ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1076/TTr-SCT ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh ngọc
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2016/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý
và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi
tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ
trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh
phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục tiêu của
Chương trình
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước và thương mại biên giới.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh của cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ công tác quy hoạch, vận hành hạ tầng
thương mại.
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu
tư và du lịch của tỉnh.
Điều 3. Đơn vị chủ trì thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình: Sở
Công Thương, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh được giao chức năng, nhiệm vụ xúc
tiến thương mại có Chương trình, nội dung xúc tiến thương mại đáp ứng các mục
tiêu, điều kiện quy định tại Quy chế này và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức
thực hiện Chương trình;
c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh
nghiệp;
d) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại.
3. Đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ
theo quy định của Quy chế này để triển khai
thực hiện Chương trình và có trách nhiệm thanh quyết
toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình: các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ
trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm
nâng cao hiệu quả các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại mà đơn vị tham
gia.
3. Các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình phải
bảo đảm đủ các điều kiện như sau:
a) Có văn bản đề nghị
tham gia Chương trình gửi đến đơn vị chủ trì Chương trình trong thời hạn quy định;
b) Hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh:
- Đối với doanh nghiệp
mới thành lập: có khả năng phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, đoạt
giải hàng Việt Nam chất lượng cao;
- Đối với doanh nghiệp
hoạt động lâu năm: phát triển và quảng bá sản phẩm mới, nhiều năm liền là doanh
nghiệp tiêu biểu, đoạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao.
4. Ưu tiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, kinh doanh những hàng hóa truyền thống, đặc sản của
tỉnh tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà
nước về Chương trình
1. Sở Công Thương là cơ quan được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình,
chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố Tây Ninh phổ
biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước, thương mại biên giới
theo chiến lược, quy hoạch và các đề án, Chương trình phát triển ngành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến
thương mại theo quy định tại Quy chế này;
c) Quy định tiêu chí đối với Chương trình xúc tiến
thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
d) Đánh giá, thẩm định các kế hoạch, đề án tổng
hợp vào kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
đ) Đánh giá, thẩm định, phê duyệt các nội dung
thực hiện để tổng hợp vào Chương trình;
e) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung của Chương trình;
g) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh;
h) Tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Giám đốc Sở Công Thương ra
quyết định thành lập và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Chương
trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: Chủ tịch
Hội đồng do một lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch; các thành viên hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng quyết định và mời đại diện Sở Tài chính tham gia thành
viên.
Hội đồng có
trách nhiệm thẩm định các đề án, kế hoạch xúc tiến thương mại của đơn vị chủ
trì xây dựng, tổng hợp vào kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp đề án xúc tiến thương mại phát
sinh ngoài kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm, Hội đồng thẩm định
thực hiện thẩm định và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.
3. Sở Công Thương là đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện
Chương trình, có nhiệm vụ tiếp nhận, đánh giá các đề án xúc tiến thương mại
theo quy định tại Quy chế này; tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề
án mà đơn vị chủ trì đã ký kết hợp đồng thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí
Nhà nước cấp cho Chương trình theo đúng quy định.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ
để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia tại địa phương.
b) Ngân sách nhà nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm;
c) Đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia Chương trình;
d) Tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
đ) Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương
trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho Sở Công Thương;
b) Hỗ trợ kinh phí cho đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện chương
trình.
Điều 7. Quản
lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh và tổng hợp
vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Công Thương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
2. Sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho Chương trình,
Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt Chương trình thực hiện. Kinh phí được hỗ trợ
theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của Chương trình
không vượt quá dự toán được phê duyệt.
Giám đốc Sở Công Thương quy định
cụ thể việc ký kết và thực hiện hợp đồng đối với các đề án thuộc Chương trình.
3. Kinh phí xúc tiến thương mại
của tỉnh do ngân sách cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ sung để sử
dụng trong năm tiếp theo.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh, quyết
toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội
dung và mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình xúc tiến thương mại định hướng
xuất khẩu
1. Thông tin thương mại, nghiên
cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo
các mặt hàng chủ yếu của tỉnh như: nông sản, nông sản chế biến, dệt may, da
giày, thủ công mỹ nghệ, cơ khí. Mức hỗ trợ áp dụng cho nội dung này là 70% các
khoản chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu;
c) Chi phí xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa của nội dung này
không quá 1,5 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Tuyên truyền xuất khẩu:
a) Quảng bá hình ảnh các mặt hàng
chủ yếu, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài. Mức hỗ trợ
70% chi phí theo hợp đồng phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng tại
nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh và chỉ dẫn.
b) Mời đại diện cơ quan truyền
thông nước ngoài đến tỉnh Tây Ninh để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí,
truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu hàng hóa của tỉnh
Tây Ninh theo hợp đồng trọn gói. Mức hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông
hoàn thành (bài viết đã đăng, bộ phim tư liệu được phát sóng).
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài
nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất
khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài:
a) Chi phí hợp đồng trọn gói với
chuyên gia tư vấn. Mức hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành;
b) Chi phí đơn vị chủ trì tổ chức
cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho
doanh nghiệp; tổ chức hội nghị giới thiệu về thị trường xuất khẩu. Mức hỗ trợ
100% các khoản chi: thuê hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch,
phiên dịch, thù lao và phương tiện đi lại của chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối
đa của nội dung này là 2 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại:
Hỗ trợ 100% cho đối tượng là cán bộ,
công chức đang công tác lĩnh vực xúc tiến thương mại; 50%
cho đối tượng là giám đốc, người chủ và nhân viên các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu tham gia. Mức hỗ trợ bao gồm các
khoản chi: chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị, tài liệu hoặc học phí trọn
gói của khóa học.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm thương mại:
a) Tổ chức tham gia hội chợ triển
lãm tại nước ngoài:
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung khu trưng bày triển
lãm của tỉnh; tổ chức hội thảo; chi phí trình diễn sản phẩm. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 50 triệu đồng/1 doanh nghiệp tham gia.
b) Tuyên truyền, quảng bá và mời
khách đến tham dự, giao dịch tại hội chợ triển lãm theo điểm a khoản 5 Điều
này. Hỗ trợ 100% theo hợp đồng phát hành, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 25
triệu đồng/1 đợt tuyên truyền.
6. Tổ chức
đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài: Hỗ trợ cho mỗi một doanh nghiệp là 01
người (Thành phần và số lượng thành viên tham gia đoàn do UBND tỉnh quyết định).
Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí sau:
a) Vé máy
bay khứ hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
b) Tổ chức
hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
c) Công tác
phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài.
Mức hỗ trợ
tối đa không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
7. Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng
hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của tỉnh ra nước ngoài, đồng thời
thu hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến tỉnh Tây Ninh. Mức hỗ trợ 70% các
khoản chi: thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí khu trưng bày
triển lãm của tỉnh; tổ chức hội thảo; chi phí trình diễn sản phẩm; vé máy bay
khứ hồi; công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ
trì đi nước ngoài.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/1 doanh nghiệp tham gia.
8. Các hoạt động xúc tiến
thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Mức hỗ trợ là 100% chi phí vé máy bay khứ hồi, hỗ trợ mỗi một doanh nghiệp là
01 người.
9. Các hoạt động xúc tiến
thương mại khác và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Nội
dung và mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình xúc tiến thương mại thị trường
trong nước
1. Tổ chức, tham gia các hội chợ,
triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa bàn của tỉnh.
Mức hỗ trợ 50% các khoản chi
phí: thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ (điện nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ), chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển
lãm; trang trí chung của hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc (giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng); tổ chức hội thảo (chi phí thuê hội
trường, thiết bị); chi phí tuyên truyền quảng bá giới thiệu hội chợ triển lãm.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/1 đơn vị
sản xuất, doanh nghiệp tham gia.
2. Tổ chức các hoạt động bán
hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu, cụm công
nghiệp thông qua các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh
trong và ngoài tỉnh nhằm cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo các đề án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ là 70% các khoản chi phí: vận chuyển; thuê mặt bằng và
thiết kế, dàn dựng quầy hàng; điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; trang trí
chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc; chi phí
quản lý, nhân công phục vụ; thông tin tuyên truyền, quảng bá giới thiệu việc tổ
chức hoạt động bán hàng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 105 triệu đồng/1 đợt bán
hàng.
3. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu
thị trường trong nước; xây dựng các ấn phẩm, đĩa hình để quảng bá, giới thiệu
các mặt hàng quan trọng, thiết yếu. Mức hỗ trợ là 100% các khoản chi: chi phí
mua tài liệu; chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; chi phí xuất bản
và phát hành. Mức hỗ trợ tối đa không quá 1 triệu đồng/1 doanh nghiệp đăng ký
và nhận thông tin.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước;
cung cấp thông tin thị trường, giá cả, thông tin chính sách, pháp luật, thông
tin cơ hội giao thương qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử,
truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, bản tin và các hình thức phổ biến thông tin
khác.
Hỗ trợ là 70% chi phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông
và phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 65 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
5. Tổ chức các sự kiện xúc tiến
thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mại, tuần “hàng Việt
Nam”, chương trình “hàng Việt”, chương trình giới thiệu sản phẩm mới.
Mức hỗ trợ là 50% các khoản
chi: chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng;
dịch vụ phục vụ (điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); trang trí chung của khu
vực tổ chức hoạt động bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc; chi phí quản lý,
nhân công phục vụ; chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu việc tổ chức hoạt
động bán hàng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/1 sự kiện.
6. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn,
về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo
chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù;
đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước, kỹ năng xúc tiến thương mại
cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng
chương trình phát triển thị trường trong nước: Hỗ trợ 100% cho đối tượng là cán
bộ, công chức đang công tác lĩnh vực xúc tiến thương mại; 50% cho đối tượng là giám đốc, người chủ và nhân viên các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu tham gia. Mức
hỗ trợ bao gồm các khoản chi: chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị, tài
liệu hoặc học phí trọn gói của khóa học.
7. Các hoạt động xúc tiến
thương mại thị trường trong nước khác và mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Điều 10. Nội
dung và mức hỗ trợ đối với Chương trình xúc tiến thương mại biên giới
1. Tổ chức hoạt động giao dịch
thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh.
Hỗ trợ là 100% các khoản chi:
chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, đón tiếp, tài liệu, phiên dịch. Mức
hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
2. Các hoạt động nâng cao năng
lực cho thương nhân của tỉnh tham gia xuất khẩu hàng hóa qua biên giới và
thương nhân tại các khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa như tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng ngắn hạn, hội thảo.
Hỗ trợ là 100% các khoản chi:
chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, đón tiếp, tài liệu, phiên dịch. Mức
hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/1 hoạt động.
3. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho khu vực biên giới,
vùng sâu, vùng xa.
Hỗ trợ là 100% các khoản chi:
chi phí thiết kế, xây dựng nội dung truyền thông; chi phí sản xuất, xuất bản và
phát hành. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/1 hoạt động.
4. Tổ chức các hoạt động bán
hàng: thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về khu vực biên giới thông qua
các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh trong và ngoài tỉnh.
Hỗ trợ là 70% các khoản chi phí: vận chuyển; thuê mặt bằng,
dàn dựng gian hàng, điện, nước, an ninh, vệ sinh; tuyên truyền, quảng bá giới
thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 105 triệu đồng/1 phiên.
5. Các hoạt động xúc tiến
thương mại biên giới khác và mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11.
Xây dựng Chương trình
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại
của tỉnh thực hiện theo biểu mẫu do Bộ Công Thương quy định.
2. Các Chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng xuất
khẩu những mặt hàng chủ yếu của tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch phát
triển các vùng kinh tế, mặt hàng của tỉnh;
d) Phù hợp với nội dung chương
trình quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy chế này;
đ) Đảm bảo tính khả thi về
phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài
chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
e) Đối với các đề án mà quá
trình thực hiện kéo dài qua 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội
dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 12.
Tiếp nhận, đánh giá, thẩm định và phê duyệt kế hoạch, chương trình
1. Đơn vị chủ trì gửi Chương
trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại đến Sở
Công Thương trước ngày 01 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch. Sở Công Thương tiếp
nhận, hướng dẫn, đánh giá sơ bộ, tổng hợp các đề án xúc tiến thương mại trình Hội
đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định căn cứ
vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn
đánh giá, thẩm định nội dung kế hoạch, đề án của đơn vị chủ trì và tổng hợp vào
kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Căn cứ Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và trên cơ sở thẩm định và đề nghị của Hội đồng thẩm
định về kế hoạch, kinh phí cụ thể từng hoạt động, các đơn vị chủ trì tiến hành
thực hiện các hoạt động cụ thể do đơn vị mình phụ trách.
Điều 13.
Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện Chương trình
1. Trường hợp có điều chỉnh,
thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện Chương trình đã được phê duyệt, các
đơn vị chủ trì phải có văn bản giải trình rõ lý do và kiến nghị phương án điều
chỉnh gửi Hội đồng thẩm định.
Hội đồng thẩm định trình Giám đốc
Sở Công Thương xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đơn vị chủ trì
không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình đã được phê duyệt
hoặc xét thấy nội dung Chương trình không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định trình
Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện Chương
trình. Đơn vị chủ trì phải hoàn trả mức hỗ trợ theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quy chế này. Thông báo nội dung
Quy chế hoạt động của Chương trình xúc tiến thương mại đến các doanh nghiệp của
tỉnh biết, thực hiện.
2. Chịu trách nhiệm công bố
công khai nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt trên website của Sở Công Thương để các đơn vị biết, đăng ký tham
gia.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm
Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và
quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
5. Tổng kết việc thực hiện Quy
chế; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế trong trường hợp cần thiết.
6. Không tiếp nhận Chương trình trong năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm
trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 16 của Quy chế
này.
7. Đình chỉ tham gia Chương
trình trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm trách nhiệm
quy định tại khoản 5 Điều 16 của Quy chế này.
8. Không xem xét phê duyệt các
đề án xúc tiến thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì Chương trình
không thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng quy định tại
Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng liên quan
1. Sở Tài chính: thẩm định dự
toán kinh phí Chương trình xúc tiến thương mại theo khả năng cân đối ngân sách
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nội dung chương trình hàng năm;
đồng thời kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp
với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức thực hiện có hiệu
quả các Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh
tế, thương mại, đầu tư, thực hiện chính sách hỗ trợ và khuyến khích đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của tỉnh.
Điều 16.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các Chương
trình được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp đồng
đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội
dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành và Quy chế này.
2. Đối với Chương trình có nhiều
đơn vị tham gia chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân
công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của Chương trình.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn
vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong Chương trình. Nội dung tham
gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong Chương
trình, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện về Hội đồng thẩm
định trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc Chương trình, đồng thời
thông báo cho các cơ quan, đơn vị tham gia Chương trình thực hiện các báo cáo
liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và Quy chế này; đồng thời chấp hành các chế độ thanh tra, kiểm
tra của các cấp có thẩm quyền về kinh phí được hỗ trợ.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.