ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 14 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
299/2012/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Điện Biên khóa XIII - kỳ họp thứ 06 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2013;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Chương trình
giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2013.
Điều 2. Căn cứ vào Quyết định này, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 đã đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh - UBND tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND các huyện, TX, TP;
- L/đ VP, CV các khối;
- Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢI
PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC
PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2013
I. KHÁI QUÁT TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2012 VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2013
Năm 2012, trong bối cảnh kinh tế
trong nước còn gặp nhiều khó khăn, tình hình thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự trên một số địa bàn trong tỉnh diễn biến phức tạp... đã
tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của tỉnh. Song được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, sự nỗ lực của UBND tỉnh, các cấp, các ngành,
các doanh nghiệp và nhân dân trong việc xây dựng, triển
khai đồng bộ, quyết liệt các nhóm giải pháp chỉ đạo điều
hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012, Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường; tỉnh ta đã vượt qua khó khăn thách thức, giành
được nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ tiêu chủ yếu của
kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2012 đạt ở mức khá và cơ bản hoàn
thành. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,12%, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định; thu ngân sách trên
địa bàn vượt dự toán giao đầu năm; đầu tư phát triển tiếp
tục được đẩy mạnh, tình hình thu hút và tiến độ giải ngân
các nguồn vốn có tiến bộ, tổng số vốn đầu tư toàn xã hội ước
đạt trên 6.200 tỷ đồng; hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường; công tác an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân
được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 6,6% so với năm
2011 (toàn tỉnh còn 38,68%); các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, giải quyết
việc làm... được quan tâm triển khai thực hiện, các công trình
dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo triển khai tích cực.
Chính trị, xã hội tiếp tục ổn định; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững. Công tác cụ thể hóa xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật được quan tâm, tổ chức thực hiện có hiệu quả; công tác cải
cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục được chú trọng
và có nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế
chưa đạt mục tiêu đề ra và không bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, một số chỉ tiêu
sản xuất chủ yếu chưa đạt so với kế hoạch đề ra, tình hình
dịch bệnh ở gia súc, gia cầm còn có diễn biến phức tạp, việc
phát hiện và dập dịch còn chậm; sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp địa phương còn thấp; tiến độ triển khai và kết quả giải
ngân thanh toán của một số chương trình, dự án còn thấp;
Công tác quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng, quản lý cấp
phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường còn hạn chế; công tác quản lý đầu tư xây dựng
chưa chặt chẽ, chất lượng dịch vụ tư vấn hạn chế, suất đầu tư bình quân còn ở mức
cao; chất lượng giáo dục không đồng đều, chất lượng công tác khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở còn hạn chế, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS diễn biến
phức tạp, tỷ lệ hộ đói, nghèo, cận nghèo còn ở mức cao;
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động
còn nhiều bất cập; hiệu quả công tác cải cách hành chính
chưa thực sự rõ nét, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, kỷ luật, kỷ cương hành chính có mặt còn hạn chế; tình hình di cư tự do,
tuyên truyền đạo trái pháp luật, mua bán, vận chuyển ma túy, tình hình an ninh trật tự ở một số địa bàn tiếp
tục có những diễn biến phức tạp;
Năm 2013, Quốc hội, Chính phủ quyết định
mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cả nước là Tăng cường
ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp tục kiềm chế lạm phát, bảo đảm phát triển bền vững.
Đối với tỉnh ta, năm 2013 là năm bản lề triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015), là năm được dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức.
Để cụ thể hóa mục
tiêu được Quốc hội, Chính phủ thông qua vào điều kiện thực
tế địa phương, kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII đã quyết định mục
tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã được thông qua tại Kỳ
họp thứ 06, Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa XIII, là: "Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành kế hoạch để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô; tích cực thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đầu tư tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm 2011- 2015. Đảm bảo
an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển
sự nghiệp y tế giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội”.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của năm 2013 như
sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 9,72%; Tổng sản lượng lương thực phấn đấu
đạt 235,3 ngàn tấn; tốc độ phát triển đàn gia súc từ 5-6%.
Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,4%; Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,27%; Tổng thu
ngân sách trên địa bàn tăng 0,31%, thu nội địa tăng 16,05% so với ước thực hiện
2012; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 4.706 tỷ đồng.
Giảm tỷ lệ sinh 0,7‰, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
giảm 0,5%. Tỷ lệ đói nghèo giảm 3,62%, trong đó 04 huyện nghèo giảm 5,52% so với
năm 2012; đào tạo nghề cho 9.000 lao động, trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn 7.500 lao động; tạo việc làm mới cho 8.500 lao động,
trong đó xuất khẩu lao động 200 lao động; tổ chức cai nghiện
cho khoảng 2.000 lượt người nghiện ma túy. Phấn đấu 125/130
xã, phường có đường ô tô đến trung tâm xã (trong đó
108/130 xã, phường có đường đi lại được quanh năm, tăng 7 xã); 118/130 xã, phường
có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã (tăng 5 xã); 75,5% số hộ được dùng điện,
tăng 1,52% so với năm 2012; 88% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và
72,6% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ
sinh.
Để triển khai thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch năm 2013 đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. UBND tỉnh xác định cần tập
trung chỉ đạo thực hiện 8 nhiệm vụ trọng tâm là:
(1). Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm
chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc
độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của
tỉnh.
(2). Tập trung tháo gỡ khó khăn, giải
quyết hàng tồn kho, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh của các ngành, các sản phẩm có lợi thế. Cải
thiện và bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát triển và
bảo vệ rừng.
(3). Tăng cường huy động, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực đầu tư, tăng cường quản lý vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, tiếp tục tập trung giải quyết tình
hình nợ đọng, tránh việc đầu tư dàn trải theo chỉ đạo của Chính phủ. Tích cực
huy động, tìm kiếm bổ sung nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, phát triển.
(4). Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chương trình giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội
và phúc lợi xã hội.
(5). Đẩy mạnh triển khai thực hiện có
hiệu quả các Chương trình đề án trọng điểm, chú trọng việc
tổ chức triển khai thực hiện Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh huyện Mường Nhé, Đề
án tổ chức các hoạt động chào mừng Kỷ niệm 60 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ. Tập trung kiện toàn, xây dựng trụ sở tạm và chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để ra mắt Chính
quyền huyện Nậm Pồ và 18 xã mới được chia tách theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ trong quý I năm 2013. Tập trung rà
soát để giao đất, giao rừng tới hộ, nhóm hộ, cộng đồng và
tổ chức.
(6). Nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo, y tế, văn hóa, giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội bức xúc nhất là tình trạng nghiện ma túy và lây nhiễm HIV.
(7). Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
năng lực chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tạo chuyển biến mới trong
chương trình hành động phòng, chống
tham nhũng, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
8). Đảm bảo quốc phòng an ninh giữ vững
ổn định chính trị, chủ quyền biên giới, trật tự an toàn xã
hội; tăng cường, củng cố, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Để cụ thể hóa Nghị quyết số
31/2012/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2013 của Quốc hội, nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp chủ yếu
sau đây:
II. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2013.
1. Quán triệt và tổ chức thực
hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, tiếp
tục kiềm chế lạm phát, bảo đảm phát triển bền vững:
1.1. Thực hiện
chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh
hoạt:
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Điện Biên chủ trì phối hợp với các ngành chức năng:
Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công
cụ của chính sách tiền tệ; gắn kết chặt chẽ với chính sách
tài khóa theo mục tiêu kiềm chế lạm phát,
tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý; chủ
động nắm bắt và thực hiện hiệu quả sự chỉ đạo của Ngân
hàng nhà nước Trung ương trong việc điều chỉnh cung tiền, bảo đảm cân đối tiền
- hàng để kiểm soát tăng giá, nhất là những thời điểm, vụ mùa, lễ, tết có khả
năng biển động giá lớn.
Tăng cường công tác thanh tra, giám
sát hoạt động của các tổ chức tín dụng. Giám sát thực hiện các chỉ số an toàn của
các ngân hàng thương mại như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,
tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động tài chính, ngân hàng.
Thực hiện điều hành linh hoạt, sát với
điều kiện thực tế tại địa phương và chỉ đạo của ngân hàng
Trung ương về các giải pháp để giảm lãi suất cho vay, điều hành tỷ giá, quản lý
chặt chẽ thị trường vàng, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động mua bán vàng,
thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp với
Ngân hàng nhà nước, sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng rà
soát các hoạt động cho vay cầm đồ, tín dụng không chính thức,
phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời các trường hợp huy động và cho vay nặng lãi
để loại bỏ các nguy cơ mất an ninh, an toàn xã hội do hậu quả của việc đổ vỡ hệ thống tín dụng không chính thức.
1.2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm,
chống thất thu và tăng thu ngân sách trên địa bàn.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
cơ quan Thuế, Hải quan, các ngành chức năng và các huyện, thị xã, thành phố:
Áp dụng kiên trì, linh hoạt các biện
pháp chống thất thu, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu,
chi theo kế hoạch, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tăng cường công tác kiểm soát chi ngay từ khâu giao dự toán, đảm bảo chi đúng mục
đích, đúng định mức, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống
lãng phí.
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà
nước, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước đạt và vượt dự
toán đã được HĐND tỉnh giao. Tăng cường đôn đốc thu và thực
hiện biện pháp cưỡng chế để thu hồi các khoản nợ nộp ngân sách theo quy định; đẩy mạnh ngăn chặn gian lận và thất thu thuế, nhất là các khoản
thu liên quan đến tài nguyên, bất động sản, xuất khẩu và các hoạt
động dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực XDCB nếu còn tình trạng dây dưa nợ đọng thuế, yêu
cầu thực hiện việc giảm trừ qua thanh toán tại cơ quan Kho
bạc Nhà nước khi thực hiện giải ngân các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính
về giảm, dãn, hoãn thuế cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ
kinh doanh năm 2013, nhằm khuyến khích sản xuất, kinh
doanh phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động;
đồng thời theo dõi chặt chẽ thu dứt điểm các khoản thuế được miễn, giảm, dãn, hoãn trong năm 2012 phải thu hồi trong năm 2013.
Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc
thu ngân sách, hạn chế thấp nhất việc nợ đọng thuế kéo
dài, chủ động phân loại nợ đọng thuế để có kế hoạch đôn đốc, thu hồi ngay từ đầu năm, hạn chế mức thấp nhất nợ đọng thuế, đồng thời xử lý
nghiêm các đối tượng chây ỳ thuế đảm bảo công khai minh bạch.
Hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện các chủ trương của Chính phủ, các Bộ, ngành
trung ương và của tỉnh về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí thông qua việc thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên so với dự
toán được giao và tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại,
văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí tổ
chức các Hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác
trong và ngoài nước...Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra,
kiểm toán các khoản chi từ ngân sách Nhà nước đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả.
Tiếp tục ưu tiên tập trung nguồn lực
để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội, điều
chỉnh tiền lương, các chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn tài chính thực hiện
các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi công cộng, đảm bảo đúng mục
đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, các huyện, thị, thành phố
quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 17/12/2012 của UBND tỉnh về
tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để
tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: tổ chức
lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công,
phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác. Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra,
các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới, bảo đảm gọn
nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả để điều chỉnh hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp. Hạn chế tối đa việc đề
nghị các cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí mua sắm ô tô, tài sản có giá
trị lớn chưa có trong dự toán đầu năm; việc xin chủ trương các
đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài
từ nguồn ngân sách nhà nước (trừ các trường hợp theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền hoặc yêu cầu của công tác đối ngoại).
1.3. Đẩy mạnh phát triển thương
mại, kiểm soát giá cả, đảm bảo ổn định
thị trường
Sở Công thương chủ trì phối hợp với
sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại,
tăng cường tìm kiếm các nguồn lực đầu tư để phát triển hạ
tầng dịch vụ thương mại, tập trung hỗ trợ đầu tư trung tâm thương mại các huyện lỵ, trung tâm các thị tứ, thị trấn theo cơ chế lồng
ghép nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước và doanh nghiệp, các hộ kinh doanh.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ
các mặt hàng nhập khẩu, không khuyến khích sử dụng các loại
mặt hàng nhập khẩu mà trong nước đã sản xuất được. Đổi mới phương thức và tiếp
tục đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” để khuyến khích tiêu dùng hàng trong nước, đảm bảo các mặt hàng tiêu dùng sinh hoạt thông thường sản xuất trong nước có
mặt tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nhất
của tỉnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Tăng cường hoạt động kiểm tra vệ sinh
an toàn thực phẩm các loại hàng hóa tiêu dùng nhất là các
mặt hàng lương thực, thực phẩm, hoa quả và đồ uống, ngăn chặn
việc nhập khẩu tiêu dùng các loại hoa quả, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng không đảm bảo làm ảnh hưởng
đến sức khỏe người tiêu dùng, cần thông tin rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về các loại hàng hóa
không đảm bảo an toàn để nhân dân biết và có cách phòng tránh.
Thực hiện quản lý chặt chẽ, theo dõi
sát diễn biến giá cả thị trường, nhất là các mặt hàng thiết
yếu như xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng theo hướng dẫn lộ trình điều chỉnh giá của Bộ Công thương và Bộ Tài chính để đảm bảo ngăn
ngừa tình trạng đầu cơ, tăng giá tự phát.
Rà soát, triển khai đồng bộ các biện
pháp quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng
quản lý thị trường và thanh tra để kiểm tra, kiểm soát giá
cả thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, tăng cường
kiểm tra, soát giá, đăng ký giá, niêm yết giá và bán theo
giá niêm yết nhất là thời điểm nhu cầu tiêu dùng tăng, các dịp lễ, Tết nguyên
đán Quý Tỵ, xử lý nghiêm và công khai các trường hợp vi phạm.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
thống kê, dự báo, bám sát diễn biến thị trường để có chỉ đạo
kịp thời các đơn vị sản xuất, kinh doanh áp dụng các giải
pháp nhằm điều tiết cung- cầu và bình ổn thị trường, đặc biệt là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xẩy ra tình trạng thiếu
hàng cục bộ gây sốt giá; tăng cường sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ, kiểm soát cung cầu các mặt hàng thiết yếu và các
mặt hàng thuộc diện bình ổn giá.
Đẩy mạnh các biện pháp quản lý thị
trường; phát triển, hoàn thiện hệ thống phân phối, lưu thông, phân phối các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu, đẩy mạnh phát triển thương mại khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, tăng cường xử phạt nghiêm minh các vi
phạm pháp luật về giá. Tạo lập mối liên kết giữa nhà sản
xuất với tổ chức phân phối và người tiêu dùng để hình thành kênh lưu thông hàng hóa ổn định.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng
công tác thẩm định giá, nhất là các dự án mua sắm tài sản có
nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước, cơ quan thanh toán, quyết toán có quyền sử
dụng các thông báo giá chào hàng trên internet tại cùng thời điểm để kiểm chứng tính đúng đắn của các thông báo thẩm định
giá.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở ngành có liên quan tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát giá trong dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; học phí tại các trường
trên địa bàn; giá nước sạch sinh hoạt...
2. Tập trung
tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức
cạnh tranh của ngành, sản phẩm có lợi thế.
2.1. Hỗ trợ kinh doanh vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Điện Biên chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thực hiện nghiêm túc các biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp vay vốn với lãi suất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, góp phần tháo gỡ khó khăn, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tăng
thu nhập cho người lao động. Đồng thời kiểm soát chặt chẽ
chất lượng tín dụng đi đối với mở rộng tín dụng theo hướng tập trung ưu tiên vốn
cho vay sản xuất - kinh doanh, khu vực nông nghiệp, nông
thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước về cơ chế điều hành lãi suất cho vay và lãi
suất huy động bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ trong từng thời điểm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế cho vay hỗ trợ lãi suất
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước và các Bộ, ngành Trung ương.
Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, rà soát
tình hình nợ xấu của các doanh nghiệp, dự án trên địa bàn
để chủ động lên phương án và có biện pháp xử lý kịp thời. Tiến hành phân loại
các khoản nợ xấu theo khách hàng và đối tượng vay (loại hình
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mức độ
rủi ro...); xác định rõ trách nhiệm của các ngành và địa phương trong xử lý nợ xấu. Đề xuất phương án, biện pháp phù hợp về việc triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách, phương án xử lý nợ trên địa
bàn tỉnh.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động
cơ cấu lại nợ với các hình thức thích hợp; trích lập đủ dự phòng rủi ro và sử dụng
dự phòng đế xử lý nợ xấu; phối hợp với bên vay và các cơ
quan chức năng có liên quan, khẩn trương, quyết liệt xử lý
tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ, giảm nợ xấu, đồng thời có biện pháp kiềm chế nợ xấu phát sinh mới.
2.2. Tạo điều kiện, môi trường
thuận lợi đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh,
đảm bảo tăng trưởng bền vững.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các ngành, các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục rà soát, tham mưu điều chỉnh
kịp thời để nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành và sản phẩm chủ lực của tỉnh, đảm bảo tính
liên kết giữa các quy hoạch phát triển vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch ở
các Sở, ngành và các địa phương, đặc biệt là định hướng
phát triển vùng kinh tế trọng điểm. Kịp thời đề xuất, xử lý các bất cập trong
công tác quản lý quy hoạch.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và đơn
giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục
đầu tư, đăng ký kinh doanh, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư; thực hiện kịp thời đúng đối tượng các chính sách hỗ trợ đầu tư theo
quy định để khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh trong các ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật. Chủ trì phối hợp với các
ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện, vận dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích
thu hút đầu tư trên địa bàn; nâng cao hiệu quả hoạt động
xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư hiệu quả, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhằm đảm bảo tiến độ các dự án đã cấp phép,
tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án của các nhà đầu tư có vi phạm, từng bước góp
phần lành mạnh hóa môi trường đầu tư. Đồng
thời rà soát và hoàn thiện lại dữ liệu danh mục các dự án thu hút đầu tư của tỉnh năm 2013 và các năm tiếp theo (bằng nhiều thứ tiếng) để công bố rộng
rãi cho các nhà đầu tư tìm hiểu lựa
chọn đầu tư.
Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các chính
sách, giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2011-2015 và đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế các doanh nghiệp của địa phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các ngành, các chủ đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh tiến độ giải phóng mặt bằng, giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu
về sử dụng đất cho các dự án trọng điểm về nông nghiệp (cà
phê, cao su, trồng rừng kinh tế...) và các dự án phi nông nghiệp khác. Rà soát
lại những dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chưa
triển khai thực hiện theo thời gian quy định để thu hồi;
rà soát lại quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện dự án đo đạc bản đồ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận nhà ở và tài sản gắn liền
trên đất để phát triển thị trường bất động sản, thúc đẩy góp vốn
thế chấp quyền sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế; tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn, đặc biệt là khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Sở Xây dựng: Khẩn trương phối
hợp với các ngành chức năng hoàn thành Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030, đã được
UBND tỉnh phê duyệt đề cương nhiệm vụ tại Quyết định số
444/QĐ-UBND ngày 11/5/2011.
- Sở Công thương chủ trì: Kiểm
tra, đôn đốc, báo cáo tiến độ triển khai các thủy điện, dự án sản xuất công
nghiệp đã được cấp phép, phối hợp với nhà đầu tư, các
ngành, các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ giao
đất, đền bù giải phóng mặt bằng tạo cơ sở thuận lợi cho
triển khai các dự án; kiến nghị xử lý, thu hồi giấy chứng
nhận đối với các dự án đã quá hạn nhưng chưa triển khai hoặc triển khai
chậm.
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các ngành và địa phương:
Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp trên địa bàn, tiến hành rà soát các cơ chế
chính sách để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm khuyến khích phát triển các mô hình tổ chức sản xuất mới trong
nông nghiệp, nông thôn. Kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện các quy hoạch phát triển các loại cây trồng trọng điểm
như: cà phê, cao su, chè, trồng rừng sản xuất; tham mưu xử
lý kịp thời những vướng mắc, tồn tại.
Hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện các
quy định về hỗ trợ tín dụng, kỹ thuật, công nghệ, cơ sở hạ tầng nông nghiệp
nông thôn; đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về nông thôn mới. Tập trung xây dựng và thực
hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đến địa bàn hành chính cấp xã.
Tập trung huy động và tăng cường nguồn
lực đầu tư triển khai thực hiện các công trình thủy lợi
trên địa bàn, nhằm khai thác có hiệu quả phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp;
tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, đổi mới cơ chế
hỗ trợ cung ứng giống, giúp nông dân đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, khuyến khích đầu tư phát
triển các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân, góp phần ổn định thị trường, tập hợp đông đảo những người sản xuất nhỏ lẻ, hộ kinh doanh cá thể để góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn,
xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa.
- Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương tiếp tục đề xuất các chính sách, tập trung
nguồn lực để phát triển ngành du lịch của tỉnh trở thành
ngành trọng yếu, tạo động lực thu hút phát triển các ngành dịch vụ khác. Tăng
cường xúc tiến, quảng bá du lịch, phát huy thế mạnh du lịch của địa phương;
phát huy vai trò của Trung tâm thông tin và xúc tiến du lịch tỉnh, xây dựng quỹ và tổ chức xúc tiến, quảng bá du lịch có hiệu quả. Tích
cực chủ động triển khai thực hiện Đề án kỷ niệm 60 năm chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ gắn với nâng cao sức hút trong hoạt động du lịch.
3. Thực hiện
quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến tái cơ cấu kinh tế
3.1. Rà soát, nâng cao hiệu quả
đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
cùng với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
(1) Tiếp tục khai thác, báo cáo kịp
thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến để bổ sung các nguồn vốn
hỗ trợ từ Trung ương, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn hỗ trợ khác của các tổ chức phi chính phủ (NGO), vốn tín dụng…
tăng cường cho nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
phục vụ cho nhiệm vụ đầu tư tăng cường
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
(2) Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo đúng tinh thần Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu
chính phủ và phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Công khai, minh bạch, đúng các tiêu
chí phân bổ đã được quy định.
+ Ưu tiên tập trung cho thanh toán
các khoản nợ đọng các công trình dự án đã hoàn thành, các
dự án cấp bách, các công trình có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có đông người hưởng lợi.
+ Tập trung thanh toán các khoản vay,
ứng nguồn tạm ứng ngân sách để đảm bảo công tác quản lý
tài chính, ngân sách đúng quy định. Năm 2013 chỉ được giải
quyết tạm ứng ngân sách cho các dự án khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng an ninh theo đúng chỉ đạo điều hành của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng công tác tham
mưu chỉ đạo điều hành, quản lý kế hoạch vốn đầu tư phát triển, theo dõi sát tiến
độ triển khai thực hiện các dự án để tham mưu điều chỉnh kịp
thời, đúng quy định; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
(3) Tập trung giải quyết một số vấn đề
cấp bách trong quản lý đầu tư xây dựng
+ Chủ trì phối hợp cùng các ngành,
các huyện rà soát số liệu, tổ chức kiểm tra thực tế thống
kê chính xác khối lượng nợ đọng XCDB ở các nguồn vốn: Trái
phiếu Chính phủ, 30a; vốn cân đối ngân sách, vốn xây dựng
trung tâm cụm xã để tham mưu phương
án xử lý dứt điểm.
+ Đối với các danh mục công trình chuẩn
bị đầu tư năm 2013: căn cứ vào mức vốn được giao và nhu cầu
vốn cần bố trí của các dự án tiếp chi, yêu cầu Sở Kế hoạch
đầu tư phối hợp với các ngành, các huyện tiến hành kiểm tra thực tế, rà
soát cụ thể từng địa bàn và tham mưu cho UBND tỉnh giao danh mục
dự án chuẩn bị đầu tư đối với các công trình thật sự cấp
thiết và phải xác định được nguồn vốn đầu tư, tổng mức đầu tư ngay từ khi giao
danh mục chuẩn bị đầu tư.
+ Đối với các dự án đã có chủ trương
đầu tư (kể cả dự án được giao trong kế hoạch năm và các dự
án cấp bách được bổ sung theo kết luận của lãnh đạo tỉnh) chỉ được phép khởi công khi được bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án. Chủ
đầu tư nào tổ chức khởi công khi chưa được bố trí vốn thực hiện dự án phải tự chịu trách nhiệm bố
trí, thanh toán vốn cho đơn vị thi công theo đúng hợp đồng
đã ký và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, chủ tịch
UBND tỉnh.
+ Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng thống nhất biện pháp, cách thức thực hiện cụ thể trong quá trình thẩm định
dự án bao gồm, nội dung quy mô đầu tư, địa điểm khai thác
vật liệu, chế độ chính sách, giải pháp thi công tối ưu để giảm suất đầu tư xây dựng các công trình.
+ Hướng dẫn cụ thể các ngành, cấp huyện
trong việc thực hiện thỏa thuận nguồn vốn đối với các dự
án phân cấp, ủy quyền theo ủy quyền, phân cấp quyết định đầu
tư của tỉnh; những huyện, ngành nào chưa giải quyết, thanh toán hết nợ đọng
(thuộc nguồn vốn nào) thì không được thỏa
thuận nguồn vốn để khởi công mới dự
án đầu tư bằng nguồn vốn đó.
+ Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu
tư, tăng cường kiểm tra thực địa, rút ngắn thời gian giải
quyết các thủ tục hành chính đảm bảo tiến độ các dự án trọng điểm, tập trung vào các dự án Tái định cư thủy Điện Sơn La, Đề án 79, Đề án kỷ
niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ và một số công trình
dự án sử dụng trái Chính phủ tiến độ chậm.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh: tăng cường công tác hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư trong việc hoàn tất, hoàn thiện thủ tục hồ sơ thanh toán vốn, đảm bảo tiến độ giải ngân, thanh toán nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, thường xuyên báo cáo
và tham mưu cho UBND tỉnh tiến độ giải ngân, thanh toán
các nguồn vốn để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện nhằm hạn chế tình trạng chuyển nguồn và kết dư ngân
sách; chủ động điều động cán bộ tăng cường năng lực thẩm định,
phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành.
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp sở
Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng hướng dẫn về chế độ báo cáo chất lượng công trình đối với các chủ đầu
tư, các ban quản lý dự án. Tăng cường kiểm tra đột xuất tại
hiện trường một số công trình trọng điểm trên địa bàn. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra điều kiện, năng lực của các tổ chức, cá
nhân hành nghề tư vấn xây dựng kịp thời chấn chỉnh, kiến
nghị xử lý các tổ chức, cá nhân không đáp ứng yêu cầu quy
định.
- Sở Tài
Nguyên và Môi trường phối hợp với sở Xây dựng tăng cường
kiểm tra, rà soát lại năng lực khai thác tại các mỏ vật liệu
xây dựng thông thường đã được cấp phép trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố để làm cơ sở thông báo giá vật liệu
tại địa bàn. Căn cứ quy định hiện hành của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương tăng cường giải quyết thủ tục hành chính, kịp
thời tham mưu giải pháp phù hợp nhằm khắc phục kịp thời tình trạng khan hiếm vật
liệu xây dựng thông thường cục bộ tại một số địa bàn như
trong năm 2012.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành
và chủ đầu tư trên địa bàn tăng cường công tác giám sát và đánh giá dự án
và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát và đánh giá theo Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh, chủ trì phối hợp
với các thanh tra chuyên ngành tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; thanh tra, kiểm tra đột
xuất về công tác đấu thầu và quản lý chất lượng thi công
công trình đối với những dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn
ngân sách lớn; Thanh tra tỉnh, các ngành cần phối hợp chặt
chẽ để thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, tránh tình trạng mỗi ngành thành lập
01 đoàn thanh tra, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ đầu tư theo chức năng nhiệm vụ phải thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện của đơn vị mình, kịp thời phát hiện những sai sót để chấn chỉnh và xử
lý các trường hợp vi phạm; xác định rõ mức độ sai phạm,
xác định trách nhiệm và xử lý nghiêm túc các sai phạm đối với các tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu các tổ chức, đơn vị để xẩy ra những
sai sót, sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện dự án. Tập trung thanh
tra việc chấp hành những quy định trong quản lý đầu tư và
xây dựng theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị 1792/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
3.2. Đẩy mạnh cải cách, tiếp tục sắp xếp, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính và các ngành thành viên Ban Chỉ đạo sắp xếp, đổi mới DNNN
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2015 tích cực triển khai, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác sắp xếp, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2012-2015 theo phương án đã được Thủ tướng
Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt. Trước mắt tập trung triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp năm 2013 đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, các ngành và địa phương
thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm đẩy mạnh huy động vốn
cho phát triển sản xuất của các doanh nghiệp, tham mưu bố trí,
đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cho
các doanh nghiệp hoạt động công ích.
3.3. Về tái cơ cấu các tổ chức tín dụng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Điện
Biên chủ trì, phối hợp với các chi nhánh Ngân hàng thương mại:
- Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Ngân hàng
thương Mại Trung ương trong việc tái cơ cấu các tổ chức tín dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động
của các ngân hàng thương mại trong việc đẩy mạnh tốc độ cổ
phần hóa, giảm tỷ lệ nợ xấu, các phương thức huy động vốn,
kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn về quy mô và cơ cấu kỳ hạn, từng bước giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so với vốn huy động.
4. Đảm bảo an
sinh xã hội gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
tích cực giải quyết việc làm cho người lao động
4.1. Đảm bảo an sinh xã hội gắn
với thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai thực hiện tốt chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo, trọng tâm là triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ lương thực, sản xuất, chăn nuôi, hỗ trợ chính sách thông qua khoán, khoanh
nuôi bảo vệ rừng, tạo việc làm tại các huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững; tiếp tục thực hiện hiệu quả
các chính sách hỗ trợ để giúp hộ nghèo vươn lên. Tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn giám sát việc thực
hiện các mục tiêu giảm nghèo, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo để kịp thời
tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực
hiện.
Rà soát đánh giá toàn diện tình hình
thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với người nghèo, hộ nghèo đã và đang triển
khai trên địa bàn, đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế tồn tại và bất cập để đề xuất kiến nghị
sửa đổi, không để chính sách hỗ trợ trở thành vật cản trong quá trình thực hiện
mục tiêu thoát
nghèo, làm phát sinh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ
trợ của nhà nước đang xuất hiện ngày một nhiều. Mặt khác,
cần làm tốt công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức cho người dân tự lực vươn lên thoát
nghèo bằng việc xây dựng và nhân rộng những mô hình, tấm
gương điển hình về nỗ lực thoát nghèo trong cộng đồng dân cư.
Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với
người có công, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã
hội; kịp thời giải quyết những tồn đọng về xác nhận, công
nhận người tham gia kháng chiến được hưởng chính sách ưu đãi. Đa dạng hóa các
hình thức, các mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành và địa phương thực hiện tốt việc
bố trí lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình mục tiêu Quốc gia, đặc biệt là
chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình dự án khác để phát triển
cơ sở hạ tầng tại các xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, đảm bảo hiệu quả tổng hợp của nguồn vốn huy động.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các sở ngành, địa phương và các đơn
vị có liên quan tổng
hợp, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc triển
khai thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm như chương trình 30a, đánh giá kết quả triển khai thực hiện giúp đỡ các
xã đặc biệt khó khăn của các sở ngành được giao nhiệm vụ
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các
ngân hàng thương mại trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với các ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các biện
pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, khu vực
nông nghiệp, nông thôn trong việc tiếp cận vay vốn tín dụng
để phát triển mở rộng sản xuất.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tham mưu cho
UBND tỉnh xử lý kịp thời phân bổ các nguồn kinh phí sự
nghiệp hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo đúng mục
tiêu, đối tượng theo định mức được phân tổ. Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh giải
quyết các tồn đọng liên quan đến chính sách hỗ trợ giảm
nghèo, hạn chế tình trạng kết dư vốn, chuyển nguồn vốn sáng năm sau.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tổ chức tốt việc theo dõi, đánh giá
tác động và thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh để phối hợp với Sở Tài chính kịp
thời tham mưu cho UBND tỉnh sử dụng quỹ dự phòng ngân sách và huy động các nguồn
lực xã hội, nhanh chóng phục hồi sản xuất và ổn định đời sống
nhân dân. Đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh
tiến độ triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì,
phối hợp với các ngành và địa phương tổ chức đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án giao thông tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
sản xuất hàng hóa ở các vùng sâu, vùng cao, tăng sức mua của thị
trường xã hội, hạ thấp chi phí vận chuyển, nâng cao khả năng trao đổi giao lưu
hàng hóa trong và ngoài tỉnh. Kịp thời báo cáo đề xuất Bộ
Giao thông - Vận tải tổ chức duy tu, sửa chữa các đoạn tuyến quốc lộ 6 đoạn Tuần
Giáo - Mường Lay, quốc lộ 279 đoạn Điện Biên - Tây Trang
đã tạm dừng dự án nâng cấp để đảm bảo giao thông trên các
tuyến huyết mạch. Tăng cường công tác chỉ đạo lực lượng
Thanh tra giao thông thường xuyên kiểm tra, kiên quyết xử lý tình trạng xe quá
khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến nhằm đảm bảo tuổi thọ của
công trình theo đúng tải trọng đã thiết kế.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện các giải pháp tăng cường
công tác quản lý và thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội,
đặc biệt là việc cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế, cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo và thực
hiện kịp thời các chính sách trợ cấp bảo hiểm theo quy định.
Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, sở Lao động TBXH
tăng cường kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện chế
độ bảo hiểm theo quy định cho người lao động.
4.2. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các ngành và các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát thực trạng lao động, việc làm
và chất lượng nguồn lao động; xác định nguyên nhân thiếu
việc làm, nhu cầu giải quyết việc làm và đào tạo nghề cụ thể đến từng xã, phường, thị trấn, từ đó xây dựng phương
án tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với từng địa phương.
Nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với thực tế nhu cầu cuộc
sống và sản xuất, thực hiện tốt các đề án, chương trình về dạy nghề đã được phê duyệt; gắn dạy nghề với tạo việc làm, tự tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động.
Triển khai đồng bộ các cơ chế chính
sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất
là đối với người nghèo, lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ và các vùng đô thị
hóa. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại 4 huyện nghèo theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; làm tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng trong các cấp, các ngành, đoàn thể và quần chúng nhân dân
về chủ trương, chính sách và ý nghĩa, tầm quan trọng của
chính sách này.
Thực hiện hiệu quả các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng
nhiều lao động; triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm
thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm. Xây dựng cơ sở dữ liệu và tăng cường công tác dự báo về cung - cầu
lao động; phát triển các hoạt động giới thiệu việc làm, tư
vấn, thông tin thị trường lao động.
5. Phát triển
giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh
doanh và quản lý.
5.1. Nâng cao chất lượng giáo dục
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các ngành và địa phương:
Triển khai thực hiện cơ bản Đề án kiên
cố hóa trường lớp học và nhà ở giáo viên, tích cực vận động thu hút nguồn lực để xây dựng nhà ở cho học sinh
bán trú dân nuôi. Tổ chức triển khai có hiệu quả chương
trình mục tiêu Quốc gia về Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp với chính quyền các cấp,
tích cực vận động trẻ em đi học theo đúng chương trình
giáo dục, đặc biệt là trẻ em gái dân tộc thiểu số; tổ chức mở lớp tại các điểm bản, cụm dân cư; xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của
các trường dân tộc nội trú, bán trú dân nuôi.
Thực hiện đúng, đủ và kịp thời các
chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với học sinh dân tộc nội
trú, bán trú. Tích cực thực hiện xã hội hóa giáo dục ở những nơi có điều kiện. Phát triển và nâng cao hoạt động của hội khuyến học
các cấp, trung tâm học tập cộng đồng.
Thực hiện tốt các cuộc vận động của
ngành giáo dục và đào tạo. Đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng tích cực, phát huy khả năng sáng tạo, khuyến khích
học tập. Lập kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng, phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém; đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá chất lượng học
sinh. Tổ chức thi tốt nghiệp nghiêm túc, đánh giá đúng chất
lượng giáo dục trung học phổ thông.
Rà soát, bố trí sắp xếp hợp lý đội
ngũ giáo viên cho các cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy định
và thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục đến vùng đặc biệt khó khăn
của tỉnh.
5.2. Đẩy mạnh đào tạo nguồn
nhân lực
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và thực hiện
chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực gắn với Đề án đào tạo phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2020 đảm bảo cho việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn theo đúng định hướng.
Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo,
chú trọng xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao; gắn giáo dục, đào tạo với
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng thực
hành, năng lực sáng tạo.
Chú trọng đào tạo nghề nhằm tăng cường
đội ngũ lao động có đào tạo cả về quy mô và chất lượng. Thực
hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển các hình
thức liên kết giữa các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo lao động; tăng cường đào tạo lao động thông qua hợp đồng đào tạo; đào tạo lao động gắn kết
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề ở tất cả
các cấp học theo lộ trình hợp lý, trước mắt tập trung ở
khu vực đô thị.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn, đôn đốc cơ sở dạy nghề đẩy mạnh triển khai thực
hiện Dự án “tăng cường năng lực đào tạo nghề” ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, từng bước nâng cao chất lượng nội dung đào tạo nghề,
gắn đào tạo nghề với lĩnh vực có tiềm năng của tỉnh.
5.3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các ngành và địa phương:
Nâng cao hiệu quả chương trình dự án
khoa học từ nguồn vốn ngân sách, tập trung chủ yếu vào các
đề tài, dự án có tính ứng dụng thực tiễn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
vào các lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, nâng cao hiệu
quả thực tiễn của các đề tài gắn với yêu cầu thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa
bàn đổi mới công nghệ, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ
tiên tiến, hiện đại; ưu tiên công nghệ tiết kiệm nguyên
nhiên liệu, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản
phẩm.
Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn,
giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Tăng cường
chức năng kiểm định đảm bảo chất lượng, độ an toàn các
hàng hóa thiết yếu nhất là xăng dầu, lương thực, thực phẩm.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với
sở Khoa học công nghệ và các ngành, các cấp tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước; thực hiện có hiệu quả đề án tăng cường
cơ sở hạ tầng thông tin các sở, ngành gắn với triển khai mở
rộng áp dụng mô hình quản lý điều hành trên mạng. Phối hợp
với nhà cung cấp hoàn thiện phần mềm E-Office để áp dụng trong tất cả các cơ quan đã được đầu tư hạ tầng công
nghệ thông tin.
6. Nâng cao chất lượng y tế,
chăm sóc sức khỏe đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tập trung giải quyết
các vấn đề xã hội bức xúc
6.1. Nâng cao chất
lượng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Làm tốt công tác đào tạo, tiếp nhận
bố trí việc làm cho các y bác sỹ đã tốt nghiệp để đáp ứng
yêu cầu chuyên môn cho các cơ sở y tế, tăng cường giáo dục y đức, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, ứng xử và giao tiếp của cán bộ
y tế gắn với kiểm tra, xử lý và xây dựng phong trào thi đua thiết thực. Triển
khai thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn, kỹ thuật; Tăng cường kiểm tra, giám
sát hoạt động khám, chữa bệnh, đặc biệt đối với tuyến y tế,
cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến hỗ
trợ chuyên môn cho các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh tuyến
dưới. Phối kết hợp với các Bệnh viện Trung ương tổ chức các
đợt đào tạo tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; các bệnh viện tuyến huyện thực hiện các kỹ thuật, phẫu thuật cấp cứu, các kỹ thuật chẩn
đoán và điều trị cơ bản; Hệ thống y tế xã, bản, đảm bảo thực
hiện được cơ bản các cấp cứu ban đầu.
Thực hiện chế độ viện phí, BHYT, khám
chữa bệnh người nghèo, khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi và các chính sách nhà nước cho ngành Y tế đúng quy định.
- Nâng cao vai trò hoạt động của Hội
đồng thầy thuốc và điều trị các đơn vị, đảm bảo sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý cho người bệnh; củng cố mạng lưới cung ứng thuốc theo hướng chất lượng, nâng cao chất lượng của hệ thống bán buôn,
bán lẻ theo quy định, thực hành phân phối thuốc tốt và thực hành nhà thuốc tốt,
thực hành bảo quản thuốc tốt do Bộ Y tế ban hành. Chấn chỉnh công tác đấu
thầu cung ứng thuốc đảm bảo tính minh bạch hiệu quả, tiết kiệm.
Triển khai thực
hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Y tế quốc gia, chú trọng đến các chương trình Phòng chống HIV/AIDS, chương trình vệ sinh an
toàn thực phẩm, chủ động tích cực trong công tác phòng chống
dịch bệnh.
6.2. Tập trung nâng cao hiệu quả
trong giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả công
tác cai nghiện ma túy, đặc biệt là cai nghiện tại cộng đồng và chống tái nghiện
bằng các giải pháp đồng bộ:
Theo dõi quản lý chặt chẽ số người
nghiện ma túy, lập kế hoạch cai nghiện phù hợp với năng lực
các cơ sở cai nghiện hiện có và thực hiện hỗ trợ cai nghiện tại gia đình cho
các đối tượng tự nguyện. Mở rộng việc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho
các đối tượng sau cai nghiện, các thôn, bản, tổ dân phố, gia đình và lực lượng an ninh tăng cường phối
hợp quản lý đối tượng sau cai nghiện, tổ chức các câu lạc
bộ sau cai để chống tái nghiện và giúp người nghiện sau cai nghiện hòa nhập cộng
đồng.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp
các các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao
hiệu quả công tác phòng chống lây nhiễm HIV-AIDS
Tăng cường công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức của người dân về đại dịch HIV-AIDS, nhất
là các vùng nông thôn ven đô thị, vùng sâu, vùng xa, các đối tượng có nguy cơ cao như người nghiện ma túy, gái mại dâm bằng nhiều
hình thức phù hợp.
Khuyến khích, mở rộng đối tượng xét
nghiệm HIV, phối hợp với chính quyền các địa phương xây dựng
các tổ chức câu lạc bộ, các hội dành cho người có H+ để quản lý, thực hiện việc khám chữa bệnh và giáo dục để chống lây nhiễm
pho người khác.
Khai thác các nguồn hỗ trợ thực hiện
việc khám chữa bệnh, cấp thuốc cho người nhiễm HIV nhằm duy trì sức khỏe, động viên người nhiễm HIV sống có ích cho
xã hội.
6.3. Bảo đảm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, phát
triển du lịch.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với
các ngành và địa phương:
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tổ chức
có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”. Kiểm điểm đánh giá cụ thể, đề xuất xây dựng đổi
mới quy chế quy định việc tổ chức cưới hỏi, tang lễ đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với thuần phong mỹ tục và tập quán của dân tộc theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước.
+ Phát huy giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể của hệ thống di tích lịch sử cách mạng trở thành sản phẩm hỗ trợ du
lịch phát triển. Tiếp tục khảo sát, kiểm kê văn hóa các dân
tộc, đánh giá đúng thực trạng những di sản văn hóa có nguy
cơ bị mai một để có cơ sở xây dựng kế hoạch
phục hồi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức triển
khai thực hiện tốt Đề án kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện
Biên Phủ.
+ Đề xuất xây dựng cơ chế chính sách
quản lý và phát triển du lịch địa phương: phát triển sản
phẩm du lịch mang tính đặc trưng của mỗi địa phương, nâng cấp dịch vụ du lịch,
xúc tiến du lịch, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, xây dựng quy chế quản lý các hoạt động du lịch; Tạo điều kiện cho các
hãng lữ hành khảo sát mở rộng thị trường du lịch; Tăng cường
hợp tác đầu tư các dự án về du lịch liên vùng hướng tới phát triển du lịch bền
vững và xóa đói giảm nghèo.
+ Tăng cường hợp tác phát triển sản
phẩm du lịch: hình thành, mở rộng các tour du lịch liên tỉnh
khu vực Tây Bắc, các tỉnh Bắc Lào, Đông Bắc Thái Lan và tỉnh Vân Nam Trung Quốc;
Phối hợp với các tổ chức phi Chính phủ đề xúc tiến và triển
khai dự án cung đường Tây Bắc. Trong đó mỗi tỉnh đối ứng
kinh phí để thực hiện các nội dung du lịch phù hợp với mỗi
địa phương và phát triển hiệu quả sản phẩm du lịch chuyên đề của khu vực.
+ Tăng cường hợp tác phát triển nhân
lực du lịch địa phương: tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch. Phối hợp với các tổ chức trong nước và quốc tế tổ chức các chương trình đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; Liên kết các trường trung cấp, cao đẳng
văn hóa nghệ thuật và du lịch khu vực, tăng cường năng lực đào tạo. Đặc biệt là
triển khai chương trình đào tạo 13 kỹ năng nghề du lịch Việt Nam.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các ngành và địa phương: Nâng cao chất lượng các hoạt động
thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường phủ sóng phát
thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa; trọng tâm là tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về an ninh biên giới, Dự án Tái định cư Thủy điện Sơn La,
Chương trình giảm nghèo bền vững, các vấn đề di dân tự do và trật tự an toàn xã
hội...
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia “Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, vùng dân tộc ít người” theo đúng tinh
thần Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Tăng cường
công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường
7.1. Phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
Công bố rộng rãi kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến
năm 2025 của tỉnh. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng thực
hiện kế hoạch; xây dựng chương trình tập huấn cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường
vai trò của báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng
trong tuyên truyền, cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu.
Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo chương
trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh và tổ công tác giúp việc Ban
chỉ đạo; quy định các nhiệm vụ và quyền hạn cũng như quy chế hoạt động của Ban
chỉ đạo trong quá trình thực hiện.
Lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi
khí hậu vào trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, các dự án, nhằm chủ động ứng phó, giảm thiếu tác động
của biến đổi khí hậu.
Triển khai đồng bộ các giải pháp thực
hiện kế hoạch như: Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc nhằm đảm bảo việc cảnh
báo sớm để chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả của biến
đổi khí hậu; xây dựng các chương trình trong lĩnh vực phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; kêu gọi nguồn tài
trợ cho hoạt động giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó quan tâm đến các lĩnh vực quản lý và phát triển rừng, môi trường; dự
báo khí tượng thủy văn, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ
trì, phối hợp với các ngày và địa phương kịp thời nắm bắt và chủ động, khảo
sát, phòng tránh thiên tai như lũ quét, sạt
lở đất tại khu vực có nguy cơ cao, cần thiết phải áp dụng các biện pháp di dời dân ra khỏi
khu vực không an toàn; có giải pháp hiệu quả để khắc phục
sự cố, ổn định sản xuất và đời sống nhân dân. Tăng cường tuyên truyền vận động nhân
dân chủ động đối phó với diễn biến thời tiết bất thường trong sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là ngành chăn nuôi; có giải pháp hữu
hiệu phòng chống dịch bệnh và hạn chế thấp nhất tình trạng gia súc chết rét trong mùa đông.
7.2. Tăng cường bảo
vệ môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương:
Xây dựng các mô hình tiên tiến về bảo
vệ môi trường và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh góp phần
thực hiện tốt các tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép tiêu chí bảo vệ môi trường thành một trong
các tiêu chí bình xét gia đình, thôn, bản văn hóa.
Thực hiện đánh giá môi trường đối với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh; nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm
tra giám sát việc thực hiện sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của
các dự án phát triển và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ; Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm, kịp
thời các hành vi vi phạm về môi trường.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách sự nghiệp môi trường hàng năm. Tiếp tục đầu tư, từng bước hiện đại hóa
hệ thống quan trắc, giám sát môi trường; giám sát chất lượng môi trường, kịp thời
cảnh báo, đề xuất các biện pháp xử lý các khu vực bị ô nhiễm.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát
hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Xử lý dứt điểm các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012-2015; triển khai lập quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, cấp xã làm cơ sở cho quản lý đất
đai theo quy hoạch và đáp ứng yêu cầu quy hoạch nông thôn
mới. Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Đẩy nhanh thực hiện dự án
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Điện Biên.
Rà soát, đo đạc cắm mốc giao đất,
giao rừng cho 3 BQL rừng phòng hộ và các tổ chức, doanh nghiệp trồng rừng sản xuất theo quy hoạch; triển khai giao rừng,
cho thuê rừng gắn với giao đất lâm
nghiệp áp dụng cho diện tích đất lâm nghiệp có rừng trong
giai đoạn 2012-2015 phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện
triển khai rà soát, đánh giá toàn diện về hiện trạng tài nguyên khoáng sản và công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn toàn tỉnh để tham mưu cho UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
khoáng sản theo Luật khoáng sản. Năm 2013, trước mắt cần xác định khu
vực đấu giá, không đấu giá khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản. Triển khai cho tổ chức, cá nhân nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với
phần trữ lượng chưa khai thác, đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp và đảm bảo
quyền của chủ sở hữu Nhà nước. Có biện pháp tích cực nâng
cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên, giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành và địa
phương thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng;
tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, khai thác có hiệu quả các chương trình dự án hỗ
trợ phát triển rừng phòng hộ; theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến
độ trồng rừng sản xuất theo giấy chứng nhận đã được cấp. Chú trọng quản lý việc giải ngân nguồn vốn hỗ trợ đúng mục tiêu, tiến độ phù hợp
với diện tích trồng mới. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
việc tổ chức trồng và bảo vệ rừng của các doanh nghiệp
theo đúng cam kết đã đăng ký. Tổ chức nghiệm thu thanh toán kinh phí hỗ trợ của
Nhà nước đúng quy định gắn với kết quả thực hiện thực tế.
8. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng.
8.1. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4,
Khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến về thái độ phục
vụ của đội ngũ công chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.
- Triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức. Tiếp tục rà soát điều
chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Phân định rành mạch
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, của cơ
quan nhà nước ở từng cấp. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
- Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ,
công chức theo hướng xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền lợi đối với các công chức, viên chức. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ
và phẩm chất chính trị.
- Tiếp tục mở rộng hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước. Tích cực thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành
chính; Văn phòng UBND tỉnh chủ động phối hợp với các cấp, các ngành thường xuyên cập nhật chế độ chính sách mới để thực hiện rà soát, cắt giảm
thủ tục hành chính không phù hợp, tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi; từng bước xây dựng nền hành chính hoạt động vì mục
tiêu phục vụ cho cộng đồng và doanh nghiệp.
- Các Sở, ngành và địa phương tiếp tục
rà soát, kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật trong quá trình triển khai thực hiện quản lý ở ngành và địa phương
theo hướng tinh giảm, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực như: Luật dân sự, Luật đất đai, bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp phép xây dựng, quản lý chất lượng công
trình, định mức chi phí xây dựng. Thực hiện nghiêm hoạt động
giám sát thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công
dân và doanh nghiệp theo Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2020. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực thi
hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tăng cường
và nâng cao chất lượng thực hiện tham vấn người dân và
doanh nghiệp đối với cải cách thủ tục hành chính.
8.2. Đẩy mạnh thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp chỉ đạo,
điều hành, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; tăng
cường công tác quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm túc
các quy định của Luật Thanh tra 2010, Luật Phòng, chống
tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trọng tâm là
Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 17/12/2012 của UBND tỉnh về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
các ngành và địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý
thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thành thói quen, nếp sống của mỗi
công dân và cả cộng đồng. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ
các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải
pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch.
- Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường
công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng, lãng phí; nghiên cứu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra án tham
nhũng và bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng.
- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
9. Tăng cường quốc
phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại
- Các lực lượng vũ trang trong tỉnh:
Tăng cường đảm bảo quốc phòng - an
ninh, chủ động nắm chắc tình hình nội ngoại biên, phân tích thống nhất dự báo
tình hình giữa các lực lượng và chủ động đề xuất để thực
hiện, có các phương án đấu tranh đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kiên quyết không để đột biến xấu, bất
ngờ xảy ra trên địa bàn.
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh gắn với các chương
trình phát triển kinh tế xã hội, chú trọng củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục
tăng cường cán bộ, chiến sỹ xuống cơ sở thực hiện ba cùng với nhân dân, giúp
dân xóa đói giảm nghèo, xây dựng củng cố hệ thống chính trị
ở cơ sở tập trung chủ yếu vào các xã có đông đồng bào di dịch
cư tự do ở khu vực biên giới.
Có kế hoạch cụ thể phù hợp với khả
năng nguồn vốn để từng bước xây dựng hoàn thiện căn cứ chiến
đấu, căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ tỉnh; phối
hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng đảm bảo tiến độ đầu tư các tuyến đường ra biên
giới, đường tuần tra biên giới, hệ thống kè bảo vệ biên giới.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các ngành và địa phương tiếp tục tăng cường, mở rộng
quan hệ đối ngoại, đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc trong quan hệ quốc tế. Phối hợp với ba tỉnh Bắc Lào kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện nội dung biên bản
hội đàm đã ký kết và triển khai thực hiện tốt kế hoạch tôn tạo, tăng dày mốc biên giới Việt - Lào được Chính phủ
giao. Thu thập, cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp của tỉnh sang tìm hiểu đối tác đầu tư và tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư với các nước bạn nhất
là địa bàn các tỉnh Bắc Lào. Thiết lập chế độ liên hệ gặp
gỡ hội đàm định kỳ giữa các ngành, đơn vị chức năng liên quan của hai tỉnh Điện
Biên và Vân Nam; đẩy mạnh quan hệ giao lưu văn hóa thể
thao và hỗ trợ cho các doanh nghiệp của hai tỉnh tiến hành
hợp tác đầu tư bằng chính sách có ưu tiên, ưu đãi trên cơ sở pháp luật quy định.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các ngành và địa phương thực hiện tốt Luật khiếu nại,
tố cáo; tập trung giải quyết các vụ việc tồn đọng, chủ động xử lý những vấn đề mới phát sinh từ cơ sở; thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế
tình trạng các đoàn khiếu kiện đông người.
10. Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức thực hiện các giải pháp
10.1. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ,
các cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được
giao:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và
quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch năm 2013. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
- Kịp thời tuyên truyền các giải pháp
của Chính phủ, của Tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh
truyền hình, báo chí đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng
tăng của người dân.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
công nghệ thông tin và ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường nội dung của các hệ thống thông tin và các trang thông tin điện tử; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hình thức điều hành, họp trực tuyến. Khuyến khích
ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các tiện ích của mạng
internet, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết ngăn
chặn có hiệu quả việc lợi dụng để chống phá đất nước. Xử lý nghiêm việc thông
tin sai sự thật.
10.2. Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2013 được giao; các cấp, các ngành có trách nhiệm cụ thể hóa thành các giải
pháp, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tại địa
phương, đơn vị mình để tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm; đồng thời quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, theo từng phần việc để chỉ đạo điều hành, phấn
đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm
2013. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cấp,
các ngành phải thường xuyên sâu sát với cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề
ra, tích cực tuyên truyền sâu rộng các nhiệm vụ, giải pháp đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời
thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo đột xuất, định kỳ theo đúng quy
định để kịp thời tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện của
toàn tỉnh.
- Giao cho Ban thi đua khen thưởng tỉnh
cụ thể hóa phương pháp theo dõi, đánh giá kết quả thi đua hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2013 của các sở ngành, các huyện,
thị xã, thành phố bằng hệ thống chấm điểm khoa học gắn với chấp hành chế độ báo cáo, thời gian, chất lượng xây dựng các chương
trình đề án năm 2013 đã được UBND tỉnh phê duyệt và kết quả
thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đã được giao trong Chương
trình chỉ đạo điều hành này để tham mưu cho Hội đồng thi
đua khen thưởng tỉnh có hình thức khen thưởng động viên xứng đáng các tập thể, cá nhân người đứng đầu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Trên đây là chương trình giải pháp chỉ
đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
các cấp các ngành chủ động, phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả bằng văn bản về UBND tỉnh để theo dõi
giám sát, chỉ đạo thực hiện./.
DANH MỤC CÁC BÁO CÁO VÀ ĐỀ ÁN
UBND TỈNH THÔNG QUA TRONG CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số: 21/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
Báo cáo, Đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thông qua
|
Cấp
thông qua
|
Ghi
chú
|
UBND
tỉnh
|
HĐND
tỉnh
|
1
|
Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Điện Biên năm 2013
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
|
2
|
Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức cơ sở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định
về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biên
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
4
|
Đề án biên chế công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Điện
Biên năm 2014
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
5
|
Quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
6
|
Đề án nâng cao
năng lực cho Kiểm lâm địa bàn đến năm 2015
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
7
|
Đề án tăng cường nâng cao năng lực
hệ thống Thú y tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
8
|
Dự án quy hoạch chung bảo vệ, phát
triển rừng và cây xanh đô thị thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2020
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
9
|
Dự án Quy hoạch phát triển Nông
nghiệp nông thôn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sứ quan
|
Quý
I
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
10
|
Đề án thành lập Bảo tàng thiên
nhiên khu vực Tây Bắc
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND Tp Điện
Biên Phủ, huyện Điện Biên
|
Quý
II
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
11
|
Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển
thủy lợi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
12
|
Quy hoạch thoát lũ khu vực lòng chảo Điện Biên
|
UBND huyện Điện Biên, Điện Biên
Đông, TP Điện Biên Phủ; Các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
13
|
Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm các đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý IV
|
x
|
|
|
14
|
Dự án: Quy hoạch, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, xây dựng các khu rừng đặc dụng tỉnh Điện Biên
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý IV
|
x
|
|
|
15
|
Đề án Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, TX, TP
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
16
|
Danh mục các dự án đầu tư sử dụng quỹ
đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng năm 2013
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, TX, TP
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
17
|
Tờ trình điều chỉnh giá các loại đất
trên địa bàn năm 2014
|
Sở Tài chính; Các Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
18
|
Danh mục các dự án đầu tư sử dụng quỹ đất để tạo
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng năm 2014
|
Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý IV
|
x
|
x
|
|
19
|
Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt
tỉnh Điện Biên đến năm 2020
|
Các Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
20
|
Đề án thư viện điện tử Thư viện tỉnh
Điện Biên
|
Sở
Văn hóa - TT và DL
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Quý
I
|
x
|
|
|
21
|
KH đào tạo VĐV năng khiếu thể thao
và huấn luyện VĐV thể thao thành tích cao tỉnh Điện Biên giai đoạn
2012-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Quý
I
|
x
|
|
|
22
|
Tờ trình điều chỉnh mức thu phí
tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa và tỷ lệ phân chia tiền phí thu được trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
|
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
23
|
Đề án bảo tồn và
phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
|
Các Sở, ban, ngành tỉnh
|
Quý
l
|
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
24
|
Quy hoạch Khu du lịch sinh thái khoáng nóng Bản Sáng, xã Quài Cang, huyện Tuần
Giáo
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên môi trường, UBND huyện Tuần Giáo
|
Quý
II
|
x
|
|
|
25
|
Quy hoạch Khu du lịch hồ và tuyến
du lịch trên sông nước thị xã Mường Lay
|
Các Sở: Xây dựng, Tài chính, Giao
thông Vận tải; UBND TX Mường
|
Quý
II
|
x
|
|
|
26
|
Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống
phát hành sách đến năm 2020”
|
Các đơn vị liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
|
27
|
Chương trình đào
tạo VĐV thể thao cơ sở và thành lập một số lớp năng khiếu TDTT trong các Trường
phổ thông trên địa bàn tỉnh Điên Biên, giai đoạn
2013-2020
|
Sở GD&ĐT, Sở TC, Sở KH&ĐT,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
28
|
Quyết định ban hành Quy chế quản lý
hoạt động du lịch tỉnh Điện Biên
|
Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên
phòng, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính.
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
29
|
Đề án Lập hồ sơ pháp lý hiện vật khảo
cổ học vùng lòng hồ thủy điện Sơn La tại tỉnh Điện Biên
|
Sở Kế hoạch đầu tư: Sở Tài chính,
UBND thị xã Mường Lay
|
Quý III
|
x
|
|
|
30
|
Đề án xây dựng ngân hàng tên đường,
phố và công trình công cộng tỉnh Điện Biên.
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch, Sở Tài Nguyên Môi
trường, UBND các huyện, thị, thành
phố.
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
31
|
Đề án Phát triển hệ thống Đài Truyền
thanh cơ sở tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2012
|
32
|
Dự án Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống CNTT các CQNN tỉnh Điện Biên
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
33
|
Đề án Tăng cường hoạt động truyền
thông đối ngoại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2015
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
34
|
Dự án Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin địa lý - GIS tỉnh Điện Biên.
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
35
|
Đề án nâng cao
chất lượng hoạt động điểm Bưu điện văn hóa xã
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
36
|
Đề án ngầm hóa, chỉnh trang hệ thống truyền dẫn thông tin liên lạc trong các đô thị tỉnh Điện Biên.
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện
thị xã, thành phố
|
Quý IV
|
x
|
|
|
37
|
Đề án Nâng cao chất lượng hoạt động
thông tin tuyên truyền giai đoạn 2013-2015, định hướng đến 2020 trên địa bàn
tỉnh Điện Biên
|
Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện
thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
38
|
Báo cáo tổng quyết toán địa phương
năm 2011
|
Sở
Tài chính
|
Các cơ quan thu, các đơn vị dự toán
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
x
|
|
39
|
Quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà
|
Sở
Tài chính
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các ngành
liên quan
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
40
|
Mức thu phí, quản lý sử dụng tiền thu phí sử dụng quản lý đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh
Điện
|
Sở Giao thông, Cục Thuế tỉnh và các ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
41
|
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2013; giải pháp điều hành 6 tháng cuối
năm
|
Các cơ quan thu, các đơn vị dự toán
cấp tỉnh UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý II
|
x
|
x
|
|
42
|
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
địa phương năm 2014
|
Các cơ quan tổng hợp, cơ quan thu,
các đơn vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
43
|
Báo cáo tổng quyết toán địa phương
năm 2012
|
Các cơ quan thu, các đơn vị dự toán
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý IV
|
x
|
x
|
|
44
|
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách năm 2013; Dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương
năm 2014
|
Các cơ quan tổng hợp, cơ quan thu,
các đơn vị dự toán cấp tỉnh, UBND các huyện, thị, thành
phố
|
Quý IV
|
x
|
x
|
|
45
|
Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Điện
Biên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở
Lao động - TB và Xã hội
|
Các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài
chính, các huyện, thị, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Quý
I
|
x
|
|
|
46
|
Chương trình an toàn - Vệ sinh lao
động tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2015
|
Sở KH&ĐT; sở NN&PTNT; sở Y
tế; sở Giáo dục và Đào tạo; sở Tài chính; sở Xây dựng; sở
Công
|
Quý
l
|
x
|
|
|
47
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về
giải quyết việc làm và đào tạo nghề tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2013-2015
|
Các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài
chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thị,
thành phố và các đơn vị liên
|
Quý
l
|
x
|
|
|
48
|
Đề án hỗ trợ ngân sách địa phương
đóng thẻ BHYT cho thành viên hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở Tài chính, BHXH tỉnh
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
49
|
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2013-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh
|
Quý
l
|
x
|
|
|
50
|
Đến án thành lập Trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội tỉnh thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Ban tổ chức Tỉnh ủy
|
Quý
II
|
x
|
|
|
51
|
Kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2015
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Y tế, Công an tỉnh
|
Quý
II
|
x
|
|
|
52
|
Để án xây dựng quy hoạch mạng lưới
đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện
Biên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Y tế, Công an tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Quý
III
|
x
|
|
|
53
|
Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp
xã hội và phục hồi chức năng cho người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần dựa
vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
Quý
III
|
x
|
|
|
54
|
Kế hoạch triển khai cuộc vận động xây dựng địa bàn xã Quài Cang huyện Tuần Giáo đảm bảo về ANCT
và TTATXH
|
Công
an tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện
Tuần Giáo
|
Quý
l
|
x
|
|
|
55
|
Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng
công an xã tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2015
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
56
|
Đề án Tăng cường năng lực công tác
thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị
và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính; Sở Khoa học Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ CHQS tỉnh
|
Quý
II
|
x
|
|
|
57
|
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2020, có xét đến 2025
|
Sở
Công thương
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
58
|
Chương trình khuyến công tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2014-2020
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
59
|
Đề án thành lập Trung tâm tiết kiệm
năng lượng tỉnh Điện Biên
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện,
thị, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
60
|
Quy định sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bách, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa tại địa phương.
|
Sở
Giao thông
|
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
II
|
|
|
|
61
|
Quyết định quy định về việc quản lý,
bảo trì đường huyện, đường xã
|
UBND các huyện,
thị, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
|
62
|
Quyết định quy định sử dụng một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích
giao thông
|
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
63
|
Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng
giao thông đường thủy tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015 nội địa trên địa bàn
|
Các ngành; UBND các huyện, thị,
thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
Chuyển
từ năm 2012
|
64
|
Đề án nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm của địa phương
|
Sở
Khoa học Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành
|
Quý
II
|
x
|
|
|
65
|
Đề án thành lập
trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ
|
Trường
Cao đẳng Nghề
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
II
|
x
|
|
|
66
|
Đề án thành lập cơ sở dạy nghề chế
biến mủ cao su
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
III
|
x
|
|
|
67
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối
năm 2013
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Cục Thống kê, các ngành liên quan,
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
68
|
Báo cáo đánh giá dự ước kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và xây dựng kế hoạch năm 2014
|
Cục Thống kê, các ngành liên quan,
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
69
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014
|
Cục Thống kê, các ngành liên quan,
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
70
|
Quy định mức chi cho cán bộ quản lý
trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2013-2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các
huyện, TX, TP
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
71
|
Đề án xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoành và Đầu tư, UBND
các huyện, TX, TP
|
Quý III
|
x
|
|
|
72
|
Đề án thành lập
trường Đại học Điện Biên
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT,
Sở Y tế, trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật, trường Cao đẳng Sư phạm, UBND
huyện Điện Biên, UBND TP Điện Biên
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
73
|
Quy định về phân cấp, trách nhiệm, thẩm quyền trong cấp phép xây dựng
công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
74
|
Quy định về phân cấp trong lĩnh vực
thanh tra xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
75
|
Quy định phần phân cấp quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
|
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
76
|
Đề án Hỗ trợ khám, chữa bệnh cho
người nghèo, tỉnh Điện Biên
|
Sở Y
tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, BHXH
tỉnh
|
Quý
III
|
-
|
x
|
|
77
|
Đề án điều chỉnh bổ sung Quy hoạch
phát triển ngành Y tế đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
78
|
Đề án mở cặp cửa khẩu song phương A
Pa Chải (Điện Biên) - Long Phú (Vân Nam) trên tuyến biên giới Việt Nam -
trung Quốc đoạn biên giới số 1
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện
Mường Nhé
|
Quý IV
|
x
|
|
|