ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
02 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ
trình số 35/TTr-SCT ngày 10/9/2008; ý kiến đóng góp của Giám đốc Sở Nội vụ và ý
kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 139/BC-SPT ngày
10/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Công thương tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
08/2007/QĐ-UBND ngày 03/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; - Bộ Công
thương;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); (Để báo cáo)
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Uỷ Ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau, chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, CVNC (H)-Li63.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng của Sở Công thương
Sở Công thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về công thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới;
năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công
nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp
thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất
khẩu; nhập khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại;
kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm,
điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Công thương
tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công thương.
Điều 3. Sở Công thương
tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Công thương tỉnh Cà Mau được thực hiện theo quy định tại Mục II Phần
I của Thông tư Liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công thương
- Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Sở
Công thương
1. Lãnh đạo Sở Công thương, gồm có: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Công thương, gồm có:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - An toàn - Môi trường;
- Phòng Quản lý điện năng;
- Phòng Quản lý Công nghiệp;
- Phòng Quản lý Thương mại;
b) Các tổ chức trực thuộc Sở:
- Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có các đội Quản lý thị trường trực thuộc Sở
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Khuyến công.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm, tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Công thương phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý Nhà nước theo chuyên ngành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách,
sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực
thuộc Sở, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng số lượng không vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giám đốc Sở Công thương ban hành quy chế làm
việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc Sở và quy định trách nhiệm của
người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở
Công thương
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực công
thương trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên
chế của Sở Công thương.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở Công thương phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt
động
1. Giám đốc Sở Công thương là người đứng đầu cơ
quan, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do mình quản lý trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, pháp luật và Bộ Công thương.
2. Phó Giám đốc Sở Công thương là người giúp
Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả công tác được giao. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở.
3. Trưởng Phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương
thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do
mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng đơn vị
tương đương thuộc Sở là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương
đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước về
công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
Sở do Giám đốc Sở Công thương quyết định theo sự phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Công thương quyết định theo Luật
Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều
động
Giám đốc Sở Công thương quyết định việc luân
chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định pháp luật
và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Công thương với Bộ Công thương
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với
Bộ Công thương là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Công thương đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công thương; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác công thương trên địa bàn tỉnh về
Bộ Công thương.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Công thương hướng dẫn,
giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật
chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Công thương với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với Uỷ
ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trong quá trình hoạt động,
Sở Công thương giữ mối quan hệ thường xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công
thương trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ động nghiên cứu xây dựng các đề án, dự án,
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 12. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Công thương với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Công thương với
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối
hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các
Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ
chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực
hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành công thương. Đồng thời,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa
Sở Công thương với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Công thương với Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp; thương mại và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn
các huyện, thành phố.
Điều 14. Mối quan hệ giữa
Sở Công thương với Phòng Kinh tế (Phòng Công thương) huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Công thương với Phòng Kinh tế
(Phòng Công thương) huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên
môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
ngành công thương thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần
cùng Sở Công thương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Sở Công thương và
các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thực
hiện
Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ
chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.