ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2113/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 13 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ
sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg
ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số
2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế- xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 704/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 04 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội huyện Tương Dương đến năm 2020, với những nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
Phát triển huyện Tương Dương phải phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định: số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Nghệ An đến năm 2020; số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013
phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Phát huy nội lực, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của huyện theo
hướng bền vững. Phấn đấu đẩy mạnh quá trình giảm nghèo hàng năm và giảm nghèo bền
vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy các tiềm năng thế mạnh của
địa phương. Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng và sản xuất nông, lâm nghiệp hàng
hóa; xây dựng làng có nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch - dịch vụ thương mại; tăng cường đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Tích cực thu hút đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường thuận lợi
cho sự phát triển đi lên của huyện.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát huy nội lực, thu
hút mọi nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, đưa
Tương Dương sớm thoát khỏi huyện nghèo của tỉnh. Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp
lý, bền vững; chuyển dịch nhanh cơ cấu. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật thiết yếu, nhất là hệ thống giao thông; Bảo vệ nguồn tài nguyên rừng và
môi trường sinh thái, hình thành các vùng chuyên canh nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, vật chất cho người dân.
Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 là 15,0%. Trong đó, phần huyện quản lý tăng bình
quân 10%.
- Cơ cấu kinh tế phần huyện quản lý:
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 31%
+ Công nghiệp - xây dựng: 28%
+ Thương mại - dịch vụ: 41%.
- Tổng giá trị sản xuất (Giá SS 2010)
năm 2020 đạt 7.097.450 triệu đồng, trong đó phần huyện do quản lý đạt 2.183.751
triệu đồng.
- Tổng giá trị tăng thêm (theo giá SS
2010) năm 2020 đạt 3.646.342 triệu đồng, trong đó phần huyện quản lý đạt
1.080.770 triệu đồng.
- Tổng sản lượng lương thực đến năm
2020: 23.000 tấn.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 40
triệu đồng/người/năm. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người năm 2020 là 47,633
triệu đồng (tính theo giá SS 2010).
- Tổng thu ngân sách địa phương phấn
đấu tăng 15% năm.
b) Mục tiêu xã hội:
Đến năm 2020, phấn đấu đạt các chỉ
tiêu về xã hội:
- Ổn định tỷ lệ phát triển dân số
trong suốt thời kỳ dưới 1,0%
- Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân hằng
năm là 6%, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 9 - 10%.
- Giải quyết việc làm hàng năm từ
1.500 - 2.000 lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%,
trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 33% trở lên.
- Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế đạt 100%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân là 7 người.
- Tỷ lệ giường bệnh/1 vạn dân là 20
giường.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng xuống còn 16,5%
- Có 33 - 35 trường học đạt chuẩn Quốc
gia (chiếm 54- 55% tổng số trường)
- Tỷ lệ gia đình
hóa đạt 80%; tỷ lệ đơn vị, làng bản, khối đạt chuẩn văn hóa 70 - 75%; Có 5 - 7
xã, thị trấn có thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc gia.
- 100% số xã có đường giao thông đến
trung tâm.
- Phấn đấu có 7 xã hoàn thành xây dựng
Nông thôn mới, đối với các xã còn lại mỗi năm phấn đấu đạt từ 1 - 2 tiêu chí hoặc
mỗi năm có 1 - 2 bản đạt bản Nông thôn mới.
- Đảm bảo trật tự an toàn xã hội và
quốc phòng - an ninh. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và
tai nạn giao thông. Phấn đấu 98% người nghiện ma túy được phát hiện, quản lý.
c) Mục tiêu về môi trường:
- Trồng rừng giai đoạn 2016-2020 đạt
4.000 ha. Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng
đạt 75% vào năm 2020.
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp
vệ sinh theo chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 98%.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường cho cả
khu vực đô thị và nông thôn; Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường đạt: 80%; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt: 100%.
III. LỰA CHỌN CÁC
KHÂU ĐỘT PHÁ
- Tăng cường xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là giao thông để phục vụ phát triển kinh tế, Phát triển
nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ, công chức và người lao động.
- Phát triển công nghiệp điện và các
ngành dịch vụ đi kèm, công nghiệp khai thác, chế biến vật liệu xây dựng. Đẩy mạnh
phát triển làng nghề, làng có nghề gắn với du lịch và thực hiện Chương trình Quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển chăn nuôi đại gia súc gắn
với phát triển nghề rừng. Trồng cây nguyên liệu, dược liệu và rừng tập trung gắn
với công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Đẩy mạnh phát triển các loại cây, con đặc
sản, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
IV. ĐIỀU CHỈNH, BỔ
SUNG QUY HOẠCH CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Ngành Nông - Lâm - Thủy sản:
- Khai thác tốt tiềm năng đất đai, nhất
là các diện tích có thể đầu tư khai hoang làm ruộng nước, đẩy mạnh thâm canh, ứng
dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích.
1.1. Trồng trọt: Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống
cây trồng, vật nuôi có sản lượng, giá trị kinh tế cao vào sản xuất.
Cây lương thực: Sử dụng các giống lúa
chất lượng cao, đặc sản, chịu lạnh, chịu hạn phù hợp với điều kiện khí hậu, tập
quán của người dân, tăng cường mở rộng diện tích ngô trên đất nương rẫy. Cây
công nghiệp (mía, sắn, chè), cây ăn quả (xoài, chuối); Khảo sát, điều kiện đất
đai, khí hậu để đưa cây chanh leo, táo mèo vào trồng thử nghiệm ở các xã gắn với
huyện Quế Phong, xây dựng mô hình phát triển trước khi triển khai trên diện rộng
tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Rau màu thực phẩm: Phát triển các
vùng rau chuyên canh, hướng vào những loại cây có giá trị hàng hóa cao, đồng thời
phát triển các giống rau bản địa (cà chua có múi, dưa rẫy, cải mẹo, cà xanh,
khoai sọ,..), là các loại rau màu đặc sản chỉ có ở Tương Dương. Xây dựng các
HTX sản xuất và bao tiêu sản phẩm.
Cây dược liệu: Đẩy mạnh khoanh nuôi
và phát triển các loại cây dược liệu quý hiếm dưới tán rừng.
1.2. Chăn nuôi: Đẩy mạnh chăn nuôi theo hình thức trang trại, gia trại theo hướng sản
xuất hàng hóa, đưa chăn nuôi thành một ngành sản xuất mũi nhọn, phát triển một
số vật nuôi theo nhu cầu thị trường, có giá trị kinh tế cao (lợn siêu nạc, gà
thịt,..) đồng thời bảo tồn, phát triển các giống vật nuôi bản địa, có giá trị
và tiềm năng thương mại, tạo thành các sản phẩm hàng hóa như lợn đen, gà đen,
bò Hơ Mông, trâu Na Hỷ. Gắn chăn nuôi đại gia súc với xây dựng đồng cỏ tập
trung làm nguồn thức ăn, khuyến khích người dân tận dụng các sản phẩm từ nông
nghiệp làm thức ăn cho gia súc. Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
cho nhân dân từng bước nâng cao sản lượng và chất lượng của các sản phẩm nông
nghiệp.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất. Đẩy mạnh các chương trình sản xuất. Nhân
rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Xây dựng thương hiệu, tạo đầu
ra ổn định cho sản phẩm.
1.3. Lâm nghiệp: Tăng cường công tác giao khoán bảo vệ rừng, phát triển kinh tế lâm
nghiệp theo hướng xã hội hóa, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Xác định các loại cây lâm nghiệp chủ lực
trên địa bàn để tập trung phát triển sản xuất, lựa chọn các loại cây sinh trưởng
nhanh, có giá trị kinh tế cao và phù hợp với điều kiện sinh thái như: Mét, Mây,
Keo, Xoan, Lát; Nghiên cứu trồng thí điểm một số cây phù hợp với điều kiện khí
hậu của địa phương như Bời lời, Trám. Phấn đấu giai đoạn 2016-2020 trồng mới
4.000 ha rừng tập, tổng diện tích đất rừng sản xuất giao cho các hộ gia đình đến
năm 2020 đạt 40.000 ha; khoanh nuôi bảo vệ rừng tốt, nâng độ che phủ rừng lên
75%.
1.4. Thủy sản: Tập trung phát triển thủy sản theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, nhất là ở các khu vực lòng hồ. Khai thác có hiệu quả vùng
lòng hồ thủy điện để nuôi, thả các loại cá phù hợp với môi trường ở địa phương;
phát triển nghề nuôi cá lồng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Thành lập
các Hợp tác xã nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đảm bảo bao tiêu nguồn sản phẩm
cho nhân dân.
1.5. Quá trình xây dựng Nông
thôn mới:
Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển mạnh kinh tế hộ gia
đình, tập trung công tác trồng rừng, phát triển sản xuất và chăn nuôi.... Xây dựng
các mô hình kinh tế, tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án (chương trình
135,30a…).
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn một cách đồng bộ. Tập trung công tác phát triển
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường,
giao thông nông thôn, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn.
Rà soát lựa chọn thứ tự ưu tiên thực
hiện các tiêu chí, cách thức huy động nguồn lực, cách thức tổ chức thực hiện, với
phương châm chọn các tiêu chí dễ làm trước, ít kinh phí làm nền tảng để triển
khai làm trước. Đến năm 2020 toàn huyện có 7 xã (chiếm 41%) về đích Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, có 5-6 xã đạt 12-14 tiêu chí,
các xã còn lại đạt từ 7-8 tiêu chí.
2. Ngành Công nghiệp - Xây dựng:
2.1. Công nghiệp điện: Đẩy nhanh triển khai xây dựng 2 nhà máy thủy điện Bản Ang ở Xá Lượng
và Xóong Con ở Tam Thái.
2.2. Sản xuất vật liệu xây dựng:
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước
về khai thác mỏ vật liệu xây dựng, khai thác than, khoáng sản. Đẩy mạnh quản lý
hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Pháp luật và Luật khoáng sản.
Tiếp tục rà soát các mỏ đá xây dựng
trên địa bàn, đánh giá lại trữ lượng, vị trí khai thác, từng bước đổi mới công
nghệ sản xuất, tổ chức quản lý và xây dựng phương án khai thác nguồn nguyên liệu
một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn về môi trường và an ninh quốc phòng.
Tạm ngừng khai thác các điểm mỏ nằm
trong vùng quy hoạch An ninh quốc phòng, các mỏ do trữ lượng thấp và địa hình
khai thác phức tạp, dễ gây sạt lở.
Tiếp tục tận thu nguyên liệu tại các
điểm khai thác cát, sỏi do ngập sâu trong vùng lòng hồ thủy điện để phục vụ xây
dựng các công trình trên địa bàn.
Đẩy mạnh thăm dò các mỏ đá có tiềm
năng trên địa bàn để xây dựng phương án đưa vào khai thác.
Thực hiện chuyển đổi công nghệ sản xuất
gạch, ngói đất nung sang sản xuất gạch, vật liệu không nung. Xây dựng nhà máy sản
xuất gạch không nung phục vụ nhu cầu trên địa bàn và các huyện lân cận.
2.3. Quy hoạch, phát triển các
khu công nghiệp tập trung:
Tiếp tục khảo sát, lựa chọn địa điểm
mới thích hợp để bố trí xây dựng các cụm, điểm công nghiệp tập trung trên địa
bàn (một số khu sản xuất công nghiệp nhỏ ở Bản Vẽ, Khe Bố, Lưu Kiền,....). Kêu
gọi thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào sản xuất, thúc đẩy ngành nghề,
tăng việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn huyện
2.4. Quy hoạch ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề:
Tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất chế biến nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm. Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến nông lâm sản trên địa bàn, nhất là
trong lĩnh vực chế biến nguyên liệu như chế biến gỗ, tăm, hương, và chế biến
các sản phẩm thức ăn gia súc, lương thực. Hình thành các cụm sản xuất TTCN (như
gạch, ngói, mộc, gò hàn, may đo, cưa xẻ, xay xát, ....) tại các xã có điều kiện
phát triển (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới), từng bước nâng cấp quy mô,
đầu tư phát triển cơ sở sản xuất
Đẩy mạnh việc xây dựng phát triển
làng nghề, làng có nghề gắn với du lịch và thực hiện Chương trình Quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Đến năm 2020 phấn đấu xây dựng 2 làng nghề gắn với du lịch
và 5 làng có nghề khác với các nghề truyền thống như dệt, mây tre đan.
Xây dựng các mô hình tổ hợp sản xuất
Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH. Phấn đấu đến năm 2020 có 20 -
30 tổ hợp hợp tác xã, doanh nghiệp, công ty tham gia sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Đẩy mạnh công tác khuyến công, xúc tiến
đào tạo nghề cho người lao động, nhất là bà con các đồng bào dân tộc, nâng cao
vai trò của Trung tâm giáo dục đào tạo của huyện.
3. Ngành Dịch vụ - thương mại
3.1. Thương mại:
Tập trung phát triển dịch vụ thương mại
ở các khu vực thị trấn, thị tứ, các trung tâm xã. Xây dựng hệ thống trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, quan tâm phát triển đại lý bán lẻ các
mặt hàng. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ trên địa bàn huyện, đảm bảo
lưu thông hàng hóa:
Nâng cấp chợ thị trấn Hòa Bình, chợ
Khe Bố (Tam Quang), chợ trung tâm cụm Tam Thái. Đẩy mạnh công tác quản lý thị
trường, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
Xây dựng mới chợ nông thôn tại các
xã: Lưu Kiền, Bản Vẽ, Yên Hòa, Yên Tĩnh; chợ hàng hóa tại cửa khẩu xã Tam Hợp.
Xây dựng mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại các xã Hữu Khuông, Mai Sơn,
Nhơn Mai, Yên Thắng và Tam Hợp. Di chuyển sang vị trí khác 2 cửa hàng xăng dầu
của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và Công ty Thương mại miền núi
Kêu gọi đầu tư các trung tâm kinh
doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng tại khu vực thị trấn Hòa Bình, Bản Vẽ,
Khe Bố, các khu sản xuất kinh doanh Xiềng My, Lưu Kiền,.... Xây dựng cửa khẩu
Tam Hợp trở thành cửa khẩu Quốc gia.
3.2. Dịch vụ:
- Dịch vụ du lịch:
Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và chất
lượng dịch vụ các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng trên địa bàn.
Hình thành, tổ chức các tuyến, tua du
lịch sinh thái như Rừng nguyên sinh Quốc gia Phù Mát, rừng nguyên sinh khu bảo
tồn Phù Huống, rừng Sàng lẻ. Tổ chức các tuyến khám phá hang động, các tuyến
tham quan công trình nhà máy thủy điện, kết hợp với du lịch sinh thái lòng hồ Bản
Vẽ, Khe Bố, du lịch làng văn hóa các dân tộc Thái, H’Mông, Khơ Mú, Ờ Đu, Gắn
phát triển du lịch với phát triển các làng nghề, làng có nghề truyền thống trên
địa bàn.
Đẩy mạnh việc nâng cấp, trùng tu hệ
thống các công trình văn hóa tâm linh đền, chùa trên địa bàn như Đền Vạn -
Cửa Rào, đền Pàng, đền thờ Lý Nhật Quang... đồng thời gắn với việc
tổ chức các lễ hội đầu Xuân, lễ hội văn hóa truyền thống của các dân tộc, tổ chức
giới thiệu các món ăn ẩm thực được chế biến từ nguồn sản vật của địa phương để
thu hút khách du lịch thập phương.
- Dịch vụ tổng hợp: Phát triển các loại hình dịch vụ tổng hợp trên địa bàn như dịch vụ bưu
chính viễn thông, thông tin, dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các loại
hình dịch vụ công cộng.... nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người dân.
4. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
các lĩnh vực xã hội
4.1. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Tập trung thực hiện Chương trình
hành động số 33-CT/TU ngày 18/9/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện NQ 29 về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo.
- Huy động tối đa học sinh trong độ
tuổi vào học ở các bậc học. Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện xã hội
hóa giáo dục. Tạo môi trường thuận lợi để phấn đấu đưa giáo dục huyện Tương
Dương đứng vào trong tốp đầu của khu vực miền Tây cả về chất lượng đại trà và
mũi nhọn.
- Tiếp tục phấn đấu xây dựng thêm các
trường đạt chuẩn Quốc gia. Đến 2020 có 30 - 35 trường đạt chuẩn Quốc gia
- Trung bình mỗi năm đào tạo nghề phổ
thông cho học sinh PTTH là 1.000 - 1.200 em/năm. Đào tạo
nghề ngắn hạn cho lao động nông dân 1.500 - 1.700 người/năm, dài hạn 150 - 200
người/năm. Các ngành nghề đào tạo chủ yếu là sửa chữa cơ khí, điện tử, may dân
dụng, dệt thổ cẩm, chế biến lâm sản...
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 55% trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 33% trở lên vào năm 2020
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý. Đánh giá xếp
loại, bố trí, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên các cấp, đạt mức khá của tỉnh. 100% giáo viên và cán bộ giáo dục đạt chuẩn
và trên chuẩn quốc gia đến năm 2020.
- Đến năm 2020 có 70-80% trường học đều
có khuôn viên xanh, sạch, đẹp; 100% số trường được kiên cố hóa, và 25 - 30% trường,
bảo đảm có hệ thống phòng học chức năng. Huy động mọi nguồn lực để phát triển hệ
thống nhà bán trú dân nuôi cho các trường ở vùng sâu, vùng xa. Đưa chữ Laipao
vào giảng dạy thí điểm trong các lớp học.
- Quy hoạch lại mạng lưới trường lớp,
chuyển đổi hai trường Phổ thông cơ sở Tam Hợp thành trường Phổ thông dân tộc
bán trú Tam Hợp và trường Trung học cơ sở Lượng Minh thành trường Phổ thông dân
tộc bán trú THCS Lượng Minh. Xây dựng mới trường THCS thị trấn Hòa Bình.
- Xây dựng đề án và tổ chức thành lập
trung tâm GD nghề nghiệp trên cơ sở sát nhập Trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp theo thông tư
39/2015 liên bộ GDĐT-BNV-LĐTBXH ngày 19/10/2015.
4.2. Y tế - chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.
- Xây dựng hệ thống y tế huyện trong
lộ trình chung của hệ thống y tế cả tỉnh. Từng bước hiện đại, hoàn chỉnh đồng bộ
từ huyện tới xã, đảm bảo đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Khuyến khích phát triển mạng lưới
y tế tư nhân nhằm đa dạng hóa hệ thống khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng.
- Tạo điều kiện cho mọi người dân được
hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chất lượng cao. Tăng cường công
tác thông tin, giáo dục sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm, đưa nội dung y tế
vào tiêu chuẩn xây dựng làng văn hóa.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, có chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ cán bộ y tế về phục vụ
tuyến xã. Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện về dân số kế hoạch
hóa gia đình
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ
sở hạ tầng y tế ngày càng hiện đại. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở,
phấn đấu đến năm 2020 có 18 xã (đạt 100%) đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tiếp tục mở rộng hệ thống bán lẻ
thuốc. Mỗi địa bàn cấp xã có 1 - 3 điểm bán lẻ thuốc (đạt
chuẩn GPP); 100% thôn bản có nhân viên y tế thôn, bản. Tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế trên 90%.
- Đầu tư xây dựng hệ thống chất thải
lỏng, chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện đa khoa và Trung tâm y tế huyện,
trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn môi trường. Khuyến khích phát triển cơ sở vận chuyển
y tế tư nhân.
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
ngành y tế thông qua việc cử cán bộ ngành y đi học bác sỹ chuyên tu, y tá sơ học
đi học trung cấp, đào tạo và tập huấn chuyên môn cho y tế thôn, bản.
- Xây dựng phòng khám đa khoa khu vực
xã Nhôn Mai; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng Phòng khám
đa khoa khu vực Yên Hòa.
- Xây dựng mới 5 trạm y tế các xã:
Mai Sơn, Lưu Kiền, Xá Lượng, Tam Hợp.
4.3. Phát triển văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao
a). Phương hướng phát triển:
Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, bảo tồn phát triển nền văn hóa truyền thống. Xây dựng môi
trường văn hóa văn minh góp phần tạo sức hút đối với khách du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển thể thao quần
chúng đến tận các xã, thị trấn, thôn, bản. Kêu gọi đầu tư xây dựng các công
trình văn hóa như: Khu vui chơi trẻ em, vườn hoa cây cảnh; Quy hoạch xây dựng cụm
tượng đài nghệ thuật “Đồng bào các dân tộc Tương Dương đoàn kết, xây dựng và
phát triển”. Chú trọng phát triển các môn thể thao truyền thống, thể thao dân tộc;
đầu tư có chọn lọc một số môn thể thao thế mạnh của huyện để nâng thành tích
cao trong các kỳ thi đấu. Nâng cấp nhà truyền thống, hội trường Trung tâm văn
hóa huyện, xây dựng mới sân vận động huyện, kêu gọi đầu tư xây dựng mới nhà thi
đấu trung tâm, bể bơi.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong ngành văn hóa. Nâng chất lượng hoạt động văn nghệ quần chúng,
Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa thông tin trên địa
bàn. Phấn đấu tỷ lệ làng, bản, khối xóm đạt chuẩn văn hóa đến năm 2020 là 70%.
Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%. Có 100% số thôn, bản có nhà văn hóa cộng đồng.
Xây dựng 1-3 xã, thị trấn đạt chuẩn văn hóa. Có 5 - 7 xã, thị trấn có thiết chế
VHTT - TT đạt chuẩn quốc gia.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
truyền thanh ở cơ sở. Hoàn thiện hệ thống bưu điện văn hóa xã, nhà văn hóa
thôn, bản. Phát triển hệ thống thư viện từ cấp huyện đến cấp thôn, bản. Phát
triển kết cấu hạ tầng viễn thông, mở rộng vùng phủ sóng di động; phát triển mạng
lưới Internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả
các xã.
- Phối hợp với các cấp, các ngành khảo
sát, phục dựng các di tích trên địa bàn huyện.
* Nhiệm vụ thực hiện:
Tiếp tục nâng cấp, xây dựng cơ sở vật
chất văn hóa các thôn bản, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa,
tuyên truyền. Xây dựng các sân thể thao (bóng chuyền, cầu lông) tại các thôn bản,
trung tâm xã, phục vụ nhu cầu giải trí của người dân.
Trùng tu, tôn tạo các di tích, danh
thắng như Đền Vạn - Cửa Rào, đền thờ Lý Nhật Quang, đền Pàng (Tam Quang) và hệ
thống hang động ở Yên Thắng, Xá Lượng, Tam Quang, Tam Đình,... Tiếp tục hoàn
thiện hồ sơ đề nghị Đền Vạn - Cửa Rào là di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia.
Đẩy mạnh việc bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa các dân tộc, triển khai giảng dạy chữ Laipao trong trường học. Thực
hiện phục dựng Lễ hội đón tiếng sấm đầu năm của dân tộc Ơ đu, lễ mừng nhà mới của
dân tộc Khơ mú, đám cưới cổ và lễ Xăng khan của dân tộc Thái,...
Hoàn thành kiểm kê di sản văn hóa phi
vật thể, tổ chức sưu tầm các hiện vật văn hóa vật thể của các dân tộc.
- Xây dựng mô hình bản văn hóa du lịch
gắn với xây dựng nông thôn mới (bản Lau xã Thạch Giám). Xây dựng tài liệu dạy học
và tổ chức dạy chữ Thái Lai Pao cho người Thái và những người quan tâm. Xuất bản
sách về văn hóa các dân tộc huyện Tương Dương.
4.4. Lao động, giải quyết việc
làm:
Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát
triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Tạo việc làm hàng năm khoảng
1.500 - 2.000 người/năm. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đến
năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó lao động qua đào tạo nghề
đạt 33% trở lên.
- Dự kiến lao động trong các ngành
trên địa bàn huyện đến năm 2020:
Lao động nông, lâm ngư nghiệp chiếm
50%; Lao động công nghiệp xây dựng chiếm 23%; Lao động dịch vụ chiếm 27%.
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện
đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện
Tương Dương giai đoạn 2009 - 2020” (thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP), đề
án “Giảm nghèo và nâng cao mức sống nhân dân miền Tây và ven biển Nghệ An đến
năm 2020”. Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. Đa dạng
hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo; lồng ghép các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc
làm để giảm nghèo nhanh và bền vững.
Tập trung thực hiện đồng bộ và hiệu
quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo của tỉnh, Trung ương, các Chương
trình có vốn nước ngoài, sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ, dự
án ODA tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng
phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu
thụ sản phẩm.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số, người dân các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, khu tái định
cư. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội như ma túy, rượu chè và tai nạn giao thông, đảm
bảo khoảng 98% người nghiện ma túy được phát hiện, quản lý, hạ thấp tỷ lệ tái
nghiện, tiếp tục đầu tư mở rộng trung tâm lao động xã hội huyện.
4.5. Phát triển khoa học và công
nghệ
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, nhất là sản xuất nông, lâm nghiệp. Khảo nghiệm và đưa các giống
cây trồng, vật nuôi có năng suất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất; chuyển giao
các kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y và phát triển
dịch vụ nông nghiệp... tạo ra giá trị gia tăng cao cho sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp. Nghiên cứu, phục hồi và phát triển các loại các cây, con đặc sản, các sản
phẩm truyền thống của huyện.
Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động của các trạm khuyến nông. Xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở
hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học, chú trọng đối với các ngành kinh tế
chủ lực như công nghiệp khai khoáng, chế biến, sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi đại
gia súc.
Đưa công nghệ thông tin vào áp dụng rộng
rãi vào sản xuất và đời sống. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý khoa học, công
nghệ theo hướng xã hội hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
đổi mới dây chuyền, đầu tư trang thiết bị để tăng chất lượng sản phẩm và hiệu
quả kinh tế.
5. Quy hoạch bảo vệ môi trường và
phòng chống giảm nhẹ thiên tai, chống biến đổi khí hậu.
5.1. Định hướng bảo vệ môi trường:
- Khi xây dựng các đề án phát triển
công nghiệp, du lịch cần giải trình phương án cụ thể về công nghệ và quy trình
xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
- Tổ chức thu gom rác thải ở các thị
trấn, thị tứ đạt 100%, xây dựng bãi xử lý rác thải Khe Bố - Tam Quang (diện
tích 5 ha) và đến năm 2020 mỗi xã đều có 1 khu chứa rác thải tập trung. Xây dựng
nghĩa trang thị trấn Hòa Bình.
- Ký cam kết với các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chấp hành nghiêm Luật môi trường. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị hiện đại, giảm
thiểu tối đa tác hại ô nhiễm.
- Tăng cường quản lý việc khai thác
cát, sạn trên sông, tránh gây sạt lở, tắc dòng chảy của sông và ô nhiễm nguồn
nước. Đẩy mạnh việc khai thác tự nhiên đồng thời có các biện pháp bảo vệ nguồn
lợi thủy sản một cách hợp lý, nghiêm cấm các hình thức đánh bắt hủy diệt.
5.2. Phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai:
- Điều tra hiện trạng, bổ sung quy hoạch
nâng cấp hệ thống kè trên các sông, hồ đập chứa nước, Xác định rõ vùng bờ sông,
các vùng đồi núi có nguy cơ sạt lở cao để có phương án phòng chống, không bố
trí dân cư và các công trình xây dựng.
- Rà soát lại các quy định về bảo vệ
rừng, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng của nhân dân. Thiết lập hệ thống
dự báo phòng chống cháy rừng
6. Bổ sung, điều chỉnh phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng:
6.1. Hệ thống giao thông:
Phát triển hệ thống đường giao thông nông
thôn phù hợp với tiêu chí xây dựng Nông thôn mới và Quy hoạch giao thông vận tải
huyện Tương Dương đến năm 2020 đã được phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020 có 100%
số xã có đường ô tô vào trung tâm trong 4 mùa và 90% số bản có đường giao thông
đến trung tâm.
a) Hệ thống đường bộ:
* Quy hoạch các tuyến đường tỉnh:
Tuyến đường tỉnh ĐT 543 (Tây Nghệ An)
quy hoạch xây dựng mới đạt tiêu chuẩn đường cấp 5 miền núi.
* Đường huyện: Quy hoạch 7 tuyến đường
huyện đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100%, tối thiểu cấp VI-MN.
* Quy hoạch đường xã: Quy mô đường cấp
6 miền núi, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội, phục vụ dân sinh, bao gồm các
tuyến:
* Đường thôn, xóm, bản: Nâng cấp tổng
chiều dài đường thôn, bản từ 420 km lên 519 km, phù hợp với điều kiện đi lại của
nhân dân, cứng hóa hệ thống đạt 70%, phù hợp với chương trình Quốc gia về nông
thôn mới.
* Quy hoạch các tuyến đường chuyên dụng:
Sửa chữa, bảo dưỡng các hạng mục nền mặt đường Tuyến hữu ngạn sông Nậm Nơn vào
nhà máy thủy điện Bản Vẽ.
* Đường tuần tra biên giới: Gồm 2 tuyến:
Tuyến tuần tra biên giới phía Bắc dài 28,5 km. Tuyến tuần tra biên giới phía
Nam 35 km.
* Quy hoạch đường nội thị (thị trấn
Hòa Bình): Xây dựng, nâng cấp các tuyến đạt tiêu chuẩn các cấp đường của đô thị
theo quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Hòa Bình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Quy hoạch xây dựng các cầu:
Cầu cứng khối Hòa Tây thị trấn Hòa
Bình, Cầu cứng bản Xốp Mạt xã Lượng Minh, Cầu treo Kèng Tọng xã Yên Tĩnh, Cầu
treo Nhôn Mai, xã Nhôn Mai, Cầu treo bản Chà Lúm, khe Chà Hạ,
xã Yên Tĩnh, Cầu treo bản Cành Khỉn xã Yên Hòa, Cầu treo Văng Cuộm, khe Chà Hạ,
xã Yên Tĩnh.
c) Quy hoạch bến xe: Bến xe thị trấn Hòa Bình, Bến xe xã Yên Hòa, Bến xe Bản Vẽ xã Yên Na,
Bến xe Nhôn Mai, Bến xe Khe Bố.
d) Đường thủy nội địa: Gồm 2 tuyến: Tuyến đường thủy lòng hồ Bản vẽ, xây dựng 3 bến khách kết
hợp hàng hóa và tuyến sông Cả, xây dựng 2 bến khách kết hợp hàng hóa.
6.2. Mạng lưới cấp điện
Tiếp tục xây dựng hệ thống lưới điện
theo quy hoạch đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, cải tạo mạng lưới điện
và các trạm ở các đô thị, các khu tiểu thủ công nghiệp và khu vực nông thôn.
Đẩy nhanh triển khai xây dựng 2 nhà
máy thủy điện bản Ang, xã Xá Lượng và Xóong Con, xã Tam Thái sớm đi vào hoạt động.
Đầu tư hệ thống cấp điện lưới Quốc
gia cho khu tái định cư bản Cà Moong, xã Lượng Minh. Hệ thống điện 35Kv cho các
xã Nhôn Mai, Mai Sơn, Hữu Khuông. Hệ thống điện cho cụm công nghiệp nhỏ huyện.
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống điện khu
vực thị trấn Hòa Bình.
6.3. Hệ thống thủy lợi:
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng và
nâng cấp hệ thống hồ đập để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, đồng thời tiếp tục
xây dựng thêm các hồ, đập, kênh mương mới để nâng cao năng lực tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp, tăng năng suất, chất lượng và sản lượng các loại cây trồng.
Giai đoạn 2016 - 2020, nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống thủy lợi:
- Kè chống sạt lở bờ bản Cặp Chạng, bản
Pa Tý, xã Yên Tĩnh, kè bê tông bảo vệ dân cư
- Hệ thống thủy lợi xã Tam Quang, xã
Tam Đình, xã Tam Thái, xã Tam Hợp, xã Thạch Giám, xã Lưu Kiền, xã Yên Hòa, xã
Yên Na, xã Nga My, gồm các tuyến kênh và đập
6.4. Cấp nước sạch và thoát nước:
Đến năm 2020 có 98% người dân được sử
dụng nước hợp vệ sinh.
Tiếp tục đầu tư nâng công suất của
nhà máy nước thị trấn Hòa Bình từ 800 m3/ngày đêm lên 2.000 m3/ngày
đêm. Đẩy nhanh việc xây dựng nhà máy nước Khe Bố - Tam Quang công suất 2.000 m3/ngày
đêm.
- Xây dựng mới nhà máy nước xã Yên
Hòa, và xã Lưu Kiền, công suất mỗi nhà máy 2.000 m3/ngày
đêm
Tiếp tục tu sửa, nâng cấp các công
trình nước sinh hoạt trên địa bàn các xã, khuyến khích và thu hút đầu tư xây dựng
thêm các nhà máy nước, các công trình cấp nước tập trung bằng hình thức tự chảy,
sử dụng nguồn nước giếng đào, giếng khoan, hỗ trợ xây dựng bể chứa nước
mưa,....
6.5. Các hệ thống hạ tầng khác:
a) Hệ thống trụ sở làm việc xã, thị
trấn.
Bằng nguồn vốn của địa phương, tranh
thủ nguồn đầu tư hỗ trợ của TW để từng bước đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm
việc các xã theo hướng hiện đại hóa. Giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục hoàn thiện
trụ sở làm việc của các đơn vị:
- Trụ sở làm việc cơ quan Huyện ủy
Tương Dương.
- Xây dựng trụ sở làm việc UBND huyện
Tương Dương, trụ sở của khối dân, Mặt trận, các đoàn thể chính trị. Trụ sở
UBND, Trạm Y tế xã Mai Sơn, Trụ sở Đảng ủy - HĐND -
UBND thị trấn Hòa Bình, xã Tam Thái; xã Tam Hợp, Lưu Kiền, Yên Thắng,
Nga My, Xiêng My, Nhôn Mai.
b) Hệ thống hạ tầng khác:
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu
tái định cư dân di dời từ vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất và vùng đặc biệt
khó khăn xã Yên Tĩnh. Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư để bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn xã Yên Hòa
7. Phát triển kinh tế- xã hội gắn
với củng cố quốc phòng - an ninh
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 28-NQ/TW
của Bộ Chính trị, Nghị định 152/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời đẩy
mạnh và hoạt động có hiệu quả Nghị định 77/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ.
Đấu tranh có hiệu quả âm mưu “Diễn biến
hòa bình”, Bạo loạn lật đổ, chống biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” của
các thế lực phản động, thù địch. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở
ATLC-SSCĐ gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, tấn
công truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm số người nghiện ma túy
và tái nghiện ma túy, bảo đảm cơ bản người nghiện ma túy được phát hiện và cai
nghiện; chống hiện tượng di cư tự do; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân vững chắc; chủ động trước mọi tình huống, không để bị động bất ngờ.
Làm tốt công tác đối ngoại nhân dân ở
các xã có chung đường biên giới với nước bạn Lào theo quan điểm đường lối đối
ngoại của Đảng.
V. TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Định hướng phát triển các khu vực
hành chính:
- Thị trấn Hòa Bình: Tổ chức thực hiện
quy hoạch đã được duyệt, xây dựng thị trấn thành trung tâm văn hóa, chính trị,
kinh tế của huyện Tương Dương.
- Quy hoạch xây dựng thị trấn Khe Bố
(Tam Quang).
- Phát triển các thị tứ: Bản Vẽ (Yên
Na), Tam Thái, Lưu Kiền, Cửa Rào, Xiềng Líp, các trung tâm cụm xã: Nhôn Mai,
Nga My.
- Quy hoạch trung tâm và xây dựng trụ
sở làm việc các cơ quan đơn vị và 18 xã, thị trấn
- Phấn đấu tỷ lệ dân cư đô thị đạt
14% năm 2020.
2. Phát triển kinh tế vùng:
Trên cơ sở về điều kiện tự nhiên, tiềm
năng kinh tế - xã hội và tập quán sản xuất, dự kiến phân
thành các tiểu vùng lãnh thổ chủ yếu sau:
- Vùng ngoài (9 xã): Tam Quang, Tam
Đình, Tam Thái, Tam Hợp, Thạch Giám, Xá Lượng, Lưu Kiền, Lượng Minh và thị trấn.
Đây là vùng có diện tích lòng hồ thủy điện Khe Bố và Bản Ang thuận lợi cho việc
phát triển nuôi cá lồng, phát triển chăn nuôi trâu, bò lợn mang tính hàng hóa.
Vùng có thuận lợi về giao thông, có điều kiện để phát triển các loại hình dịch
vụ, phát triển kinh tế hộ gia đình, có diện tích đất bằng để canh tác lúa nước.
Là vùng đệm của dự án bảo tồn thiên nhiên Phù Mát, được hỗ trợ để phát triển
cây ăn quả, xây dựng vườn nhà, vườn rừng. Tại đây có mỏ vật liệu đá, cát, sỏi
phục vụ cho xây dựng các công trình và là vùng có mặt bằng dân trí tương đối đồng
đều hơn các vùng khác.
- Vùng trên (3 xã): Hữu Khuông, Nhôn
Mai, Mai Sơn. vùng có điều kiện thuận lợi phát triển khai thác nguồn dược liệu
quý hiếm từ rừng, chăn thả cánh kiến, trồng cây bời lời, keo, cây mét, chăn
nuôi đại gia súc, phát triển nghề nuôi cá lồng trên sông và có lợi thế về đường
thủy để vận chuyển các loại hàng hóa.
- Vùng trong (6 xã): Yên Na, Yên
Tĩnh, Yên Hòa, Yên Thắng, Nga My và Xiêng My. Là vùng có diện tích đất lâm nghiệp
lớn thuận lợi cho trồng các loại cây nguyên liệu giấy và các loại cây lấy gỗ;
có nhiều đất bãi bằng để trồng các loại hoa màu. Là vùng thuận lợi cho chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
3. Bố trí sắp xếp lại dân cư giai
đoạn 2015 - 2020.
Kết quả điều tra về nhu cầu sắp xếp,
bố trí, ổn định dân cư các đối tượng tại Quyết định 193/2006/QĐ-TTg ngày
24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ tại 17 xã, trên toàn huyện thì có 16/17 xã có
nhu cầu. Tổng nhu cầu của các đối tượng điều tra cần bố trí sắp xếp, ổn định
dân cư giai đoạn 2015 - 2020 là 1.811 hộ với 8.320 nhân khẩu, tập trung ở các đối
tượng ở vùng sạt lở bờ sông, sạt lở núi, ở vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét, ở
vùng ngập lũ, ở vùng đặc biệt khó khăn (thiếu đất, thiếu nước,...), ở vùng biên
giới.
VI. BỔ SUNG CHƯƠNG
TRÌNH DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ và định
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực. Cần tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các chương trình và dự án trọng điểm như sau:
1. Các chương trình:
- Các Chương trình, đề án trọng điểm
thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020:
+ Chương trình phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp
+ Chương trinh phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
+ Chương trình phát triển kết cấu hạ
tầng đô thị và nông thôn
+ Chương trình giảm nghèo bền vững
+ Chương trình phát triển văn hóa -
xã hội
+ Chương trình đảm bảo quốc phòng, an
ninh
+ Chương trình xây dựng đảng, hệ thống
chính trị
- Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới
- Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
- Chương trình phòng chống biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ thiên tai.
- Đề án phát triển kinh tế xã hội Miền
Tây thời kỳ 2011-2020.
2. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư đến năm 2020
(Có phụ lục kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn
đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện
quy hoạch giai đoạn 2016-2020 khoảng 4.428 tỷ đồng. Đây là một nhu cầu rất lớn,
để huy động được các nguồn vốn đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội,
nhiệm vụ cần phải làm là:
- Thực hiện chế độ công khai, minh bạch
hóa, ổn định chính sách thu hút đầu tư nhằm tạo lòng tin với các nhà đầu tư. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng.
Có chính sách khuyến khích huy động các nguồn lực, tài sản, tiền của nhàn rỗi
trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Tỉnh đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu các tiềm năng, thế mạnh của huyện.
Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy
đủ làm cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
- Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách
cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm. Huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất
để phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao. Xây dựng các chương trình, dự án có tính khả thi cao để
tranh thủ hỗ trợ của Tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ trợ từ nước ngoài.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân
lực
- Đẩy mạnh xã hội hóa và mở rộng hợp
tác về công tác đào tạo, đào tạo lại. Thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước cấp huyện và cấp xã.
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo phù hợp
với từng đối tượng và định hướng phát triển kinh tế -xã hội của huyện, tập
trung vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Có chính sách hấp dẫn để khuyến
khích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi. Thu hút các chuyên gia,
lao động trình độ cao từ bên ngoài vào những lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng tại
chỗ còn thiếu.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định
1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên
cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng
các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn, tạo ra sản
phẩm hàng hóa.
- Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cho những
nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký
cùng một danh mục dự án đầu tư.
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển
khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong các lĩnh vực đào tạo,
quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt
động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực
then chốt, chính sách phát triển khu vực động lực về kinh, phát triển dịch vụ,
du lịch. Xây dựng chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển những
ngành công nghiệp- TTCN mới của huyện, những ngành có khả năng thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là công nghiệp khai thác, chế
biến, TTCN và các làng nghề theo các chương trình, kế hoạch cụ thể. Ưu tiên vốn
đầu tư phát triển những ngành này.
- Xã hội hóa xây dựng kết cấu hạ tầng,
các cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện. Đề nghị miễn giảm
thuế đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, hướng tới xuất khẩu,
trong sản xuất, kinh doanh, đầu tiên là trong ngành nông nghiệp.
- Xây dựng một số mô hình liên kết hợp
tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các cơ sở: sản xuất,
nghiên cứu ứng dụng, chế biến, thương mại, du lịch,
5. Thực hiện tốt các chính sách miền
núi và dân tộc:
- Thực hiện tốt chính sách giáo dục
và đào tạo, ưu tiên đào tạo con em dân tộc ít người từ tiểu học đến đại học nhằm
cung cấp nguồn cán bộ có trình độ chuyên môn lâu dài cho huyện.
- Làm tốt chính sách đảm bảo an sinh
xã hội cho đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng biên giới
như: bảo hiểm y tế người nghèo, trợ cước, trợ giá, trợ cấp khó khăn, xóa nhà tạm
bợ và bố trí sắp xếp lại dân cư phù hợp với hạ tầng sản xuất.
- Ưu tiên đầu tư các loại công trình
hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng cho các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, phát
huy tối đa chức năng ngân hàng chính sách để cho nông dân vay vốn ưu đãi để
khuyến khích phát triển sản xuất, dịch vụ tạo việc làm cho người lao động.
6. Bố trí sắp xếp ổn định dân cư
trên địa bàn:
- Bố trí sắp xếp ổn định lại dân cư
trên địa bàn cho các đối tượng có nhu cầu, đảm bảo đời sống ổn định, an toàn,
có điều kiện sản xuất tốt hơn. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ;
tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ khuyến khích người dân đầu tư phát triển sản xuất,
đảm bảo đời sống, an ninh trật tự xã hội và an ninh biên giới.
- Chỉnh trang đô thị: Tập trung nguồn
lực để tổ chức triển khai lập, thẩm định và phê duyệt các đô thị (thị trấn, thị
tứ) theo quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An đã được phê
duyệt làm cơ sở để kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giao cho Ủy ban nhân dân huyện
Tương Dương:
- Sau khi điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tương Dương đến năm 2020 được phê duyệt, tổ
chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện
Tương Dương đến năm 2020 được phê duyệt đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các
ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển
khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành
liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và
phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và
hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban ban nhân dân huyện Tương Dương trong việc
thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội huyện Tương Dương với quy hoạch, định hướng phát triển của các
ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Nghệ
An đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động- Thương binh và Xã hội; Chủ
tịch UBND huyện Tương Dương, và Thủ trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh:
- Huyện Ủy, UBND huyện Tương Dương;
- Đoàn quy hoạch Nông nghiệp và Thủy Lợi;
- Lưu VT, TH(Tg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2113/QĐ- UBND ngày 13 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Nghệ An)
TT
|
Tên
dự án
|
A
|
Các dự án đầu tư do tỉnh, huyện
quản lý
|
1
|
Đường giao thông vào trung tâm 2 xã
biên giới Nhôn Mai và Mai Sơn
|
2
|
Đường giao thông từ xã Xá Lượng vào
bản Đửa, bản Chăm Puông, xã Lượng Minh
|
3
|
Đường giao thông Từ Trung tâm xã
Tam Thái - Trung tâm xã Tam Hợp (đang XD)
|
4
|
Đường giao thông cứu hộ, cứu nạn
cho 2 xã Xiêng My, Yên Thắng
|
5
|
Đường giao thông từ trung tâm xã
Nga My đến bản Na Ngân, xã Nga My
|
6
|
Đường giao thông từ trung tâm xã
Tam Quang đến trung tâm xã Xá Lượng
|
7
|
Đường giao thông nối trung tâm xã đến
các bản
|
8
|
Bến xe thị trấn Hòa Bình
|
9
|
Nâng cấp tuyến đường Cửa Rào (Xá Lượng)
- Lượng Minh - Bản Vẽ (Yên Na)
|
10
|
Nâng cấp tuyến đường Vẽ - Yên Hòa
|
11
|
Nâng cấp các tuyến đường nội thị,
thị trấn Hòa Bình
|
12
|
Xây dựng cầu treo tại các bản
|
13
|
Kè chống sạt lở bờ bản Cặp Chang, bản
Pa Tý, xã Yên Tĩnh
|
14
|
Kè chống sạt lở bờ Hữu Sông Lam, đoạn
qua thị trấn Hòa Bình (giai đoạn 2)
|
15
|
Nhà máy nước và hệ thống thủy lợi tại
các xã
|
16
|
Hệ thống cấp điện lưới quốc gia cho
khu tái định cư bản Cà Moong, xã Lượng Minh, huyện Tương Dương
|
17
|
Xây dựng trụ sở HĐND-UBND huyện
|
18
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định
cư để di dời khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ lũ quét, sạt
lở đất và vùng đặc biệt khó khăn xã Yên Tĩnh
|
19
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu TĐC bố
trí ổn định dân cư vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn xã Yên Hòa
|
B
|
Thu hút các dự án đầu tư ngoài
NSNN
|
1
|
Công viên vui chơi giải trí tuổi
thơ tại thị trấn Hòa Bình,Tương Dương.
|
2
|
Nghĩa trang thị trấn Hòa Bình
|
3
|
Phòng khám đa khoa khu vực xã Nhôn
Mai
|
4
|
Bãi xử lý rác thải Khe Bố - Tam
Quang
|
5
|
Du lịch lòng hồ Bản Vẽ
|
6
|
Nuôi cá lồng bè và ươm cá giống
|
7
|
Phát triển các làng nghề thổ cẩm,
mây tre đan tại các xã
|
|
|
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô cụ thể,
diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên được
tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án
đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng
thời kỳ./.