khu vực đô thị hoặc 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị;
trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị hoặc 40.000 m2
đối với khu vực ngoài đô thị. Trường hợp địa điểm xây dựng cơ sở vật chất của
trường trung cấp, trường cao đẳng vừa có diện tích đất sử dụng tại khu vực đô
thị vừa có diện tích đất sử dụng tại khu vực ngoài đô thị thì thực hiện quy đổi
diện tích đất theo tỷ lệ tương ứng giữa đất khu vực đô thị với đất khu vực
ngoài đô thị là 1:2”.
Lý do: Bổ sung đầy đủ các trường hợp
trong thực tiễn để đảm bảo tính công khai, minh bạch của quy định, tạo thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức khi tuân thủ các điều kiện đầu tư vào hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
- Bỏ quy định “Có
dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương
trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và Nghị định này” quy định tại khoản
6 Điều 9 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
Lý do: Điều kiện không cần thiết quy
định nhằm đơn giản hóa TTHC, giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ, tạo thuận lợi hơn
cho việc thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 9 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
- Bỏ khoản 6 Điều 9
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
5. Yêu cầu, điều kiện về thành lập
phân hiệu trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Bỏ quy định “Có hợp đồng hoặc
thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất phù hợp và ổn định
trong thời gian ít nhất là 05 năm” quy định tại khoản 2 Điều 11
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về mức đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP,
như sau: “có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất và vốn đầu tư cho phép thành lập
phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng tối thiểu bằng 25% diện tích đất
sử dụng tối thiểu và vốn đầu tư cho phép thành lập trường trung cấp, trường cao
đẳng có vốn đầu tư nước ngoài”.
Lý do: Đơn giản hóa và minh bạch yêu
cầu, điều kiện, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi tuân thủ các điều kiện đầu
tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
6. Yêu cầu, điều kiện về liên kết
đào tạo với nước ngoài
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ngành,
nghề và trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP, như sau: “Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và doanh nghiệp thực hiện liên kết đào tạo
với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài theo các hình thức liên kết đào tạo quy
định tại Điều 21 Nghị định này được liên kết đào tạo các trình độ giáo dục nghề
nghiệp thuộc các lĩnh vực theo quy định của nước ngoài và các ngành, nghề của
Việt Nam, trừ ngành, nghề thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, tôn
giáo”.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP, như sau: “Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo đáp ứng yêu
cầu của chương trình đào tạo; pháp luật của nước cấp văn bằng, chứng chỉ và
tương ứng với quy mô đào tạo; có phòng học; phòng thí nghiệm;
phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm
đáp ứng yêu cầu theo chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng. Diện tích phòng học lý thuyết và phòng/xưởng thực hành bảo
đảm theo quy định về cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành. Đối với liên kết đào tạo
thực hiện một phần ở nước ngoài, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo thực hiện
theo quy định của pháp luật nước ngoài”.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về chương
trình, giáo trình, tài liệu đào tạo quy định tại khoản 4 Điều
22 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP, như sau: “Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và doanh nghiệp thực hiện liên
kết đào tạo có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, học liệu đào tạo phục vụ cho việc học tập của người
học theo yêu cầu của từng chương trình liên kết; chương trình đào tạo không có
nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng;
không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam”.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị
định số 15/2019/NĐ-CP, như sau: “(i) Có đội ngũ nhà giáo đạt tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đáp ứng cơ cấu chuyên môn theo yêu cầu của
chương trình đào tạo và quy định pháp luật của nước cấp văn bằng, chứng chỉ;
(ii) Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
chương trình do các bên liên kết thỏa thuận. Nhà giáo là người nước ngoài giảng
dạy ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có bằng cử nhân trở lên và có
chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp; (iii) Nhà giáo là người nước ngoài giảng
dạy các chương trình liên kết đào tạo phải đáp ứng điều kiện theo quy định của
pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”.
- Bỏ quy định “Nhà giáo giảng dạy bằng
ngoại ngữ trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu của chương trình do các bên liên kết thỏa thuận. Nhà giáo là người nước
ngoài dạy ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có bằng đại học trở lên
và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp” quy định tại điểm
d khoản 5 Điều 22 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
- Bỏ quy định “Nhà giáo là người nước
ngoài giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo phải đáp ứng điều kiện
theo quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” quy định
tại điểm đ khoản 5 Điều 22 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
- Bỏ quy định “Tỷ lệ tối đa là 25 học
sinh, sinh viên/nhà giáo” quy định tại điểm e khoản 5 Điều 22
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ngôn
ngữ giảng dạy và học tập quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP, như sau: “Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học tập các môn
chuyên ngành trong chương trình liên kết đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ của
Việt Nam hoặc nước ngoài là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch;
căn cứ nhu cầu của người học, các bên liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ giúp người học đạt trình độ ngoại ngữ để đủ điều kiện học
chương trình liên kết đào tạo do hai bên quy định”.
Lý do: Đơn giản hóa và đảm bảo tính
rõ ràng, minh bạch của quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi tuân thủ
các điều kiện đầu tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, liên kết đào tạo với
nước ngoài.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 22 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP.
Phần IV
NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH 4: KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính 1:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng
giáo dục nghề nghiệp (mã thủ tục hành chính 1.000286).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Lược bỏ một số trường thông tin
trong đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (tại Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo
Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp) về ngày, tháng, năm sinh, dân tộc,
quê quán, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay.
Lý do: các thông tin trên có thể khai
thác trên CSDL quốc gia về dân cư.
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: Tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 2 Điều 18 và Mẫu số
08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP .
2. Thủ tục hành chính 2:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng
giáo dục nghề nghiệp (mã thủ tục hành chính 1.000169).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Bỏ Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm
định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu
số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP), theo hướng hợp nhất với
Mẫu số 08 nêu tại TTHC điểm 1 phần
IV ở trên, chỉ bao gồm các thông tin kê khai thực sự cần thiết cho việc giải
quyết TTHC.
Lý do: đơn giản hóa, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện TTHC.
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, hợp nhất Mẫu số 08 và 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018.
3. Thủ tục hành chính 3:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (mã thủ tục hành chính
1.000298).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Không bắt buộc nộp bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8
Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.
Lý do: Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp có thể khai thác trên CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (khi điều kiện
cho phép).
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.
4. Thủ tục hành chính 4:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (mã thủ tục hành chính
1.000295).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về hồ sơ: bỏ Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số
02 Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP), theo hướng hợp
nhất với Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo
Nghị định số 49/2018/NĐ-CP), chỉ bao gồm các thông tin kê khai thực sự cần thiết
cho việc giải quyết TTHC.
Lý do: đơn giản hóa, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện TTHC.
- Về thời hạn giải quyết: giảm thời
gian từ 30 ngày (như quy định hiện tại) xuống còn 15 ngày làm việc.
Lý do: tạo thêm thuận lợi cho tổ chức
hoạt động kiểm định.
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 8 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP; sửa đổi, hợp nhất Mẫu số 01 và 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018.
Phần V
NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH 5: KINH DOANH DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính 1:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
(mã thủ tục hành chính 1.001980).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Bãi bỏ TTHC này
(TTHC được quy định tại khoản 2, khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch
số 11/2008/BLĐTBXH-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm
ngoài nước).
Lý do: TTHC không còn cần thiết, do
đó đề xuất bãi bỏ TTHC này và sửa đổi theo hướng: Người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài đóng góp trực tiếp vào Quy bằng hình thức nộp tiền mặt,
chuyển khoản hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Định kỳ hằng tháng, chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi có trách nhiệm chuyển
toàn bộ số tiền đóng góp theo quy định vào tài khoản của Quỹ.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành văn bản thay thế Thông tư
liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC .
2. Thủ tục hành chính 2:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp Giấy chứng nhận tham gia Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (mã thủ tục
hành chính 2.001972).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Bãi bỏ TTHC này.
b) Lý do và kiến nghị thực thi:
Tương tự như TTHC điểm 1 phần V ở
trên.
3. Thủ tục hành chính 3:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Hỗ trợ cho người lao động (đang làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng) bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh
tật không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn (mã
thủ tục hành chính 2.001976).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về trình tự thực hiện: Bổ sung quy
định người lao động có thể lựa chọn tự nộp hồ sơ thực hiện TTHC hoặc nộp hồ sơ
thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi (thay vì quy định hiện tại là người lao
động nộp hồ sơ thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội).
Lý do: tạo thêm thuận lợi cho người
lao động khi thực hiện TTHC.
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành văn bản thay thế Thông tư
liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC .
4. Thủ tục hành chính 4:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Hỗ trợ cho người lao động trong một số
trường hợp rủi ro khác (mã thủ tục hành chính 2.001978).
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về trình tự thực hiện: Quy định rõ
về trình tự thực hiện TTHC (thay vì quy định không rõ ràng như hiện tại: “Hội đồng
quản lý Quỹ hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ chi hỗ trợ phù hợp với từng trường
hợp cụ thể”), đề xuất cụ thể như
sau:
+ Bước 1. Người lao động (hoặc người
được ủy quyền) trực tiếp gửi hồ sơ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi
gửi hồ sơ (theo một trong các cách thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) tới
Cơ quan điều hành Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
+ Bước 2. Trong thời gian 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ
trợ theo đề nghị của người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Lý do: đảm bảo tính công khai, minh bạch,
rõ ràng của quy định TTHC, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện, ngăn ngừa phiền
hà, tiêu cực.
- Về đối tượng thực hiện: Quy định rõ
ràng về các trường hợp được hỗ trợ, đề xuất các đối tượng cụ thể như sau: (i)
người lao động (NLĐ) phải về nước trước hạn vì người sử dụng LĐ ở nước ngoài bị
giải thể, phá sản, thu hẹp sản xuất vì lý do bất khả kháng: (ii) NLĐ phải về nước
trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng LĐ khi bị người sử dụng LĐ ngược
đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối
tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài: (iii) NLĐ phải thuê dịch vụ tư
vấn pháp lý khi phát sinh tranh chấp với chủ sử dụng mà không phải lỗi của NLĐ
và nguyên nhân không xuất phát từ nội dung hợp đồng cung ứng, hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài; (iv) hỗ trợ chi phí đào tạo nghề có thời hạn
dưới 03 tháng cho NLĐ phải về nước trước hạn.
Lý do: đảm bảo tính công khai, minh bạch,
rõ ràng của quy định TTHC, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện, ngăn ngừa phiền
hà, tiêu cực.
- Về hồ sơ: Quy định rõ ràng, đầy đủ về
thành phần hồ sơ đối với từng trường hợp được hỗ trợ (thay vì chưa quy định rõ
ràng như hiện tại), đề xuất cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp NLĐ phải về nước
trước hạn vì người sử dụng LĐ ở nước ngoài bị giải thể, phá sản, thu hẹp sản xuất
vì lý do bất khả kháng:
Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký
giữa người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và người lao động
hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn với người lao động hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở
tại theo đề nghị xác minh của người lao động về việc người sử dụng lao động chấm
dứt hợp đồng trước thời hạn do người
sử dụng lao động bị giải thể, phá sản, thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh,
bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì
lý do bất khả kháng khác.
Bản sao hộ chiếu của người lao động.
+ Đối với NLĐ phải về nước trước thời
hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng LĐ khi bị người sử dụng LĐ ngược đãi, cưỡng
bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài:
Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký
giữa doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và người lao động hoặc văn bản của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về việc bị
người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe
dọa trực tiếp đến tính mạng, sức
khỏe hoặc bị quấy rối tình dục
trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Chứng cứ (hình ảnh, âm thanh, hồ sơ,
dữ liệu...) hoặc biên bản làm việc, biên bản vụ việc do cơ quan chức năng nước
sở tại lập về việc người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có
nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến
tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối
tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Bản sao hộ chiếu của người lao động.
+ Đối với trường hợp hỗ trợ NLĐ tư vấn
pháp lý, thuê luật sư khi phát sinh tranh chấp với chủ sử dụng mà không phải lỗi
của NLĐ và nguyên nhân không xuất phát từ nội dung hợp đồng cung ứng, hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại chứng minh việc tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động
được hợp pháp hóa bởi cơ quan đại
diện Việt Nam tại địa bàn.
Bản sao hợp đồng thuê và bản sao văn
bản thanh lý hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích của
người lao động khi phát sinh tranh chấp với người sử dụng
lao động.
Bản sao hộ chiếu của người lao động.
Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên
lai nhận tiền của luật sư, người tư vấn pháp lý.
+ Đối với trường hợp hỗ trợ chi phí
đào tạo nghề có thời hạn dưới 03 tháng cho NLĐ phải về nước trước hạn:
Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận
hoàn thành khóa đào tạo nghề.
Phiếu thu, biên lai thu tiền đào tạo
nghề của cơ sở đào tạo nghề.
Lý do: đảm bảo tính công khai, minh bạch,
rõ ràng của quy định TTHC, tạo thuận lợi cho đối tượng thực
hiện, ngăn ngừa phiền hà, tiêu cực.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành văn bản thay thế Thông tư
liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC .
5. Thủ tục hành chính 5:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị
chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài (mã thủ tục hành chính:
1.005054)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Về trình tự thực hiện: Bổ sung quy
định người lao động có thể tự nộp hồ sơ đến Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ
chức đưa đi (thay vì quy định người lao động tự nộp hồ sơ như hiện tại).
Lý do: tạo thêm thuận lợi cho người
lao động khi thực hiện TTHC.
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 4.
Lý do: Tạo thuận lợi, giảm thời gian,
chi phí tuân thủ TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành văn bản thay thế Thông tư
liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC .
6. Thủ tục hành chính 6:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cung cấp giáo trình, tài liệu bồi dưỡng
ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động (mã thủ tục hành chính:
1.006937)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Bãi bỏ TTHC này.
Lý do: Không quy định thành TTHC và sửa
đổi theo hướng Cơ quan hành chính nhà nước (điều hành Quỹ) lập dự toán, triển
khai thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành văn bản thay thế Thông tư
liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC .
7. Thủ tục hành chính 7:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (mã thủ tục hành
chính: 2.002027)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: về
hồ sơ:
- Ban hành Mẫu (mẫu hóa) Giấy xác nhận
nộp tiền ký quỹ (quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
38/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
Lý do: đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch
của quy định, tạo thuận lợi cho việc thực hiện TTHC.
- Không bắt buộc phải nộp thành phần
hồ sơ “bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 38/2020/NĐ-CP.
Lý do: Thành phần hồ sơ này có thể
khai thác trên CSDL quốc gia về doanh nghiệp.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 11 Nghị định số 38/2020/NĐ-CP.
8. Nhóm thủ tục hành chính 8:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
- Cấp Thư giới thiệu doanh nghiệp dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc tại lãnh thổ Đài Loan (mã thủ tục hành chính:
1.008387)
Giới thiệu doanh nghiệp dịch vụ đưa
người lao động đi thực tập, làm việc tại Nhật Bản (mã thủ tục hành chính:
1.008388)
Đăng ký tham gia đưa người lao động
đi làm giúp việc gia đình tại nước tiếp nhận thuộc khu vực Trung Đông (mã thủ tục
hành chính: 1.008389)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
- Bổ sung cách thức thực hiện cung cấp
DVC trực tuyến mức độ 3.
Lý do: Thực hiện Quyết định số
563/QĐ-LĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí tuân thủ TTHC.
- Rút ngắn thời hạn giải quyết TTHC,
từ 10 ngày làm việc như quy định hiện tại xuống còn 05 ngày làm việc.
Lý do: tạo thêm thuận lợi cho doanh
nghiệp.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 19, khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 26 Nghị định số 38/2020/NĐ-CP.
Phần VI
NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH 6: KINH DOANH DỊCH VỤ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính 1:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma
túy tự nguyện (mã thủ tục hành chính: 1.000290)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Về trình tự thực hiện và thẩm quyền
giải quyết: Bỏ bước xem xét, cấp Giấy phép của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, quy định Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi tổ chức thẩm định hồ
sơ thì có trách nhiệm và thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động cho cơ sở.
Lý do: theo quy định hiện tại, sau
khi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ thì tổng hợp kết quả gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xem xét, cấp giấy phép, do vậy chưa hợp lý. Đề nghị sửa đổi theo
hướng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm
định hồ sơ đồng thời có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động để nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời tăng cường phân cấp cho
chính quyền địa phương, đơn giản hóa TTHC theo đúng với chủ trương của Chính phủ.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành Nghị định thay thế Nghị định
số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện,
thủ tục cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện (đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều quy định tại Nghị định số 94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011, Nghị định
số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018 và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ).
2. Thủ tục hành chính 2:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện
ma túy tự nguyện (mã thủ tục hành chính: 1.000263)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Phương án tương tự như TTHC điểm 1 phần
VI “Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện” trình
bày ở trên: phân cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm và
thẩm quyền giải quyết TTHC.
Lý do: Cơ quan cấp Giấy phép hoạt động
thì có trách nhiệm và thẩm quyền gia hạn Giấy phép hoạt động của cơ sở.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành Nghị định thay thế Nghị định
số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện,
thủ tục cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
(đã được sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 94/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2011, Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018
và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ).
3. Thủ tục hành chính 3:
Thủ tục hành chính cấp trung ương:
Thay đổi giấy phép hoạt động cai nghiện
ma túy tự nguyện (mã thủ tục hành chính: 1.000013)
a) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Phương án tương tự như TTHC điểm 1 phần VI “Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
tự nguyện” trình bày ở trên: phân cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết TTHC.
Lý do: Cơ quan cấp Giấy phép hoạt động
thì có trách nhiệm và thẩm quyền thay đổi Giấy phép hoạt động của cơ sở.
b) Kiến nghị thực thi:
Ban hành Nghị định thay thế Nghị định
số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện,
thủ tục cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
(đã được sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 94/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2011, Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018
và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ).