ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 18 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của liên Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đối với cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Đề
án số 12-ĐA/TU ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 19-NQ/TW,
ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 28 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Công Thương tỉnh Cao Bằng.
2. Từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định đối với các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở cho đến khi thực hiện xong việc sáp nhập trong
năm 2019.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
Xây dựng Đề án sáp nhập các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc trong năm 2019, theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn thuộc
Sở.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: Công Thương, Nội vụ, Tư pháp;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CV (KT, NC), Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Công
Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và
lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí;
hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công
nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng
hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; thương mại biên giới; xúc tiến
thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế;
quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và
tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở tại thành phố Cao Bằng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa bàn;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; dự thảo
quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình và các quy định về phát triển công thương
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các công
trình thuộc ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp
a) Về cơ khí và
luyện kim: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành
cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm,
các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa,
điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp
hỗ trợ: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực,
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: Tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trên địa bàn tỉnh; Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực
và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông
thôn và miền núi; Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên địa bàn
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Về công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản
xuất xi măng): Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được
phê duyệt theo thẩm quyền; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ
thuật an toàn và bảo vệ môi trường: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh; Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hoá chất, vật
liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật; Triển khai
thực hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát
triển ngành công nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực
phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến
khác: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau
khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa,
rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác; Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp,
an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm
từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại
rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an
toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ,
phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của sở.
g) Về khuyến
công: Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Triển khai
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động
thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương; Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa
phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện công tác tổng
hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá,
theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
h) Về cụm công
nghiệp: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Chủ trì
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ
chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật; Triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài
chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu
tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ
công nghiệp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các
ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh
vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó.
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa: Tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu
hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm
thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại,
dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung
tâm logistics, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của
pháp luật và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác; Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất
đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có
điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng và các
hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Bộ Công Thương; Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân vùng
cao, khó khăn trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ
lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại...); Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất
lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh
về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và
biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với
nhân dân. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa
trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập
khẩu: Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án
phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của
các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương
nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại
biên giới: Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới
trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phương thức
mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối
với cơ sở kinh doanh thương mại và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định
của pháp luật; Tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; các ban
quản lý cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh
thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
d) Về thương mại
điện tử: Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách, đề án, chương trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng
dụng thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại
điện tử, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.
đ) Về xúc tiến
thương mại: Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát
triển thương hiệu hàng Việt Nam; Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc
đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ: Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ
trên địa bàn tỉnh; Phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết
theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật
cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ; Đầu mối chủ trì hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài; Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật.
g) Về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tại địa phương; Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung theo quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng; Kiểm tra, giám
sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng
và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Công bố công khai danh sách tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
theo thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
h) Về hội nhập
kinh tế: Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội
nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế
hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi
trách nhiệm quản lý của sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của sở trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc sở quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của sở; hướng dẫn thực hiện
các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công
nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực
hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện
nông thôn và chợ nông thôn tại các xã
trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
13. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản
lý của sở theo quy định của pháp luật.
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc sở quản lý, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương tại địa phương.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông
tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Công
Thương có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh
vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
hoặc ủy quyền; Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về tổ chức và hoạt
động của sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân
tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp với các Giám đốc Sở
khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ của sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức, đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ
trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ: (06 tổ chức thuộc Sở)
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng
hợp;
d) Phòng Quản lý công nghiệp và Kỹ
thuật an toàn, môi trường;
đ) Phòng Quản lý thương mại và xuất
nhập khẩu;
e) Phòng Quản lý năng lượng.
3. Đơn vị trực thuộc sở: (01 đơn vị)
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại: Là đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; Lãnh đạo
Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá
02 Phó Giám đốc; có 04 tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Khuyến công;
- Phòng Xúc tiến thương mại;
- Phòng Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn
phát triển công nghiệp.
4. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
- Việc thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo khối lượng công việc yêu cầu bố trí tối thiểu 05 biên
chế trở lên.
- Phòng có từ 05 đến 09 biên chế có
Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng. Phòng có từ 10 biên chế trở lên có Trưởng
phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng.
Điều 4. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc
Sở.
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Công Thương do Giám đốc Sở Công Thương bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác theo quy định và phân cấp hiện hành.
2. Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Công Thương chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Công Thương và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ quyền hạn
được giao và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Công Thương giúp người đứng đầu
phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, trước người đứng đầu và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Công chức,
viên chức, người lao động
1. Công chức, viên chức tại các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Công Thương chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Công Thương, trước người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và
trực thuộc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở
Công Thương quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng
số người làm việc thuộc Sở Công Thương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức,
viên chức, người lao động tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc
Sở do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo phân cấp hiện
hành hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, viên chức của Sở Công Thương phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh công chức, viên chức theo phẩm chất, năng lực, sở
trường, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối
lượng công việc thực tế tại đơn vị, Giám đốc Sở Công Thương quyết định hoặc
phân cấp cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc Sở ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ tại cơ quan Sở và
các đơn vị trực thuộc Sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Tổ chức thực hiện, báo cáo việc
triển khai Quy định này cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trên cơ sở Quy định này và các văn
bản pháp luật liên quan, Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở Công Thương.
3. Dự thảo quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Tổng hợp báo cáo việc triển khai
thực hiện Quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định quy định cụ thể về điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, phó phòng chuyên môn, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, bổ sung, thay thế các nhiệm vụ của ngành, Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này
cho phù hợp./.