ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2188/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 03
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ
GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của
UBND tỉnh Hà Giang về phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí dự án Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hà Giang đến năm 2020;
Theo Báo cáo thẩm định số 180/BC-HĐTĐ ngày
5/7/2013 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện, thành phố tỉnh Hà Giang đến năm 2020; Tờ trình số 102/TT-SKH ngày
01/10/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Giang đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hà Giang đến năm 2020 với những nội dung sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Giang đến năm 2020.
2. Cơ quan phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang.
3. Chủ đầu tư dự án: Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Giang.
4. Thời gian thực hiện: Đến năm 2020.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quan điểm phát triển
1.1. Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Giang
phải theo hướng tới văn minh, hiện đại, phù hợp với định hướng chung của tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
1.2. Phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà
Giang đến năm 2020 phải phát huy được các thế mạnh, lợi thế so sánh của thành
phố, huy động tối đa các nguồn lực để tạo ra bước đột phá về tăng trưởng kinh tế.
1.3. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị theo
hướng hiện đại tương xứng với đô thị loại III, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa
thành phố Hà Giang với các huyện trong tỉnh cũng như toàn vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc.
1.4. Gắn liền tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Từng bước giảm sự chênh lệch
về mức sống giữa khu vực nội thành và ngoại thành; nâng cao công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe; giải quyết việc làm, tăng thu nhập góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đặc biệt nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, trong đó chú trọng tới công tác đào tạo lại đội ngũ cán bộ của thành
phố có trình độ đáp ứng được nhiệm vụ trong thời đại phát triển hiện nay.
1.5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
quốc phòng - an ninh, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển và mở rộng quan hệ đối ngoại.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thành phố Hà Giang trở thành thành phố du
lịch miền núi biên giới, có nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững trên cơ
sở phát huy tốt các lợi thế so sánh của thành phố về điều kiện tự nhiên, xã hội,
nguồn tài nguyên, đất đai và lao động; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
phát triển mạnh ngành kinh tế mũi nhọn là thương mại - dịch vụ - du lịch, đồng
thời coi trọng phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp và sản xuất nông lâm
nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; hoàn thiện kết cấu hạ
tầng đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sáng -
xanh - sạch - đẹp của đô thị trung tâm, đậm bản sắc văn hóa địa phương; ưu tiên
phát triển kinh tế vùng nông thôn để rút ngắn khoảng cách giữa hai vùng nội
thành và ngoại thành. Đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực vào phát triển kinh tế - xã hội; chăm lo phát triển các vấn đề xã hội,
xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc
phòng - an ninh, xây dựng xã hội văn minh, kỷ cương, đậm đà bản sắc dân tộc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu về kinh tế
Trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020, phấn đấu đạt
mức tăng trưởng kinh tế từ 19% -> 16% (đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng kinh
tế ước đạt 14,0%). Dự báo đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12-14%.
Cơ cấu kinh tế: Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp.
- Đến năm 2015: Thương mại, dịch vụ chiếm 70,8%;
Công nghiệp - Xây dựng 24,8%; Nông - Lâm nghiệp 4,4%.
- Đến năm 2020: Thương mại, dịch vụ chiếm 74,45%;
Công nghiệp - Xây dựng 22,55%; Nông - Lâm nghiệp 3,0%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 32,5 triệu đồng/người
năm 2015 và 66,9 triệu đồng/người vào năm 2020.
Tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế thành phố đến
năm 2015 đạt 2.146 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 4911 tỷ đồng.
Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt từ 300
tỷ đồng trở lên, năm 2020 đạt từ 550 tỷ đồng trở lên.
2.2.2. Mục tiêu về xã hội
- Phấn đấu hạ tỷ lệ tăng dân số từ 1,293% năm 2012
xuống còn 1,2% năm và 1,0% năm 2020, giảm thiểu hộ sinh con thứ 3.
- Đến năm 2015 đưa tỷ lệ hộ khá và giàu đạt từ 71%
trở lên, đến năm 2020 tỷ lệ hộ khá và giàu đạt từ 75% trở lên; giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 1,46% năm 2012 xuống còn dưới 1% vào giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế để phục vụ
tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở, duy trì tỷ lệ trẻ em được tiêm
chủng theo các chương trình của nhà nước đạt 100%; đưa tỷ lệ số trạm y tế xã,
phường có bác sỹ đạt 40% năm 2015 và đến năm 2020 đạt 45%.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 85% số trường đạt chuẩn
Quốc gia, 100% giáo viên đạt chuẩn, đến năm 2020 tất cả các trường học trên địa
bàn thành phố đạt chuẩn Quốc gia.
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc
gia đạt 100%, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt
từ 85% trở lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt 80%.
- Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phấn đấu đến năm 2020 có 100% dân số
được nghe đài TNVN và xem truyền hình, 100% xã, phường có bưu điện văn hóa và
có điểm truy cập Internet. Đạt tỷ lệ 80 thuê bao Intenet/100 dân, 160 thuê bao
điện thoại/100 dân.
- Xây dựng hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở
đạt trong sạch, vững mạnh.
2.2.3. Mục tiêu về môi trường
Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 68% vào năm 2015 và đạt
70% năm 2020.
Đảm bảo đến năm 2020, 100% dân số nội thành và ngoại
thành được sử dụng nước sạch; chất thải sinh hoạt, chất thải y tế và chất thải
tại khu công nghiệp các điểm sản xuất kinh doanh khu vực nội thành được thu gom
và xử lý đạt trên 90%, khu vực ngoại thành đạt trên 60%.
3. Định hướng phát triển
ngành và lĩnh vực
3.1. Thương mại - Dịch vụ và Du lịch
3.1.1. Định hướng chung
Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013 - 2015 bình quân
20,7% năm và giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 16,9% năm.
Tập trung khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên,
đồng thời huy động mọi nguồn lực để phát triển toàn diện các loại hình dịch vụ,
du lịch gắn du lịch trên cơ sở quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm
2020, đưa thương mại - dịch vụ - du lịch phát triển đa dạng, hiện đại tương xứng
với tiềm năng vốn có của một tỉnh vùng cao biên giới có phong cảnh đẹp, hùng vĩ
và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của thành phố (đến năm 2015 chiếm
70,8%, năm 2020 chiếm 74,45%),
Mở rộng liên kết trong phát triển du lịch để đầu tư
phát triển hạ tầng du lịch, các làng văn hóa du lịch và gắn với phát triển các
ngành, nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ và phát triển văn hóa, văn nghệ truyền
thống dân tộc tại các làng văn hóa du lịch.
Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, giao lưu trao đổi hàng
hóa với các tỉnh bạn và với nước Trung Quốc. Đồng thời làm tốt chức năng là đầu
mối hậu cần, dịch vụ cho khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Thương mại - Dịch vụ:
Tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp hoàn thiện các chợ
trên địa bàn, phát triển mạng lưới tiêu thụ rộng khắp. Tổng số chợ quy hoạch đến
năm 2020 là 7 chợ, nhu cầu cần đất cho mạng lưới chợ đến năm 2020 là 10.000 m2,
với tổng vốn đầu tư 22 tỷ đồng.
Phát triển các tuyến phố dịch vụ theo ngành, nghề
như may mặc, kim khí, điện dân dụng, ăn uống, giải khát, các khu văn hóa ẩm thực
gắn với xây dựng các tuyến phố văn minh đô thị, văn minh thương mại.
Đầu tư xây dựng các khu trung tâm thương mại - dịch
vụ tổng hợp hạng II (tại phường Trần Phú) và Trung tâm Hội chợ triển lãm
(đường 19/5 phường Nguyễn Trãi) nhằm đẩy mạnh các hoạt động thương mại
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày càng lớn của người dân.
b) Du lịch:
Phát triển đa dạng hóa các loại hình du lịch (sinh
thái, nghỉ dưỡng, leo núi, quá cảnh...) với hệ thống các khu du lịch, nghỉ dưỡng
của thành phố, bao gồm:
+ Khu du lịch sinh thái vui chơi giải trí Thạch Lâm
Viên, Suối Tiên, Núi Cấm, Hàm hổ; cụm du lịch Trường Xuân; vườn đa dạng sinh học,
sinh thái núi Mỏ Neo.
+ Các làng văn hóa dân tộc Tày, Dao kết hợp khai
thác du lịch văn hóa, nhân văn.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu du lịch,
khu khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu phố ẩm thực và nguồn nhân lực
của ngành du lịch. Phát triển hệ thống làng văn hóa dân tộc kết hợp với lễ hội,
ngành nghề truyền thống phục vụ du lịch; đào tạo phát triển đội ngũ hướng dẫn
viên du lịch chuyên nghiệp phục vụ du khách trong nước và ngoài nước.
Hình thành và khai thác có hiệu quả các tuyến du lịch
trên địa bàn thành phố, liên vùng như: Tuyến TP.Hà Giang - Cổng trời Tam Sơn
(Quản Bạ) - Dinh thự nhà họ Vương - Cột cờ Lũng Cú - phố cổ Đồng Văn ( Đồng
Văn) - Mã Pì Lèng - Khâu Vai (Mèo Vạc) - TP. Hà Giang; Tuyến TP. Hà Giang - Bắc
Quang - Xín Mần - Hoàng Su Phì - TP.Hà Giang; Tuyến TP. Hà Giang - Bắc Mê -
Tuyên Quang...
c) Tài chính - Tín dụng:
Phấn đấu thu ngân sách hàng năm tăng từ 15 - 20%, đến
năm 2015 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt: 300 tỷ đồng và dự kiến đến năm
2020 đạt 550 tỷ đồng.
Nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, đa dạng hóa hình thức huy động vốn nhằm huy động vốn nhàn rỗi
trong nhân dân đáp ứng nhu cầu vay của các thành phần kinh tế để đầu tư sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn vốn cho vay đối với các hộ nghèo và
các đối tượng khác theo chương trình tạo thêm việc làm, góp phần tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
3.2. Công nghiệp - Xây dựng
3.2.1. Định hướng chung
Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013 - 2015 bình quân
17,6% năm và giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 15,2% năm.
Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh
tế trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp tiềm
năng của thành phố như: Gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
nông lâm sản với công nghệ tiên tiến và quy mô hợp lý, đảm bảo có hiệu quả kinh
tế, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát triển cụm điểm công nghiệp
tại các xã Ngọc Đường, phường Ngọc Hà; các dự án phát triển công nghiệp dự kiến
sẽ hình thành chủ yếu tại khu vực ngoại thành (xã Phương Thiện và xã Phương Độ)
nhằm giải quyết việc làm cho phần lớn lao động nông thôn, đồng thời để giảm ảnh
hưởng đến môi trường đô thị.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu đảm bảo
cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm
tiêu dùng. Đầu tư xây dựng một số nhà máy chế biến chè có công suất vừa và nhỏ
với công nghệ tiên tiến tại các xã Phương Độ, Phương Thiện nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm chè, đa dạng hóa các loại sản phẩm từ chè, từng bước xây dựng
thương hiệu chè của thành phố trên thị trường.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung đầu
tư vào các loại vật liệu xây dựng có điều kiện phát triển do có nguồn nguyên liệu
tại chỗ như gạch ngói các loại, xi măng. Hình thành các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng cao cấp như sản xuất các thiết bị vệ sinh, gốm sứ cao cấp...với quy mô
thích hợp, công nghệ tiên tiến, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề thủ công nghiệp
nông thôn, các ngành nghề thủ công truyền thống như nghề ren, đúc, đan lát, nghề
mộc, dệt vải, thêu in hoa trên vải bằng sáp ong... Phát triển làng nghề sản xuất
mây tre đan, hàng tiêu dùng phục vụ du lịch ở thôn Tiến Thắng xã Phương Thiện.
Thực hiện tốt quy hoạch đô thị theo hướng mở rộng
thành phố Hà Giang để phát triển thêm một số khu đô thị mới ở khu vực phường
Phương Thanh (dự kiến trước đây), khu vực phía Nam (sát nhập toàn bộ xã Đạo Đức
và Phú Linh của huyện Vị Xuyên vào thành phố). Triển khai xây dựng các dự án: Hạ
tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ xây dựng đường Cầu Mè - công viên nước Hà
Phương; khu trung tâm hành chính thành phố Hà Giang tại đường Hữu Nghị; trung
tâm bồi dưỡng chính trị thành phố; Quảng trường….vv.
Tiếp tục vận động nhân dân hoàn thành các chương
trình Nhà nước và nhân dân cùng làm, chương trình do nhân dân tự làm như xây dựng
cơ sở hạ tầng, đường bê tông, đường giao thông nông thôn, rãnh thoát nước, xây
dựng nhà văn hóa xã, lát gạch vỉa hè... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án bồi
thường giải phóng mặt bằng phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp,
thủ công nghiệp tập trung trên địa bàn, đảm bảo việc làm, đời sống cho bộ phận
nhân dân thuộc diện thu hồi đất sản xuất.
3.3. Ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản
3.3.1. Định hướng chung
Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013 - 2015 bình quân
6,7% năm và giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 6,5% năm.
Mở rộng diện tích trồng rau, hoa, quả tạo vùng sản
xuất thực phẩm sạch có chất lượng cao và có sản phẩm đặc sản đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường; hình thành và phát triển vành đai thực phẩm nhằm
tăng trưởng và phát triển bền vững ngành trồng trọt, chăn nuôi của thành phố;
tăng số lượng, chất lượng, mức độ an toàn và tính cạnh tranh của sản phẩm, bảo
đảm quyền lợi cho người sản xuất và người tiêu dùng theo quy định của nhà nước.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Một số loại cây trồng chính
- Cây lúa: Đến năm 2015 diện tích gieo trồng đạt
660 ha, năng suất bình quân 6,01 tấn/ha, sản lượng 3.969,23 tấn. Năm 2020 tổng
diện tích gieo trồng đạt 660 ha, năng suất bình quân 6,31 tấn/ha, sản lượng
4,167 tấn.
- Cây ngô: Đến năm 2015 diện tích cây ngô 230 ha,
năng suất bình quân đạt 4,5 tấn/ha, sản lượng 1.035,0 tấn. Đến năm 2020 diện
tích cây ngô 225 ha, năng suất bình quân đạt 5,0 tấn/ha, sản lượng 1.125,0 tấn.
- Cây rau đậu các loại:
Giai đoạn 2013-2015: xây dựng vùng trồng rau chuyên
canh với quy mô 260 ha tương ứng với sản lượng đạt 10.400 tấn, quy hoạch liền
vùng, liền khoảnh từ 2-5 ha trở lên, tập trung ở 3 xã (chú trọng phát triển 2
xã Phương Thiện và Phương Độ). Trong đó có 4 khu vực rau VietGAP quy mô mỗi khu
vực khoảng từ 10-20 ha.
Giai đoạn 2016-2020: Duy trì vùng trồng rau chuyên
canh với diện tích 260 ha, do khả năng tăng diện tích rất hạn chế, chỉ theo hướng
thâm canh tăng năng suất.
- Cây ăn quả: Đến năm 2015 diện tích cây ăn quả đạt
100 ha, sản lượng đạt 200 tấn và đến năm 2020 đạt 200 ha, sản lượng đạt 500 tấn.
- Cây chè: Đến năm 2015 diện tích chè đạt 276 ha, sản
lượng chè búp tươi là 917,7 tấn và đến năm 2020 diện tích đạt 300 ha, sản lượng
đạt 1.140 tấn.
- Cây thảo quả: Đến năm 2015 diện tích đạt 182 ha,
năng suất bình quân đạt 3 tấn/ha và đến năm 2020 đạt 220 ha, năng suất bình
quân đạt 3,2 tấn/ha.
b) Chăn nuôi
* Phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng cung cấp
thịt và trứng:
- Phát triển chăn nuôi gia cầm theo quy mô hộ gia
đình và theo hướng trang trại vừa và nhỏ. Đến năm 2015: Tại 4 xã, phường thuộc
vành đai thực phẩm của thành phố đạt 80.000 con gia cầm và đạt khoảng 90.000
con vào năm 2020. Sản lượng thịt xuất chuồng đến năm 2015 khoảng 144 tấn và đến
năm 2020 đạt khoảng 162 tấn.
- Phấn đấu đến năm 2015 cung cấp ra thị trường
thành phố khoảng 4,5 triệu quả trứng, tương đương phải nuôi khoảng 20.000 con
gia cầm, thủy cầm đẻ trứng và đến năm 2020 cung cấp cho thành phố khoảng 7 triệu
quả trứng tương đương với việc phải nuôi 35.000 con gia cầm, thủy cầm sinh sản.
- Tốc độ tăng trưởng đàn gia cầm đạt 8% vào năm
2015 và đạt 10% vào năm 2020.
* Phát triển chăn nuôi lợn:
- Đến năm 2015 trên địa bàn tại các xã, phường thuộc
vành đai thực phẩm của thành phố đạt khoảng 17.800 con và định hướng đến năm
2020 có khoảng 20.000 con. Sản lượng thịt xuất chuồng năm 2015 khoảng 1.245 tấn
và đến năm 2020 khoảng 1.400 tấn.
- Tốc độ tăng trưởng đàn lợn đạt 8%/năm vào năm
2015 và đạt 10% vào năm 2020.
* Phát triển chăn nuôi đại gia súc:
- Đến năm 2015, đàn trâu có 3.956 con, đàn bò có
255 con, đàn dê có 890 con. Đến năm 2020, đàn trâu có 5.050 con, đàn bò có 326
con, đàn dê có 1.278 con.
- Tốc độ tăng trưởng trung bình của đàn trâu, bò
tăng 5%/năm, đàn dê tăng 7,5%/năm trong giai đoạn (2013-2020).
* Phát triển nuôi trồng thủy sản:
- Phấn đấu đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản
đạt 80 ha và đến năm 2020 đạt 88 ha. Tổng sản lượng đến năm 2015 đạt 440 tấn và
đến năm 2020 tổng sản lượng đạt 530 tấn.
- Đến năm 2015, 3 xã Phương Độ, Phương Thiện và Ngọc
Đường phấn đấu mỗi xã có 2 đến 3 ha nuôi cá chép ruộng và đến năm 2020 có khoảng
5 đến 7 ha trên mỗi xã.
c) Lâm nghiệp
Chuyển dần một số diện tích rừng khoanh nuôi, tái
sinh phát triển chậm, rừng cây bụi sang trồng rừng sản. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ
lệ che phủ rừng đạt 68% và đến năm 2020 đạt 70%.
Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất lâm nghiệp trong cơ
cấu kinh tế khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản từ 5,3% hiện nay lên 8% năm
2015 và đến năm 2020 đạt 12%.
3.4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
3.4.1. Dân số, lao động
Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,293% năm 2012 xuống
còn 1,2% năm 2015 và 1,0% năm 2020, giảm tới mức thấp nhất tỷ lệ hộ sinh con thứ
3; giảm tỷ lệ tăng dân số cơ học từ 2% xuống còn 1,7% vào năm 2015 và còn 1,5%
vào năm 2020, dự kiến đến năm 2015 dân số toàn thành phố có 57.476 người và đến
năm 2020 có 69.290 người.
Đến năm 2015, số người trong độ tuổi lao động toàn
thành phố có 38.415 và năm 2020 có 45.394, tăng 13.394 người so với năm 2012.
Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 65% và đến năm 2020 đạt 85%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2015 đạt 60% và đến năm 2020 đạt
80%.
3.4.2. Giáo dục - đào tạo
a) Về giáo dục:
Giáo dục mầm non: Phấn đấu đến năm 2015 hoàn chỉnh
hệ thống giáo dục mầm non trong toàn thành phố. Đến năm 2020 tỷ lệ huy động trẻ
dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt 85%, trẻ từ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,8%;
100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Giáo dục tiểu học: Đến năm 2020, 100% số trường tiểu
học trên địa bàn thành phố đạt chuẩn quốc gia, 100% số giáo viên tiểu học có
trình độ cao đẳng trở lên.
Giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông:
Tăng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đúng độ tuổi lên 100% vào năm 2015, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS vào trường trung học phổ thông từ 99,5% năm 2012 lên 99,8%
năm 2015 và đạt 99,9% năm 2020; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 98% năm 2012 lên
99,5% năm 2015, đạt 99,8% năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 thành phố Hà Giang được
công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục THPT, các trường THPT trên địa bàn thành
phố đạt chuẩn quốc gia và 100% giáo viên đạt trình độ đại học trở lên.
Về cơ sở vật chất: Đến năm 2020 các trường học trên
địa bàn thành phố cơ bản có đủ các khối công trình phục vụ trực tiếp cho việc
giảng dạy học tập theo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia như phòng học bộ
môn, phòng thí nghiệm, thư viện, vườn trường, sân chơi...
b) Về đào tạo
Đến năm 2015, thu hút 80% học sinh, sinh viên trong
độ tuổi vào các trường Trung cấp, cao đẳng chuyên nghiệp và đạt trên 95% vào
năm 2020. Nâng cao tỷ lệ số người có trình độ đại học và cao đẳng trong dân cư
lên 45% vào năm 2015 và đạt 55% vào năm 2020.
Thành lập Trung tâm hỗ trợ đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh;
3.4.3. Y tế
Hoàn thiện bộ tiêu chí quốc gia y tế xã, hoàn thiện
trang thiết bị, hiện đại hóa phương tiện điều trị cho các bệnh viện, các phòng
khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã, phường; tăng cường năng lực khám chữa
bệnh cho tuyến xã. Đến năm 2020, 100% nhà trạm được xây dựng kiên cố, đầy đủ
các phòng chức năng theo tiêu chí quốc gia về y tế.
Phấn đấu đến năm 2015 đạt 1,8 bác sỹ/vạn dân và đến
năm 2020 đạt 2 bác sỹ/vạn dân, 100% trạm y tế có bác sĩ, y sĩ sản nhi, y sỹ y học
cổ truyền, nữ hộ sinh, cán bộ dược.
Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi, tiêm chủng đủ 7
loại vắc xin dự phòng đạt 100%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống
còn dưới 6% vào năm 2015 và còn dưới 3% vào năm 2020, 100% phụ nữ có thai được
tiêm phòng uốn ván, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
3.4.4. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
* Văn hóa:
Phấn đấu đến năm 2020, có 95% số hộ đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hóa, 98% thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu “làng văn hóa”, 100% đơn vị
cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa, 98% tuyến phố đạt tiêu chí “tuyến phố văn minh
đô thị”, 100% các thôn bản, tổ khu phố có đội văn nghệ, thể thao.
Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa vật thể,
phi vật thể của thành phố Hà Giang. Quảng bá những khu di tích lịch sử gắn liền
với sự hình thành và phát triển của thành phố, các công trình tâm linh và có ý
nghĩa về mặt khảo cổ.
Tiếp tục đầu tư, xây dựng hoàn thiện các thiết chế
văn hóa, các khu vui chơi giải trí từ thành phố đến cơ sở để đáp ứng nhu cầu hoạt
động văn hóa thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn.
* Thông tin - truyền thông:
Phát triển mạng Internet, mạng quản lý cơ sở dữ liệu
tại các cơ quan Đảng và Nhà nước; nâng cao chất lượng phát sóng truyền thanh,
truyền hình nhằm đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương, phấn đấu
tỷ lệ phủ sóng truyền thanh, truyền hình đạt 100%, số hộ được nghe đài phát
thanh và xem truyền hình đạt 100%; nâng cấp và xây dựng mới các đài truyền
thanh không dây FM cho các xã phường đảm bảo việc thông tin tuyên truyền sâu rộng
từ chính quyền cơ sở đến người dân.
Đến năm 2015, hoàn thành việc xây dựng Đài phát
thanh và truyền hình của thành phố.
* Thể dục - thể thao:
Đẩy mạnh các phong trào thể dục thể thao như bóng
đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn... Phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng các vận
động viên năng khiếu, tài năng thi đấu thể thao thành tích cao. Tăng cường đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất tạo điều kiện cho hoạt động thể dục thể thao phát
triển.
3.5. Quy hoạch sắp xếp điều chỉnh dân cư
Từ nay đến năm 2015 thành phố cần bố trí sắp xếp và
ổn định chỗ ở cho 315 hộ với 1.052 nhân khẩu. Trong đó: Đối tượng nằm trong
vùng dự án nhà máy thủy điện Phương Độ 45 hộ với 216 nhân khẩu, đối tượng sắp xếp
ổn định dân cư thuộc các khu vực giải phóng mặt bằng, các hộ thiếu chỗ ở, thiếu
đất sản xuất 270 hộ với 836 nhân khẩu. Quỹ đất ở để xây dựng các khu tái định
cư và các căn hộ phục vụ đối tượng có thu nhập thấp dự kiến được bố trí chủ yếu
tại khu vực ngoại thành bao gồm các xã Phương Độ, Phương Thiện, Ngọc Đường.
3.6. Quy hoạch xây dựng đô thị
* Hướng phát triển đô thị:
- Đến năm 2020 thành phố Hà Giang cơ bản đạt các
tiêu chí của đô thị loại II và được xây dựng văn minh, hiện đại, kiến trúc cảnh
quan xanh, sạch, đẹp. Không gian đô thị Hà Giang phát triển mở rộng về phía Nam
gắn với đường tránh Quốc lộ 2, sát nhập toàn bộ xã Đạo Đức và Phú Linh của huyện
Vị Xuyên vào thành phố bao gồm 7 phường: Quang Trung, Trần Phú, Ngọc Hà, Nguyễn
Trãi, Minh Khai, Phương Thanh, Phú Hưng và 5 xã: Ngọc Đường, Phương Thiện,
Phương Độ, Đạo Đức và Phú Linh.
- Tổ chức không gian đô thị được phân thành các khu
vực chính như sau:
+ Khu vực nội thành: bao gồm 7 phường trung tâm
Nguyễn Trãi, Trần Phú, Minh Khai, Quang Trung, Ngọc Hà, Phú Hưng, Phương Thanh.
+ Khu vực phát triển mới:
Khu đô thị cầu 3/2: phân thành 2 khu gồm khu bờ
Đông sông Miện và khu bờ Tây sông Miện.
Khu đô thị Phú Hưng: Tổ 1, 2 phường Minh Khai và
thôn Bản Lắp xã Phú Linh Huyện Vị Xuyên (Sau khi điều chỉnh địa giới hành
chính).
Khu đô thị phía Tây: phân thành 3 khu gồm khu đô thị
Phương Thanh, khu đô thị Tiến Thắng, khu đô thị mới phía Nam.
Khu đô thị Tây Bắc:
+ Các khu công nghiệp, kho tàng, thủ công nghiệp: Bố
trí tại các xã Phương Độ và xã Phương Thiện.
+ Các khu công viên, cây xanh, thủ công nghiệp bố
trí gắn với các khu đô thị.
+ Khu du lịch, vui chơi giải trí: được xây dựng
trên cơ sở khai thác cảnh quan núi, sông và các làng văn hóa dân tộc.
3.7. Quy hoạch nông thôn mới
Đến năm 2020 có 100% số xã (3 xã) đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới). Trong đó:
100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, hệ thống
thủy lợi cung cấp nước tưới tiêu và hệ thống kênh mương nội đồng được cứng hóa
trên 50%.
100% các thôn, xóm đều có nhà văn hóa công cộng,
sân bãi thể thao phù hợp. Các xã đều có chợ nông thôn và điểm bưu điện văn hóa,
100% các xã sử dụng dịch vụ Internet.
3.8. An ninh - Quốc phòng - Đối ngoại
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phương
án ngăn chặn, đẩy lùi tai nạn giao thông, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội, giải quyết dứt điểm các vụ việc phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra
điểm nóng, khiếu kiện đông người, bảo đảm trật tự kỷ cương, tạo môi trường thuận
lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, mở rộng
liên doanh, liên kết, hợp tác với các vụ, viện, trung tâm, các doanh nghiệp, tổ
chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
an ninh - quốc phòng, đặc biệt là công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch,
thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
3.9. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
bền vững
- Phấn đấu đến năm 2020 có 100% dân số được dùng nước
hợp vệ sinh. Tất cả nhà trẻ, trường học, trạm y tế, chợ, trụ sở UBND xã và các
công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Trong giai đoạn (2013 - 2020), đầu tư xây dựng 18
trạm bơm nước thải, 3 trạm xử lý nước thải và 5 hồ sinh học. Riêng nước mưa được
thu gom thoát ra sông Lô, sông Miện và một số suối tự nhiên.
- Xây dựng các khu xử lý rác thải áp dụng công nghệ
thích hợp tại các phường Ngọc Hà, Minh Khai và các khu đô thị mới Cầu Mè và Tây
Bắc. Phấn đấu thu gom và xử lý trên 90% rác thải đối với khu vực đô thị và 60%
đối với các xã.
- Đến năm 2020, tỷ lệ số cơ sở sản xuất, kinh doanh
được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001 (hệ
thống quản lý môi trường) đạt 98%; Tỷ lệ sản phẩm, hàng hóa được ghi nhãn môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14021 (nhãn môi trường) đạt 100%; Tỷ lệ cải tạo, phục
hồi các khu vực khai thác khoáng sản, trả lại cảnh quan môi trường đạt 95%.
- Đến năm 2020 phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 70%.
4. Quy hoạch sử dụng đất
Đến năm 2020, phương án quy hoạch sử dụng các nhóm
đất như sau:
Tổng diện tích tự nhiên 13.392,8 ha, trong đó:
Nhóm đất nông nghiệp 11.379,97 ha, chiếm 84,97%;
nhóm đất phi nông nghiệp 1.790,01 ha, chiếm 13,37%; nhóm đất chưa sử dụng
222,82 ha, chiếm 1,66% diện tích tự nhiên.
5. Quy hoạch xây dựng kết cấu
hạ tầng
5.1. Giao thông
Nâng cấp quốc lộ 4C (đoạn qua địa phận thành phố)
có chiều dài 30 km thành đường cấp 4.
Nâng cấp, cải tạo quốc lộ 34 (đoạn qua địa phận
thành phố) có chiều dài 7 km thành đường cấp 3.
Xây dựng đường tránh quốc lộ 2 về phía Tây qua
thành phố Hà Giang đoạn từ Cầu Mè đến thôn Hạ Thành, xã Phương Độ với chiều dài
10,9 km, mặt cắt ngang 27 m.
* Giao thông nội thành
Cải tạo, mở rộng và chỉnh trang hệ thống đường hiện
trạng tại khu vực nội và ngoại thành, đảm bảo 100% các tuyến đường nội thành,
đường liên xã, liên thôn đến năm 2015 được rải nhựa, bê tông nhựa hoặc bê tông
xi măng.
Xây dựng mới cầu Yên Biên I.
Xây dựng cầu BTCT mới nối Quốc lộ 2 - Phú Linh tại
khu vực phía Nam thành phố, vị trí gần Cầu Mè.
Xây dựng mới cầu Tùng Tạo (đường Phạm Hồng Cao).
Xây dựng mới một số tuyến đường chính:
- Từ ngã ba cầu Phong Quang - Công viên nước Hà
Phương (Phường Quang Trung xã Phương Độ).
- Tuyến đường chạy dọc theo sông Miện thuộc phường
Trần Phú - phường Ngọc Hà.
- Tuyến đường đôi Cầu Mè - công viên nước Hà
Phương.
- Tuyến đường nối từ đường Phạm Hồng Cao bám bờ
sông Miện nối với đường Lý Thường Kiệt.
- Đường vòng núi Hàm Hổ (đường Phùng Hưng).
Xây dựng bến xe
- Xây dựng điểm đỗ xe phường Nguyễn Trãi, Trần Phú,
Minh Khai, xã Phương Thiện và 5 tuyến xe buýt.
- Xây dựng bến xe khách phía Nam thuộc thôn Cầu Mè,
xã Phương Thiện, diện tích 7,7 ha.
- Xây dựng bến xe tĩnh thành phố, diện tích 0,6 ha.
5.2. Công trình cấp nước
Xây dựng trạm cấp nước tại thủy điện 302 xã Phương
Độ (công suất 10.000 m3/ngđ) để cấp nước sạch cho các khu đô thị mới
nằm dọc theo tuyến đường đôi Cầu Mè - công viên nước Hà Phương, khu đô thị mới
phía Nam thành phố.
Xây dựng mới nhà máy nước tại thôn Cao Bành, xã
Phương Thiện (công suất 8.000 - 10.000 m3/ngđ).
Xây dựng mới Trạm cấp nước suối Thác Ngoan tại khu
đô thị Phương Thanh (công suất 4.000 m3/ngđ).
5.3. Công trình thoát nước, xử lý phế thải, vệ
sinh môi trường
Xây dựng 3 trạm xử lý nước thải, diện tích 0,5
ha/trạm;
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải áp dụng công nghệ
thích hợp tại phường Minh Khai, diện tích 10 ha.
Xây dựng điểm bãi thải, xử lý chất thải của thành
phố giai đoạn II, diện tích 5 ha.
Xây dựng điểm thu gom, xử lý chất thải của 3 xã, diện
tích 1 ha/điểm.
Xây dựng 2 nghĩa trang tập trung tại thôn Lúp xã
Phương Độ diện tích khoảng 17 ha và thôn Lâm Đồng xã Phương Thiện diện tích khoảng
8 ha
Xây dựng mới nghĩa trang liệt sĩ thành phố (P.
Phương Thanh) diện tích 5 ha.
Xây dựng mới đài hóa thân.
5.4. Công trình điện sinh hoạt, điện chiếu
sáng
- Xây dựng mới trạm biến áp 220 KV, quy mô 6 ha.
- Lưới trung áp 22 KV: Tiến hành cải tạo toàn bộ lưới
10 KV hiện có thành 22 KV. Đối với các tuyến 22 KV mới dùng cáp ngầm để đảm bảo
mỹ quan cho đô thị.
- Xây dựng trạm biến áp + đường dây 0,4KV tại các
khu tái định cư cạnh chợ và khu K8, khu tái định cư Lâm Đồng.
- Hoàn chỉnh toàn bộ mạng lưới chiếu sáng hiện có
cho thành phố: Bổ sung, cải tạo mạng lưới chiếu sáng cho các trục đường nội thị,
xây dựng tuyến chiếu sáng cho các khu vực xây dựng mới.
- Sửa chữa, nâng cấp hệ thống đèn tín hiệu giao
thông thành phố.
5.5. Công trình giáo dục
- Xây dựng mới các trường mầm non Nguyễn Trãi, Trần
Phú, Phương Thanh; trường tiểu học Minh Khai 2, Phương Thanh; trường THCS phường
Phương Thanh
- Xây dựng nhà đa năng tại các trường: Trường THCS
Yên Biên, trường THCS Lê Lợi, trường THCS Ngọc Hà, trường THCS Minh Khai, trường
THCS Phương Thiện, trường THCS Phương Độ;
- Xây dựng bổ sung công trình phụ trợ trường mầm
non Sơn Ca (P.Ngọc Hà);
- Xây mới nhà lớp học mầm non thôn Gia Vài, thôn
Cao Bành xã Phương Thiện;
- Xây mới nhà lớp học mầm non + Tiểu học thôn Nà
Thác, Khuổi My, Lùng Vài xã Phương Độ.
5.6. Công trình y tế
- Xây dựng mới trạm y tế phường Quang Trung, Phương
Thanh, Minh Khai II (tách phường);
- Cải tạo sửa chữa Trung tâm y tế Thành phố, trạm y
tế xã Phương Độ, trạm y tế phường Ngọc Hà (Xây mới các hạng mục phụ trợ);
5.7. Thủy lợi
Xây dựng mới cụm công trình thủy lợi kết hợp cấp nước
sinh hoạt xã Phương Độ, hệ thống tưới tiêu vùng trồng rau chuyên canh phường Ngọc
Hà, kè chống sạt lở tại các khu vực tái định cư, khu vực bờ Tây sông Lô, bờ
Đông sông Lô, hai bên bờ sông Miện và các khu vực có nguy cơ xói lở, ngập úng
trên địa bàn thành phố; nâng cấp, sửa chữa hệ thống thủy lợi hiện có tại các xã
Ngọc Đường, Phương Độ, Phương Thiện, phường Quang Trung.
5.8. Công trình thương mại, dịch vụ, khu du lịch
- Xây dựng trung tâm thương mại hạng II tại phường
Trần Phú;
- Xây dựng trung tâm Hội chợ triển lãm tại đường
19/5;
- Xây dựng các khu du lịch: Khu Núi Cấm - Suối
Tiên, khu du lịch công viên nước Hà Giang, khu du lịch sinh thái Sơn Hải (Bồng
Lai), khu du lịch sinh thái tâm linh núi Mỏ Neo.
- Xây dựng mới các chợ: chợ phường Nguyễn Trãi, chợ
phường Ngọc Hà, chợ cầu Phong Quang phường Quang Trung, chợ xã Phương Độ.
- Nâng cấp, cải tạo chợ trung tâm thành phố Hà
Giang tại phường Trần Phú, chợ xã Phương Thiện.
6. Các chương trình đầu tư ưu
tiên
- Xây dựng nhà máy thủy điện Phương Độ công suất 23
MW tại xã Phương Độ vào giai đoạn 2013 - 2015.
- Đầu tư xây dựng nhà máy (xưởng) sản xuất vật liệu
xây dựng, sản xuất, sửa chữa cơ khí tại các xã Ngọc Đường, Phương Thiện, phường
Quang Trung.
- Xây dựng các khu du lịch: Núi Cấm, Suối Tiên,
công viên nước Hà Phương, khu sinh thái Lâm Viên (Công ty TNHH Sơn Hải), núi Mỏ
Neo.
- Xây dựng trung tâm thương mại hạng II tại phường
Trần Phú;
- Xây dựng trung tâm Hội chợ triển lãm tại đường
19/5 phường Nguyễn Trãi.
- Xây dựng khu đô thị mới Phương Thanh và khu đô thị
3 - 2.
- Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới
phường Quang Trung với quy mô 19 ha, giai đoạn 2013 - 2015.
- Dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị mới phía Nam
thành phố với quy mô 25 ha, giai đoạn 2013 - 2015.
7. Các nhóm giải pháp chủ yếu
thực hiện quy hoạch
7.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
* Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội của thành phố
Hà Giang giai đoạn 2013 - 2020 khoảng 7.383 tỷ, trong đó:
+ Giai đoạn 2013 - 2015 là 2.680 tỷ đồng, bình quân
893 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 4.703 tỷ đồng, bình quân
940,6 tỷ đồng/năm.
- Đầu tư cho sản xuất: 1.600 tỷ đồng, chiếm 21,67%.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 5.643 tỷ đồng, chiếm
76,4%.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: 90 tỷ đồng, chiếm
1,22%.
- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư: 50 tỷ đồng, chiếm
0,68%
* Khả năng huy động vốn đầu tư
Khả năng huy động các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
khoảng 50%; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khoảng 20%; vốn ngoài
quốc doanh (vốn của doanh nghiệp và vốn trong dân) khoảng 20%; vốn liên doanh,
liên kết với các địa phương ngoài thành phố, các nguồn vốn vay, vốn huy động
khoảng 10% để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
7.2. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế
Tập trung đưa các loại giống cây trồng, vật nuôi mới
năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện của địa phương vào sản xuất.
Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung bao gồm vùng lúa chất lượng
cao; vùng rau, hoa chuyên canh; vùng sản xuất chè, thảo quả chất lượng cao.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư thương mại, phát
triển thị trường để hỗ trợ mọi thành phần kinh tế phát triển. Có các cơ chế,
chính sách phù hợp để tạo sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các doanh
nghiệp, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hàng hóa, sản phẩm kém chất lượng,
không an toàn, hàng giả, hàng nhập lậu xâm nhập vào thị trường.
Thúc đẩy mạnh mẽ việc cải cách hành chính theo hướng
chuyên nghiệp hóa, bổ sung hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt chính sách khuyến
khích phát triển CN - TCN trên địa bàn, đảm bảo sự minh bạch, thông thoáng,
thân thiện về môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện luật doanh nghiệp, luật HTX, quảng bá tiềm năng lợi
thế và cơ chế, chính sách ưu đãi của thành phố trên các kênh thông tin đại
chúng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú để thu hút các nhà đầu tư.
7.3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường
Mở rộng thị trường trên cơ sở đẩy mạnh giao lưu
kinh tế hàng hóa nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông
dân; tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (trong nước và xuất khẩu);
nâng cao năng lực dự báo thị trường, trên cơ sở thông tin thị trường để xây dựng
kế hoạch đầu tư sản xuất, lựa chọn hình thức và thời điểm tham gia thị trường
hiệu quả nhất; xây dựng mạng lưới đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp; đầu tư phát triển hệ thống chợ, hình thành những trục, những tụ điểm giao
lưu hàng hóa trên địa bàn các xã.
7.4. Nhóm giải pháp về phát triển các lĩnh vực
văn hóa - xã hội
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến; tiếp tục
thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới
6 tuổi, thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho cư dân
nông thôn; rà soát, giảm thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với
nông dân; tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỷ lệ sinh ở nông thôn; ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở các thôn vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc; nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, phát huy truyền thống tốt đẹp, tương thân tương ái, tình làng nghĩa
xóm, bài trừ các hủ tục, thực hiện nếp sống mới ở khu dân cư.
Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ vững
an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của
nhân dân, không để gây thành những điểm nóng ở nông thôn; tích cực đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện bình đẳng
giới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, năng lực và vị thế của phụ nữ
trong xã hội.
7.5. Giải pháp về cơ chế chính sách
Nghiên cứu và đề xuất các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng phù hợp với điều kiện của địa
phương.
Có chính sách thích hợp để các thành phần kinh tế
yên tâm đầu tư lâu dài, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, tạo sức cạnh
tranh cho các mặt hàng của huyện trên thị trường trong và ngoài nước.
Có chính sách trợ giá và cho vay vốn lãi suất ưu
đãi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho vùng phát triển các cây, con có giá trị
kinh tế cao. Đặc biệt là khuyến khích và trợ giá cho chủ trang trại sử dụng có
hiệu quả đất trống đồi trọc.
7.6. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Tập trung đầu tư cho việc phát triển nhân lực của
thành phố; chú trọng công tác phát triển nhân lực trong từng cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp. Từng bước xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhà quản lý có đủ
trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế của thành phố
trong thời kỳ hội nhập; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.
Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động,
làm tốt công tác tư vấn về chính sách, pháp luật lao động, dạy nghề, đi xuất khẩu
lao động đối với người lao động; tư vấn về định hướng học nghề, giới thiệu việc
làm sau đào tạo cho người lao động.
Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển
nhân lực; hàng năm thành phố có kế hoạch sử dụng ngân sách địa phương để đưa
cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước, đồng thời có chính sách thỏa
đáng để thu hút nhân tài đến làm việc tại địa phương, đặc biệt là cán bộ kinh tế,
khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề...vv.
7.7. Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ
tài nguyên môi trường
Xây dựng các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường;
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học triển khai
ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới, sử dụng giống mới, năng suất
chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của thành phố, phổ biến rộng rãi
các phương pháp bảo vệ thực vật tiên tiến, ứng dụng các tiến bộ sinh học trong
nuôi trồng thủy sản, cải tạo đàn gia súc, gia cầm. Nghiên cứu ứng dụng công
nghiệp hiện đại trong các ngành sản xuất và dịch vụ.
Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định bảo đảm
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư bảo vệ môi trường.
Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện,
khu đô thị... đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi
trường. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ sản xuất sạch để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường.
8. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
Công khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội đã được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, để nhân dân
biết, kiểm tra, giám sát và theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch.
Cụ thể hóa Quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu
quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển
theo quy hoạch; tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương
trong việc thực hiện quy hoạch; cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2015, năm 2020) tổ
chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng kỳ, bổ sung và điều chỉnh
lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Xây dựng chương trình hành động và các chương trình
phát triển theo từng giai đoạn của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Hà Giang và các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP...
- Lưu VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|