ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 13 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ SẢN XUẤT XI MĂNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt
Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân về Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
sản xuất xi măng đến năm 2020; điều chỉnh, bổ sung các mỏ đá, thỏa thuận Quy hoạch
theo thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại các Công văn số 54/TTHĐND ngày
28/4/2010, số 169/TTHĐND ngày 13/10/2010, số 181/TTHĐND ngày 20/10/2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1027/TTr-SXD ngày 29/11/2010 về việc xin phê duyệt Quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng đến
năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu và
quan điểm:
1. Mục tiêu:
Xây dựng phương án quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
sản xuất xi măng trên đến năm 2020, nhằm: Xác định các khu vực thăm dò mới,
thăm dò bổ sung của từng chủng loại khoáng sản làm VLXD thông thường và sản
xuất xi măng phù hợp với yêu cầu của từng
giai đoạn phát triển; xác định các khu vực đưa vào khảo sát, thăm dò, khai
thác, chế biến với yêu cầu hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng đầy đủ về khối
lượng và chất lượng nguyên liệu khoáng cho sản xuất VLXD thông thường và sản xuất
xi măng trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài và góp phần mở rộng thị trường
tiêu thụ khoáng sản làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng ra ngoài tỉnh;
xác định các mỏ và điểm quặng khoáng sản làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng cấm hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác. Đồng thời,
làm căn cứ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
ngành trên tầm vĩ mô ở địa phương; làm căn cứ cho các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp trong việc tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao, sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn
tới.
2. Quan điểm
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020 phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch
đất đai, quy hoạch các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác của tỉnh; phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm
VLXD của cả nước; phải kết hợp hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi
trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên khác, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và di
tích lịch sử - văn hóa; tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ
tầng, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân địa phương nơi
có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội. Hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến và sử dụng
khoáng sản làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng phải đảm bảo các quan điểm
sau đây:
- Việc thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và sản xuất xi măng phải thực hiện đúng qui trình, qui phạm,
định mức kinh tế kĩ thuật. Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập,
tổng hợp tài liệu, giữ gìn bí mật nhà nước về thông tin; bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chính và tài nguyên khác trong quá trình điều tra, thăm dò; bảo vệ
môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa hiện có và mới phát hiện trong quá trình điều tra.
- Việc khai thác, chế biến khoáng sản
phải có quy mô và công nghệ phù hợp với
đặc điểm từng loại khoáng sản, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến phù hợp
để nâng cao tối đa hệ số thu hồi
khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và giá trị của sản phẩm chế biến; nâng cao
hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm khoáng sản. Từng bước loại
bỏ dần các hình thức khai thác, chế biến thủ công, năng suất thấp, chất lượng
kém, tiêu hao nhiều nguyên liệu và gây ô nhiễm môi trường.
- Việc sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và sản xuất xi măng phải tiết kiệm, đúng mục đích, lấy hiệu
quả kinh tế làm tiêu chí hàng đầu để quyết định mục đích sử dụng.
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản theo pháp luật. Tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh và thực hiện liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong hoạt động
khoáng sản để đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội.
II. Nội dung Quy hoạch
1. Các khu vực
được phép hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và sản xuất xi măng, gồm:
a) Đá xây dựng:
- Các mỏ có qui mô thăm dò trên 5 ha,
trữ lượng trên 2 triệu m3 đã được UBND tỉnh cấp phép khai thác từ
10 năm trở lên, là các mỏ đảm bảo được sự phát triển bền vững của
mỏ và của cơ sở sử dụng khoáng sản, nên tiếp tục được phép khai thác và cấp
phép khai thác bổ sung. Các mỏ này cần được đầu tư đồng bộ cả về thiết bị chế
biến và phương tiện vận tải để nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng phạm vi phục
vụ, góp phần giảm bớt đầu mối khai thác đá trên phạm vi
toàn tỉnh, nhằm giữ gìn cảnh quan môi trường (có bảng tổng hợp kèm theo).
- Các mỏ đã được thăm dò nhưng trữ lượng
chỉ có mức độ, không đủ khả năng thăm dò bổ sung, được phép tiếp tục khai thác
đúng thời hạn đã được UBND tỉnh cấp phép, căn cứ vào qui mô khai thác phù hợp với
trữ lượng mỏ đã thăm dò.
+ Tổng số khu vực đưa vào thăm dò
khai thác theo qui mô công nghiệp: 39 khu vực mỏ (trong đó thống kê các đá xây
dựng được cấp phép khai thác còn hiệu lực, có bảng tổng hợp kèm theo).
+ Trữ lượng đã khảo sát và dự kiến khảo
sát bổ sung đến 2015: 93,180 triệu m3.
+ Công suất khai thác đến 2015: 2,286
triệu m3/năm
+ Dự kiến khảo sát nâng cấp trữ lượng
đến 2020: 1,9 triệu m3.
+ Công suất khai thác đến 2020: 3,485
triệu m3/năm.
- Các mỏ đã được cấp phép khai thác
làm đá chẻ dùng cho xây dựng, phù hợp với chủ trương của
nhà nước về phát triển vật liệu không nung thay thế cho vật liệu nung được phép
tiếp tục khai thác, nhưng chỉ được cấp phép khai thác từng năm một và các địa
phương cần quản lý chặt chẽ để không làm ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường
trong khu vực.
+ Tổng số khu vực đưa vào khai thác tận
thu: 08 khu vực.
+ Công suất khai thác hàng năm: 26,7
ngàn m3/năm
b) Cát xây dựng:
- Các mỏ cát sỏi có trữ lượng lớn, có
thị trường tiêu thụ rộng, đảm bảo hoạt động đầu tư thăm dò, khai thác có hiệu
quả được đưa vào thăm dò và khai thác theo qui mô công
nghiệp. Các mỏ này được cấp phép cho các doanh nghiệp có đủ
năng lực chuyên môn kỹ thuật và tài chính để thăm dò và khai thác đảm bảo tuân
thủ thiết kế. Thời gian cấp phép có thể 5 - 10 năm, nhưng hàng năm phải xin giấy
phép gia hạn để kịp thời điều chỉnh
những hoạt động vi phạm quy định trong khai thác cát sỏi lòng sông của Nhà nước,
của tỉnh.
+ Tổng số khu vực đưa vào thăm dò
khai thác theo qui mô công nghiệp: 15 khu vực.
+ Trữ lượng đã khảo sát và dự kiến khảo sát bổ sung đến 2015: 5,65 triệu m3.
+ Công suất khai thác giai đoạn đến
năm 2015: 1,45 triệu m3/năm.
+ Dự kiến khảo sát nâng cấp trữ lượng từ 2016 đến 2020: 13,7 triệu m3.
+ Công suất khai thác giai đoạn 2016
đến 2020: 2,25 triệu m3/năm.
- Các khu vực khai thác cát, sỏi lòng
sông giao cho các huyện quản lý cấp phép thực hiện theo Quyết định số
49/2009/QĐ-UBND ngày 2/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban
hành quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện
quản lý và cấp phép khai thác cát, sỏi đối với các khu vực được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận không có các
loại khoáng sản khác có giá trị, với diện tích khai thác không quá 1 ha; thời hạn
cấp phép là 6 tháng, chỉ khai thác vào
mùa khô và khối lượng khai thác không quá 5.000 m3
đối với 1 giấy phép.
+ Tổng số khu vực đưa vào khai thác tận
thu: 124 khu vực.
+ Tổng trữ lượng khoáng sản ước tính:
3,02 triệu m3.
c) Đất sét làm gạch, ngói:
- Các mỏ đất sét làm gạch, ngói thuộc
các khu vực đã có chủ trương của tỉnh về đầu tư sản xuất gạch ngói nung tuy nen
được đưa vào khai thác theo qui mô công nghiệp, trên cơ sở
tận dụng tối đa bề dày của lớp nguyên liệu để giảm diện tích đất đai sử dụng và
có kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau khai thác một cách hợp lý.
+ Tổng số khu vực đưa vào khai thác
theo qui mô công nghiệp: 3 khu vực.
+ Tổng trữ lượng khoáng sản ước tính:
29,1 triệu m3.
- Các khu vực đất sét làm nguyên liệu
sản xuất gạch, ngói nung tận dụng trong quá trình cải tạo đồng ruộng chỉ được sử
dụng tại các khu vực đã có thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán công trình cải tạo đồng ruộng kết hợp tận thu đất sét được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi phê duyệt trong giai
đoạn từ 2006 - 2009 và theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số
48/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009.
+ Tổng số khu vực đưa vào khai thác tận
thu: 57 khu vực.
+ Tổng trữ lượng khoáng sản ước tính:
2,78 triệu m3.
d) Phụ gia xi măng:
Tiếp tục thăm dò bổ sung và nâng cao
năng lực sản xuất đối với các mỏ puzolan hiện đã được UBND tỉnh cấp phép khai
thác; đồng thời tiến hành thăm dò, khai thác đối với các khu vực đã phát hiện
có nguồn puzolan ở Bình Sơn và Ba Tơ, để đáp ứng nhu cầu về phụ gia xi măng và phụ gia cho bê tông đầm lăn ở tỉnh cũng như khu vực
miền Trung và Tây Nguyên.
+ Tổng số khu vực đưa vào thăm dò
khai thác theo qui mô công nghiệp: 06 khu vực.
+ Trữ lượng đã khảo sát đến năm 2015:
2,14 triệu tấn.
+ Công suất khai thác giai đoạn đến
năm 2015: 200 ngàn tấn/năm.
+ Công suất khai thác giai đoạn 2016
đến 2020: 380 ngàn tấn/năm.
2. Các khu vực cấm hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng:
Các mỏ khoáng sản làm VLXD thông thường
và sản xuất xi măng cấm hoạt động thăm dò, khai thác là các mỏ nằm trong Quyết
định số 303/QĐ-UBND ngày 20/7/2009 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Khoanh định khu vực cấm hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các mỏ đất thuộc khu vực chồng
lấn với các quy hoạch sử dụng đất khác. Đối với các mỏ sét gạch ngói đưa vào
khu vực cấm hoạt động khoáng sản nhằm mục đích cấm hoạt động khai thác theo qui
mô công nghiệp, còn việc khai thác thủ công tận dụng đất sét trong quá trình cải
tạo đồng ruộng để làm gạch ngói vẫn được phép tiến hành theo Quy hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các khu vực cấm hoạt động khoáng
sản bao gồm: 08 mỏ đá xây dựng; 13 mỏ đất sét gạch ngói và 2 mỏ phụ gia xi
măng.
3. Các mỏ thuộc khu vực chồng lấn với quy hoạch sử dụng đất khác:
Những khu vực chồng lấn với các quy hoạch sử dụng đất khác thì căn cứ vào tình hình cụ
thể ở từng vị trí, từng khu vực, từng thời kỳ phát triển để đề xuất biện pháp hoạt
động khoáng sản đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật đồng thời phù hợp
với điều kiện thực tế phát triển của địa phương.
(Có các phụ lục 1, 2, 3 kèm theo)
III. Các giải
pháp để thực hiện Quy hoạch:
1. Giải pháp về quản lý nhà nước về
khoáng sản làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản, đặc biệt đối với những vùng, khu vực có mỏ khoáng sản và hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và sản xuất xi măng.
- Kinh tế hóa việc thăm dò, khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng từng bước áp
dụng quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, tổ
chức công bố rộng rãi, công khai Quy hoạch để các ngành, địa phương, các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư biết và triển khai thực hiện; Định
kỳ cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng cho phù
hợp với thực tế.
- Thực hiện nghiêm quy định về cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD thông thường và
sản xuất xi măng, chỉ cấp phép khai thác khoáng sản sau khi có đầy đủ kết quả
thăm dò hoặc khảo sát, đánh giá (đối với trường hợp không
bắt buộc phải thăm dò) và khắc phục tình trạng khai thác không có thiết kế, chống
lãng phí và thất thoát tài nguyên.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời những trường hợp vi phạm quy
hoạch; Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ việc thăm dò, khai thác mỏ khoáng sản,
phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật, đảm bảo không chồng chéo với
các quy hoạch khác.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Thực hiện việc đấu giá thăm dò,
khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng để thu hút các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư có năng lực, có công nghệ tiên tiến tham gia thăm dò, khai thác
khoáng sản.
- Xây dựng chính
sách khuyến khích đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm khai thác triệt để
nguồn tài nguyên khoáng sản.
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến
khích đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong việc cấp phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dụng thông
thường và sản xuất xi măng theo hướng tập trung một đầu mối, thông thoáng và thuận tiện hơn.
- Tiến hành công bố rộng rãi danh mục,
trữ lượng các mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai thác trên địa bàn tỉnh, đồng
thời xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi
để kêu gọi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư thăm dò và khai thác khoáng sản phục vụ công nghiệp VLXD thông thường và sản
xuất xi măng.
3. Giải pháp về Tài chính:
Có cơ chế phù hợp để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách cho các hoạt động về thăm dò, khai
thác khoáng sản làm VLXD ở tỉnh, tạo điều kiện cho nhà đầu tư được vay vốn ưu
đãi để đầu tư khai thác khoáng sản.
4. Giải pháp về đất đai:
Hầu hết các khoáng sản làm VLXD đều
được khai thác lộ thiên. Khai thác lộ thiên kéo theo việc tăng diện tích đất
đai để mở khai trường, xây dựng bãi chứa khoáng sản, bãi chứa phế thải, hệ thống
đường sá qua các kho bãi,... Vì vậy, việc giảm diện tích đất
đai, đẩy lùi niên hạn sử dụng đất đối với các hoạt động trên và nhanh chóng phục
hồi đất đai để trả lại cho sản xuất là cần thiết. Để hoạt động khai thác khoáng
sản tiến hành có hiệu quả kinh tế và bảo đảm an toàn cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Việc thuê đất
để khai thác khoáng sản phải theo đúng quy định của Pháp
luật.
- Việc khai thác khoáng sản cần hạn
chế việc sử dụng đất đai với mức thấp nhất tức là diện tích đất đai sử dụng quy
về một đơn vị nguyên liệu khoáng khai thác là ít nhất.
- Trong quá trình
xây dựng và khai thác mỏ phải đảm bảo thời gian giữa giai đoạn khai thác và
giai đoạn phục hồi là ngắn nhất, phần đất đai chiếm dụng để mở khai trường, làm bãi thải cần được rút ngắn thời gian sử dụng.
- Trước khi khai thác phải nghiên cứu
toàn diện thành phần đất trồng (nhất là trong khai thác đất sét làm gạch ngói),
chọn vị trí lưu đất trồng và biện pháp bảo vệ để hoàn trả lại sau khi khai thác;
đồng thời nghiên cứu chọn loại cây, phương pháp trồng cây, chăm sóc cây đã trồng để phục hồi môi trường. Hoặc nghiên cứu chuyển mục đích sử dụng
đất (đất ở, kho tàng, bố trí cơ sở sản xuất, chế biến nông-lâm nghiệp, làm hồ chứa, công viên cây xanh,...).
- Hoàn trả mặt bằng sau khai thác để
sử dụng vào mục đích khác và đảm bảo an toàn cho con người và gia súc.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ,
môi trường:
- Đẩy mạnh hoạt
động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến
khoáng sản để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hạn
chế ô nhiễm môi trường.
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc
tuân thủ quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi môi trường các mỏ
khoáng sản sau khi kết thúc khai thác.
- Khi lập hồ sơ khai thác khoáng sản
phải thực hiện việc Đánh giá tác động môi trường hoặc lập cam kết bảo vệ môi
trường theo đúng quy định hiện hành.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức phổ biến Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD và sản xuất xi măng đến năm
2020 sau khi được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh phê duyệt, để các ngành, các
cấp, các huyện, thành phố trong tỉnh có căn cứ thực hiện.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
quy hoạch, cần phối hợp với các Sở-Ban-Ngành chức năng ở tỉnh, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm thường xuyên cập nhật các thông
tin về hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và sản xuất xi măng để kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất
cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa
phương đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ,
trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
- Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về Quản lý đất đai và môi trường theo quy định đối với các mỏ khoáng sản.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật
an toàn thuộc ngành khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nhất là trong
khai thác đá xây dựng.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách
nhằm khuyến khích việc đầu tư các thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến tiên
tiến để khai thác triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng và thu được sản phẩm sau chế biến có chất lượng tốt nhất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành trong tỉnh xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp trong
lĩnh vực khoáng sản bằng nguồn vốn ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, Ban, ngành có liên quan đến hoạt động khoáng sản thực hiện
công tác xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực khoáng sản.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở ngành có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về giá, về chế độ chính sách trong hoạt động khoáng sản
theo quy định của pháp luật; nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách, giải pháp bảo
vệ tài nguyên khoáng sản theo hướng gắn trách nhiệm UBND cấp huyện, thành phố,
xã, phường và quyền lợi người dân địa phương nơi có nguồn
tài nguyên khoáng sản.
- Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ và tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
theo lãi suất ưu đãi khi thực hiện các đề án trong lĩnh vực
thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm VLXD.
6. Cục thuế tỉnh:
Phối hợp với các
ngành, các cấp để nắm chắc các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trên cơ
sở đó thực hiện việc thu thuế tài nguyên khoáng sản theo đúng chế độ và khung
thuế suất đúng quy định và thực hiện kê khai thu phí bảo vệ môi trường; đồng thời
có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho các
cá nhân, doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện đúng pháp luật về
thuế.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp
với các Sở ngành có liên quan tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, tiền công, tiền lương; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hộ
lao động và các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác
khoáng sản, đặc biệt là trong khai thác, chế biến đá.
8. Công an tỉnh:
- Giúp UBND tỉnh giám sát chặt chẽ việc
lưu thông, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn; phát hiện, báo cáo và đề
xuất giải pháp xử lý về các vi phạm có liên quan đến hoạt động khoáng sản với
các cơ quan quản lý nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
tuân thủ các quy định về môi trường của các đơn vị hoạt động
khoáng sản.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Xây dựng các phương án nhằm đẩy mạnh
các hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực khoáng sản theo hướng: tiếp
thu, ứng dụng công nghệ kĩ thuật tiên tiến ở trong và ngoài nước, nhất là công
nghệ sạch, công nghệ ít tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng để thay thế
các công nghệ lạc hậu trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng.
10. Sở Văn hóa -
Thể thao và Du lịch:
Kết hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên Môi trường quản lí chặt chẽ các khu vực bảo tồn
thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được công nhận hoặc tiếp tục được phát hiện trong hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản.
11. Các sở, ngành liên quan khác phối
hợp thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước được UBND
tỉnh giao nhiệm vụ.
12. UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh
và UBND các phường, xã, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền vận động để
nâng cao nhận thức và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng
sản cho mọi người dân và cho các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo
vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động, an ninh trật tự tại các
khu vực có khoáng sản. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho
thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức,
cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương.
- Tổ chức tốt việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng chưa đưa vào khai
thác trên địa bàn.
- Giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường, báo cáo các cấp có thẩm quyền để xử lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ: TN và MT, Xây dựng, Công Thương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Hội, Đoàn thể;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, CA tỉnh;
- Cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP, KTTH, CNXD, NNTN, VHXH, NC;
- Lưu VT.CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|