BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2126/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
THUỘC DANH MỤC ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ VÀ NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số
40/2002/PL-UBTVQH ngày 10/5/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục đăng ký giá, kê khai giá và Nhà nước thực hiện bình ổn giá.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Thanh tra Bộ Tài
chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
QUY TRÌNH
THANH TRA GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC DANH MỤC ĐĂNG KÝ GIÁ,
KÊ KHAI GIÁ VÀ NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2126/QĐ-BTC ngày 01/9/2011 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
A. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này quy định
nội dung, trình tự tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá và Nhà nước
thực hiện bình ổn giá. Quy trình được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị trong
ngành Tài chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trong ngành Tài chính khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ theo các quy
định của Quy trình thanh tra này. Tùy theo yêu cầu và tính chất của từng cuộc
thanh tra có thể áp dụng đầy đủ hoặc một trong những nội dung của Quy trình
này.
B. CHUẨN BỊ VÀ
RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
1. Thu thập
thông tin
1.1. Lập đề cương thu thập thông
tin với nội dung thông tin cần thu thập căn cứ theo các tiêu chí nêu tại khoản
2 dưới đây.
1.2. Nguồn thông tin:
- Từ cơ sở dữ liệu của cơ quan (dữ
liệu điện tử, tài liệu, lưu trữ, theo dõi nắm tình hình); từ các báo cáo, phản
ánh của các cơ quan truyền thông (báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng
khác) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Từ các cơ quan quản lý nhà nước
trong ngành Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên
quan.
- Từ khảo sát trực tiếp tại cơ
quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
2. Lập báo
cáo khảo sát
2.1. Thông tin chung về hàng
hóa, dịch vụ chuẩn bị thanh tra
- Nêu rõ hàng hóa, dịch vụ chuẩn bị
thanh tra thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá và Nhà nước thực hiện bình ổn
giá.
- Các chính sách, chế độ của Nhà
nước có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và nguyên liệu chính của hàng hóa dịch
vụ. Chế độ chính sách (về ưu đãi đầu tư; miễn, giảm, giãn nộp các loại thuế;
thuế nhập khẩu; về giá và các chế độ chính sách khác) liên quan đến các tổ
chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Chế độ, chính
sách của Nhà nước về thực hiện bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ (nếu có).
- Tình hình chung về cung, cầu của
hàng hóa, dịch vụ: Số liệu tổng thể về lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường,
nguồn cung cấp hàng hóa dịch vụ (nhập khẩu, sản xuất trong nước); nhu cầu tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu; tình hình biến động giá của hàng hóa, dịch vụ
trong thời kỳ dự kiến thanh tra.
- Mô tả khái quát hệ thống sản
xuất, tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ từ khâu nhập khẩu, sản xuất đến phân phối.
Xác định một số tổ chức, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn về sản xuất và phân phối
hàng hóa dịch vụ.
2.2. Tình hình cụ thể tại tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
- Tình hình chấp hành pháp luật về
giá: Chấp hành và triển khai thực hiện bình ổn giá; tình hình thực hiện việc
đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá.
- Phương pháp xây dựng phương án
giá; các yếu tố chi phí cơ bản hình thành giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ;
- Tình hình cung, cầu hàng hóa,
dịch vụ.
- Đánh giá về quy mô, tỷ trọng sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân trên thị trường. Tổ
chức mạng lưới kinh doanh hàng hóa, phân phối của đơn vị; danh sách các đơn vị trực
thuộc, các tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán lẻ; phương thức bán hàng của hệ
thống phân phối (mua đứt bán đoạn, bán đúng giá hưởng hoa hồng).
- Tình hình thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức liên
quan đến đơn vị.
- Nhận định, đánh giá những vấn đề
nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm trong việc chấp hành pháp luật về giá
của đơn vị; những vấn đề cần tập trung xem xét, đánh giá trong quá trình thanh
tra;
2.3. Đề xuất tiến hành thanh tra
- Nội dung, thời hạn, thời kỳ, phạm
vi tiến hành thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm, những
tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân cần tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh.
- Lực lượng, thời gian, thời điểm
tiến hành thanh tra.
3. Lập kế hoạch
thanh tra
3.1. Mục đích, yêu cầu cuộc
thanh tra
Xác định rõ những mục đích, yêu cầu
cần đạt được sau khi kết thúc thanh tra (phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành; phục vụ cho công tác thực hiện bình ổn giá; cho công tác quản lý
khác).
3.2. Nội dung thanh tra
- Xác định những nội dung tiến hành
thanh tra; trong đó xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm của cuộc thanh
tra;
- Xây dựng chi tiết cho từng nội
dung thanh tra; phương pháp tiến hành; những nơi đến thanh tra, kiểm tra, xác
minh; thời gian thực hiện cho mỗi nội dung.
3.3. Thời kỳ thanh tra, thời hạn
thanh tra, đơn vị đến thanh tra
- Thời kỳ thanh tra của toàn bộ nội
dung hoặc cho từng nội dung cụ thể;
- Thời hạn thanh tra cho toàn cuộc
thanh tra theo Quyết định thanh tra;
- Đơn vị đến thanh tra, kiểm tra,
xác minh.
3.4. Tổ chức thực hiện
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên của Đoàn thanh tra thực hiện từng nhiệm vụ nêu tại Phần B Mục 3
khoản 3.2 của Quy trình này.
- Giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho
Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, tổ trưởng (nếu có).
- Nêu nguyên tắc phối hợp và việc
chấp hành các quy trình, quy chế.
- Phân công chuẩn bị triển khai
thanh tra.
- Người giám sát và chỉ đạo Đoàn
thanh tra.
3.5. Lực lượng thanh tra
Số lượng người tham gia thanh tra,
bao gồm thành viên, trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, tổ trưởng tổ thanh tra tại
đơn vị và các cán bộ ở các đơn vị được trưng tập tham gia đoàn thanh tra với
vai trò là cộng tác viên thanh tra (nếu có).
4. Ra quyết
định, phê duyệt kế hoạch thanh tra
- Người được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm trình người có thẩm quyền (Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước) dự thảo Quyết định thanh tra kèm theo kế hoạch thanh tra và báo
cáo khảo sát.
- Người có thẩm quyền xem xét ký
ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt kế hoạch thanh tra.
- Quyết định thanh tra phải nêu rõ
tên cơ quan là đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra;
thành lập Đoàn thanh tra và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan công
tác thanh tra; gửi các cơ quan đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Chuẩn bị
triển khai thanh tra
Sau khi quyết định thanh tra được
lưu hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm:
5.1. Thông báo kế hoạch triển
khai thanh tra cho cơ quan, đơn vị được thanh tra:
- Thời gian, địa điểm công bố quyết
định thanh tra.
- Thành phần dự họp công bố quyết
định thanh tra.
- Những yêu cầu đơn vị được thanh
tra chuẩn bị và báo cáo Đoàn thanh tra tại buổi công bố.
5.2. Họp đoàn, chuẩn bị triển
khai thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp
Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, kế hoạch
triển khai thanh tra; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch;
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ thanh tra, từng thành viên Đoàn thanh tra.
- Chuẩn bị đầy đủ văn bản về chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến nội dung thanh tra.
- Tổ chức tập huấn đối với những
cuộc thanh tra chuyên đề diện rộng, có nội dung phức tạp.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, từng
thành viên hoàn chỉnh kế hoạch chi tiết của mình, trình trưởng đoàn phê duyệt
trước khi triển khai thanh tra. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung công việc, phương
pháp tiến hành, thời gian thực hiện.
- Chuẩn bị phương tiện, thiết bị,
kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của
Đoàn thanh tra.
C. TIẾN HÀNH
THANH TRA
1. Công bố
quyết định thanh tra
Trong thời hạn quy định của pháp luật,
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp công bố quyết định thanh tra với đơn vị là
đối tượng thanh tra và các đơn vị liên quan ghi trong Quyết định thanh tra. Khi
công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm:
- Công bố đầy đủ nội dung quyết
định thanh tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức làm việc, kế hoạch tiến
hành thanh tra đối với từng đơn vị được thanh tra.
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra
chuẩn bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan báo cáo Đoàn thanh tra những nội
dung mà Trưởng đoàn thanh tra đã thông báo (quy định tại Phần B, Mục 5, khoản
5.1 của Quy trình) và những nội dung khác Đoàn thanh tra thấy cần thiết.
Việc công bố quyết định thanh tra
phải được lập thành biên bản. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và
đại diện đơn vị.
2. Thực hiện
thanh tra
2.1. Thanh tra việc chấp hành
chế độ về đăng ký giá, kê khai giá và niêm yết giá.
2.1.1. Thanh tra việc thực
hiện đăng ký giá, kê khai giá
- Xác định số lần thay đổi giá, giá
tại các thời điểm thay đổi trong thời kỳ thanh tra; tỷ lệ biến động giá thời kỳ
đầu và thời kỳ cuối của thời kỳ thanh tra; tỷ lệ biến động của từng lần thay
đổi giá.
- Tập hợp các công việc đơn vị đã
thực hiện về đăng ký giá, kê khai giá; đối chiếu với những quy định của pháp luật
về đăng ký giá, kê khai giá đơn vị phải thực hiện.
- Xác định những nội dung công việc
đơn vị chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng quy định về đăng ký giá, kê khai
giá, như:
+ Không công khai mức giá đã đăng
ký, kê khai;
+ Không đăng ký giá, kê khai giá
hoặc đăng ký giá, kê khai giá không đúng giá bán thực tế đơn vị thực hiện;
+ Xây dựng biểu mẫu, mức giá đăng
ký, kê khai không đúng với các hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm
quyền quy định.
- Lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá đối với các trường hợp sai phạm về đăng ký giá, kê khai giá
và trình người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính.
(Tập hợp kết quả thanh tra việc
đăng ký giá vào Biểu số 01/TTTC-G và kết quả thanh tra việc kê khai giá vào
biểu số 02/TTTC-G)
2.1.2. Thanh tra việc niêm
yết giá bán và bán hàng theo giá niêm yết
- Tập hợp các quy định về hình thức
niêm yết giá và việc áp dụng hình thức niêm yết giá của đơn vị.
- Xác định các sai phạm của đơn vị
về niêm yết giá bán và bán theo giá niêm yết giá, gồm:
+ Không niêm yết giá bán của hàng
hóa, dịch vụ;
+ Niêm yết giá bán không đúng quy
định, không rõ ràng;
+ Bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao
hơn giá niêm yết và giá đăng ký, kê khai với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Lập biên bản vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá đối với các trường hợp sai phạm về niêm yết giá và trình
người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2.2. Thanh tra việc thực hiện
các biện pháp bình ổn giá của Nhà nước
2.2.1. Thanh tra việc chấp
hành các quy định về đăng ký giá, kê khai giá trong thời kỳ Nhà nước thực hiện
bình ổn giá.
- Trình tự, thủ tục thanh tra việc
chấp hành các quy định về đăng ký giá, kê khai giá trong thời kỳ Nhà nước thực
hiện bình ổn giá thực hiện như đã nêu tại Phần C, Mục 2, Khoản 2.1 của Quy
trình.
- Xem xét phương án tính giá hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước thực hiện bình ổn giá do đơn vị lập; đối
chiếu với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định;
- Trường hợp đơn vị lập phương án
giá hàng hóa, dịch vụ không đúng hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có
thẩm quyền quy định thì xác định rõ nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá và trình người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo đúng quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính.
2.2.2. Thanh tra việc thực
hiện công khai thông tin về giá:
- Tập hợp những quy định của pháp luật
về công khai thông tin về giá mà đơn vị phải thực hiện.
- Kiểm tra các công việc đơn vị đã
thực hiện theo quy định của pháp luật về công khai thông tin về giá; xác định
đúng, sai.
- Trường hợp đơn vị không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy định trong việc công khai thông tin về giá
thì xác định rõ nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính và trình người có
thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2.2.3. Thanh tra việc thực
hiện quy định về giá tối đa, tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ
- Tập hợp những quy định của pháp luật
về giá tối đa, tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị phải
thực hiện.
- Kiểm tra, đối chiếu giá bán thực
tế của hàng hóa, dịch vụ do đơn vị thực hiện so với giá bán đăng ký, giá tối
đa, tối thiểu, khung giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khi quyết
định biện pháp bình ổn giá.
- Trường hợp đơn vị không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy định về giá tối đa, tối thiểu, khung giá thì
xác định rõ nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính và trình người có thẩm
quyền xem xét xử lý, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2.2.4. Thanh tra việc thực
hiện quy định về kiểm soát các yếu tố hình thành giá
- Thanh tra việc kiểm soát các yếu
tố hình thành giá thực hiện như nêu tại Phần C, Mục 2, Khoản 2.3 của Quy trình
này.
- Kiểm tra, đối chiếu việc thực
hiện cung cấp tài liệu của đơn vị với yêu cầu cung cấp tài liệu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đơn vị không báo cáo
hoặc báo cáo không đúng quy định khi Nhà nước thực hiện các biện pháp bình ổn
giá, phải xác định rõ nguyên nhân; lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá và trình người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giá theo đúng quy định về trình tự, thủ tục, thời
gian của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2.2.5. Thanh tra việc triển
khai thực hiện các biện pháp tài chính, tiền tệ, các biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành.
- Tập hợp các biện pháp về tài
chính, tiền tệ; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành, các
chính sách khác (nếu có) do các cơ quan nhà nước đã ban hành đơn vị phải thực
hiện.
- Kiểm tra việc triển khai thực
hiện của đơn vị với từng biện pháp do cơ quan nhà nước ban hành; kiểm tra, đối
chiếu các quy định trong từng biện pháp cụ thể so với thực tế tổ chức, cá nhân
thực hiện. Nếu phát hiện các đơn vị áp dụng không đúng hoặc không phù hợp thì
xác định rõ nguyên nhân, mức độ sai phạm, báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
kiến nghị xử lý theo quy định.
2.3. Thanh tra các yếu tố hình
thành giá thành, giá bán của hàng hóa, dịch vụ
- Xác định rõ hình thức bán hàng và
hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ từ khâu nhập khẩu, sản xuất, lưu thông đến
tay người tiêu dùng.
- Tùy theo mục đích, yêu cầu của
mỗi cuộc thanh tra, có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh chi phí kinh
doanh của hàng hóa, dịch vụ đối với một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện
phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Số liệu ghi biểu phản ánh các yếu
tố chi phí hợp lý thực tế (không bao gồm các khoản chi phí không được trừ khi
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định) của hàng hóa, dịch
vụ của đơn vị tại thời kỳ đầu và thời kỳ cuối của thời kỳ thanh tra; trường hợp
thời kỳ thanh tra không trùng với kỳ kế toán (quý, năm) thì số liệu ghi biểu
được tập hợp các chi phí của hàng hóa, dịch vụ theo hình thức kế toán quản trị.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
thuộc mặt hàng trong danh sách phải đăng ký giá, kê khai giá do cơ quan Nhà
nước quy định thì tiến hành đối chiếu các khoản mục chi phí thực tế của hàng
hóa, dịch vụ xác định khi thanh tra với các khoản mục chi phí của hàng hóa,
dịch vụ trong hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của đơn vị. Nếu có sự sai, khác về
các khoản mục chi phí giữa hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của đơn vị với thực
tế thanh tra phải xác định rõ nguyên nhân, lập biên bản vi phạm hành chính và
trình người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính.
2.3.1. Xác định giá bán của
hàng hóa, dịch vụ
Xác định mức giá bán tại thời điểm
đầu, thời điểm cuối và các lần thay đổi giá trong thời kỳ thanh tra (thực hiện
như đã nêu tại Phần C, Mục 2, Khoản 2.1, Điểm 2.1.1 của Quy trình).
2.3.2. Xác định các yếu tố
chi phí của hàng hóa, dịch vụ
2.3.2.1. Đối với hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu
Các yếu tố chi phí đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ khâu nhập khẩu, gồm: Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; chi
phí thuế khâu nhập khẩu (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt); các loại chi
phí khác (phí, lệ phí, vận chuyển, thuê kho bãi, bốc xếp) và các chi phí khác
có liên quan.
(Tập hợp kết quả vào Biểu số
03/TTTC-G)
2.3.2.2. Đối với hàng hóa,
dịch vụ sản xuất trong nước
- Các yếu tố chi phí của hàng hóa,
dịch vụ khâu sản xuất, gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (trường hợp có
nguyên vật liệu nhập khẩu thì kiểm tra, xác định giá vốn nguyên vật liệu nhập
khẩu tương tự như đối với hàng hóa nhập khẩu); chi phí nhân công trực tiếp; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí năng lượng (Xăng, dầu, điện, than, mỡ, ga và các
loại khác); chi phí sản xuất chung.
(Tập hợp kết quả vào Biểu số
04/TTTC-G)
- Các yếu tố chi phí của hàng hóa,
dịch vụ khâu kinh doanh, gồm: Chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí bán hàng (chiết
khấu hoa hồng đại lý, chi phí luân chuyển hàng hóa, chi phí quảng cáo, tiếp
thị, các loại chi phí khác); chi phí tài chính.
(Tập hợp kết quả vào Biểu số
05/TTTC-G)
2.3.3. Xác định tỷ trọng của
các yếu tố chi phí trong giá thành, giá bán sản phẩm
- Trên cơ sở thanh tra các yếu tố
chi phí (nêu tại Phần C, Mục 2, Khoản 2.3, Điểm 2.3.2 của Quy trình), lập biểu
xác định tỷ trọng (%) các yếu tố chi phí trong giá thành, giá bán của hàng hóa
dịch vụ; mức độ biến động (số tuyệt đối và tỷ lệ %) của từng yếu tố chi phí từ
đầu đến cuối kỳ thanh tra.
- Phân tích các yếu tố chi phí đầu
vào có biến động, ảnh hưởng đến giá thành, giá bán của hàng hóa dịch vụ; so
sánh với biểu tình hình tăng giá (nêu tại Phần C, Mục 2, Khoản 2, Điểm 2.1.1
của Quy trình) để đánh giá việc tăng, giảm giá bán hàng hóa, dịch vụ của đơn vị
có phù hợp với tình hình biến động của các yếu tố chi phí đầu vào hay không?
(Tập hợp kết quả vào Biểu số
06/TTTC-G)
2.2.4. Phân tích yếu tố chi
phí đầu vào, có biến động, tác động đến giá thành, giá bán của hàng hóa, dịch
vụ trong một số trường hợp cụ thể
- Trường hợp trong thời kỳ thanh
tra, một số yếu tố chi phí đầu vào có biến động lớn, như: Giá cả hàng hóa trên
thị trường có biến động lớn Nhà nước phải thực hiện bình ổn giá đối với vật tư,
nguyên liệu nhập cụ thể; Nhà nước điều chỉnh giá bán; như: xăng, dầu, điện,
than ..; Nhà nước điều chỉnh chính sách thuế hoặc thời kỳ thanh tra không trùng
với niên độ hạch toán kế toán. Khi đó, tiến hành lập biểu xác định sự điều
chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước và biến động của các yếu tố chi phí đầu
vào tác động làm tăng, giảm giá thành, giá bán của hàng hóa, dịch vụ (số tuyệt
đối và tỷ lệ %).
(Tập hợp kết quả vào Biểu số
07/TTTC-G)
- Trên cơ sở biến động giá của sản
phẩm do doanh nghiệp quyết định (Xác định mức biến động giá của sản phẩm trong
kỳ thanh tra, thực hiện như đã nêu tại Phần C, Mục 2, Khoản 2.1, Điểm 2.1.1 của
Quy trình) và tác động của các yếu tố chi phí đầu vào (nêu tại biểu số 6); phân
tích, đánh giá về mức độ hợp lý giữa biến động chi phí đầu vào với việc tăng,
giảm giá bán của doanh nghiệp.
3. Xử phạt vi
phạm hành chính
Trường hợp đơn vị có vi phạm về
đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo
quy định của pháp luật; Đoàn thanh tra tiến hành lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá, dự thảo quyết định, báo cáo người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Trình tự các bước tiến hành, thời hạn
báo cáo và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thực
hiện theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính).
(Tập hợp kết quả vào Biểu số 08/TTTC-G)
D. KẾT THÚC
THANH TRA
1. Báo cáo
kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra
- Kết thúc thanh tra tại từng đơn
vị được thanh tra theo quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra lập, thông
qua và ký biên bản thanh tra với đối tượng thanh tra trong thời hạn của cuộc
thanh tra theo chỉ đạo của người được giao chỉ đạo Đoàn thanh tra. Biên bản ghi
rõ tình hình, những sai, đúng so với quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn theo quy định,
Trưởng đoàn thanh tra lập báo cáo kết quả thanh tra, ký và gửi tới người ra
quyết định thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.
- Báo cáo kết quả thanh tra nêu rõ
kết quả công việc theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt, những ý kiến giải
trình của đối tượng thanh tra; đề xuất những nội dung kiến nghị xử lý về kinh
tế, hành chính, pháp luật với đối tượng thanh tra; đề xuất kiến nghị đối với cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
- Dự thảo Kết luận thanh tra phản
ánh tình hình chung, nội dung kết luận và kiến nghị xử lý. Mỗi nội dung kết
luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức
xử lý, thời hạn chấp hành.
- Trưởng đoàn thanh tra tổ chức lấy
ý kiến tham gia của các thành viên Đoàn thanh tra vào Báo cáo kết quả thanh tra
và dự thảo Kết luận thanh tra. Các ý kiến tham gia phải bằng văn bản và lưu hồ
sơ thanh tra. Kiến nghị của Trưởng đoàn và của các thành viên Đoàn thanh tra
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Kết luận
thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra
- Trong thời hạn theo quy định của
pháp luật về thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét và ra Kết luận
thanh tra.
- Trong quá trình xem xét, người ra
Kết luận thanh tra có thể yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, các đối tượng được
thanh tra giải trình, bổ sung tài liệu, chứng cứ về những vấn đề dự kiến kết
luận chưa rõ.
- Trước khi ra Kết luận thanh tra,
người ra quyết định thanh tra hoặc người được giao quyền tổ chức làm việc với
đối tượng được thanh tra về dự thảo Kết luận thanh tra. Cuộc họp làm việc phải
được lập thành biên bản ghi ý kiến các bên tham gia.
- Kết luận thanh tra được gửi cho
đối tượng thanh tra và thực hiện công khai theo quy định của Luật Thanh tra và
quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
3. Bàn giao,
lưu trữ hồ sơ thanh tra
- Sau khi lưu hành Kết luận thanh
tra, trong thời hạn theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn
giao hồ sơ cuộc thanh tra cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy chế của cơ quan.
- Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải
được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
4. Họp rút
kinh nghiệm Đoàn thanh tra
- Trong thời hạn theo quy định,
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong đoàn họp
rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm của cuộc thanh tra từ khâu chuẩn
bị cho đến bàn giao hồ sơ tài liệu, rút ra những bài học kinh nghiệm; đề xuất
khen thưởng người làm tốt và xử lý những cán bộ có sai phạm.
- Cuộc họp rút kinh nghiệm được lập
thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.