ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN
GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 -2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND
ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý nhà
nước về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư tại Tờ trình số 823/TTr-TTXTMTĐT ngày 31/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025 và Phụ lục Chương trình.
Điều 2. Giao
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư,
Giám đốc các Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Cục XTTM - thuộc BCT;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P. KTN;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
CHƯƠNG
TRÌNH
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. BỐI CẢNH THẾ GIỚI
VÀ TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh thế giới
Tăng trưởng kinh tế thế
giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; thương mại và đầu tư quốc tế có xu
hướng giảm; nợ công toàn cầu tăng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc
tế gia tăng. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, gây ra suy
thoái trầm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có khả năng tác động lâu dài
đến nền kinh tế thế giới; làm các chuỗi cung ứng toàn cầu bị gãy, sản xuất gián
đoạn và chính sách bảo hộ thương mại của các nước lớn gia tăng làm các dòng vốn
đầu tư đang chuyển dịch mạnh từ Trung Quốc sang các nước khác trong đó có Việt
Nam. Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh đang là mô hình nhiều quốc
gia lựa chọn. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhanh, sâu rộng đến
mọi mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường. Tiến bộ công nghệ có thể làm thay
đổi bản chất của thương mại, đầu tư và lao động toàn cầu, tạo cơ hội cho các nước
đi sau tăng tốc phát triển nhưng cũng có thể khiến cho các khâu sản xuất có thể
chuyển ngược trở lại các quốc gia phát triển, làm hạn chế dòng dịch chuyển vốn
toàn cầu.
2. Bối cảnh trong nước
Kinh tế vĩ mô ổn định,
niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; tính tự chủ được cải
thiện; tích luỹ và nâng cao năng lực quản trị nhà nước, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội; uy tín, vị thế đất nước ngày càng được củng cố trên trường quốc
tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước
đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền
kinh tế được cải thiện đáng kể. Kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, một số hiệp
định FTA thế hệ mới quan trọng như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)...
tạo cơ hội mở rộng thị trường, đầu tư cho phát triển công nghiệp và thực hiện
công nghiệp hoá. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế
của đất nước.
3. Kinh tế địa phương
Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định mục tiêu
nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ và hiệu quả quản lý nhà nước của chính
quyền; phát huy dân chủ, kỷ cương; khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của địa
phương trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Phát triển hài hòa giữa kinh tế
với văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân; giữ vững quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2025 kinh tế An Giang thuộc
nhóm đầu Khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đạt mức trung bình cả nước; đến năm
2030 đạt trên mức trung bình cả nước.
Kinh tế tỉnh An Giang
đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ. An Giang tập trung nâng cao năng lực cạnh
tranh, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định giá cả thị trường, đảm
bảo an sinh và phúc lợi xã hội. Các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước
ngoài bị ảnh hưởng do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng
6 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc
gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính
hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
Quốc gia;
Thông tư 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng
7 năm 2019 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại
phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;
Thông tư 40/2020/TT-BCT ngày 30 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về sửa đổi Thông tư 11/2019/TT-BCT
ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc
tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc
tiến thương mại;
Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Các quyết định phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển ngành, lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (Ngành Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8
năm 2014; Ngành Công nghiệp tại Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2014; Ngành Du lịch tại Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014).
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh sức tiêu thụ hàng hóa tại địa
phương; Khuyến khích sử dụng hàng hóa trong nước, giữ vững ổn định thị trường,
phát triển lành mạnh và bền vững thị trường hàng hóa.
- Tăng cường công tác thông tin đến
các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị phần tiêu thụ nội địa, đa dạng
các kênh phân phối; Khai thác thế mạnh kinh tế biên giới, gia tăng lưu lượng
hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu để phát triển các loại hình dịch vụ.
- Kiểm tra kiểm soát thị trường, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần ổn định thị trường
trên địa bàn quản lý, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe người tiêu dùng và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh chân chính.
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu hàng
hóa trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hóa thị trường, chú trọng các mặt hàng
chủ lực và tiềm năng, bên cạnh giữ vững thị trường truyền thống. Hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ theo hướng chuỗi giá
trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ
lực của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua thương mại điện tử, nền tảng
số, trí tuệ nhân tạo, ứng dụng công nghệ 4.0 để hỗ trợ doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tăng cơ hội tiếp cận thị trường.
- Góp phần thực hiện thành công Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xuất khẩu: Đẩy mạnh xuất khẩu tăng
kim ngạch 10 - 12% vào thị trường truyền thống Châu Á: ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Trung Quốc, Đài Loan; EU, Nga, Đông Âu; Tây Á: UAE, Ả-rập Xê-út, Israel; Châu
Phi; Hoa kỳ + Mỹ la tinh các mặt hàng gạo, thủy sản, rau quả. Đối với thị trường
khó tính như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, EU, Trung Đông xuất các mặt hàng gạo cao cấp,
thủy sản giá trị gia tăng, chất lượng cao, rau quả an toàn. Mặt hàng thế mạnh
xuất khẩu lúa gạo, thủy sản, rau màu, may mặc.
- Thị trường trong nước, biên giới: Tổ
chức các hoạt động xúc tiến thị trường trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh, miền
Trung, Tây Nguyên, Hà Nội các mặt hàng rau củ quả, thủy sản tươi sống, thực phẩm,
đồ uống đến với người tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng trên 15%/năm. Phát triển
thị trường biên giới Campuchia - Lào - Trung Quốc để góp phần đẩy mạnh và tạo
thuận lợi cho xuất khẩu.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH
1. Hoạt động
xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
- Đối với các mặt hàng chủ lực lúa gạo,
thủy sản, trái cây, rau màu, tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
tại các thị trường truyền thống: Gạo tập trung thị trường Châu Á, Châu Phi,
Malaysia, Mexico; Thủy sản tập trung vào Thị trường EU, Brazil, Trung Quốc, Hàn
Quốc; Rau quả, trái cây duy trì thị trường Châu Âu, Mỹ. Trong đó ưu tiên xúc tiến
thị trường Trung Quốc, Campuchia bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp.
- Đối với thị trường tiềm năng, thị
trường khó tính tổ chức 1-2 lượt/năm cho các mặt hàng gạo cao cấp, thủy sản giá
trị gia tăng, rau màu sạch an toàn. Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương
hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường cao cấp.
- Chủ động tiếp cận mời đoàn doanh
nghiệp vào thuộc các nước truyền thống, thành viên hiệp định TPP như EU, Trung
Đông, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông… tìm hiểu môi trường đầu tư -
kinh doanh và hợp tác với doanh nghiệp tỉnh tiêu thụ các mặt hàng thủy sản, lúa
gạo, rau quả.
- Tổ chức và hỗ trợ cho các doanh nghiệp
tham gia hội chợ nước ngoài theo Chương trình xúc tiến quốc gia hoặc của các nước
có quan hệ hợp tác với Việt Nam để các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, củng cố
hệ thống phân phối và tìm kiếm đối tác. Phối hợp với các cơ quan đơn vị của Việt
Nam tại các nước tổ chức kết nối, giao dịch thương mại tại nước ngoài.
- Phối hợp tổ chức hoặc tham gia các
diễn đàn doanh nghiệp, diễn đàn xuất khẩu do Bộ ngành Trung ương, các tổ chức
xúc tiến tổ chức để kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh với doanh nghiệp trong và
ngoài nước thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường hoặc
thuê chuyên gia tư vấn điều tra, khảo sát thị trường tiềm năng; xây dựng cơ sở
dữ liệu các thị trường trọng điểm theo ngành hàng thế mạnh của tỉnh. Mua thông
tin từ các đơn vị tư vấn, dịch vụ để hỗ trợ doanh nghiệp.
-
Rà
soát tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản, thủy sản để có các giải pháp và
điều hành có hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản, thủy sản (gạo, cá, rau màu,
trái cây,...).
-
Hỗ trợ, thông tin đến các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sự kiện xúc tiến
thương mại, hợp tác giao thương,... trong và ngoài nước.
- Thông tin về các Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh
Châu Âu (EVFTA), Trung Quốc, Mỹ, Úc, Mexico, Philipines, Hàn Quốc, Nhật Bản,...
hàng rào kỹ thuật, tình hình thị trường,
các loại sản phẩm theo thị hiếu, hành vi tiêu dùng, tiềm năng của các thị trường
mới để thuận tiện trong công tác kết nối và giúp
cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng.
Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2. Hoạt động
xúc tiến thương mại trong nước
- Chú trọng phát triển thị trường nội
địa, đặc biệt là các tỉnh có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố
lớn để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của tỉnh. Tăng cường tổ chức hội chợ trên địa
bàn và tích cực tham gia hội chợ ngoài tỉnh.
- Tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia hội chợ ngoài tỉnh thuộc các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước, đặc biệt
là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Miền Trung - Tây Nguyên... khoảng 30 lượt hội
chợ/năm.
- Tổ chức kết nối doanh nghiệp với
doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến để kết nối giao thương giữa
doanh nghiệp An Giang với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc biệt là nông - thủy sản, hàng hóa đặc
sản, sản phẩm OCOP, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề…
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến các
tỉnh thành, đặc biệt là Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh để giới thiệu, đưa hàng hóa của doanh nghiệp An Giang thâm nhập các
siêu thị, Trung tâm thương mại, các chợ đầu mối của thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh thành.
- Tăng cường chất lượng tổ chức các hội
chợ trên địa bàn, tổ chức hội chợ thường niên (hàng Việt Nam chất lượng cao;
Ngày hội sản phẩm OCOP và hàng hóa đặc trưng các tỉnh thành), các hội chợ
thương mại cấp huyện cũng được đảm bảo chất lượng và gắn với sự kiện văn hóa.
- Nghiên cứu tổ chức Hội chợ chuyên
ngành sản phẩm làng nghề, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, du lịch, ẩm thực,
lễ hội mắm...
- Tiếp tục tổ chức và phối hợp với các
đơn vị thực hiện chương trình đưa hàng Việt về nông thôn nhằm tạo thói quen cho
Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin kinh tế,
thương mại và các sự kiện của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng và
trang thông tin điện tử. Nghiên cứu thị trường và xây dựng các bản báo cáo,
thông tin thị trường định kỳ để cung cấp cho doanh nghiệp. Phổ biến thông tin về
pháp luật, kinh doanh, chính sách kinh tế thương mại lên trang thông tin điện tử
Trung tâm Xúc tiến.
- Tổ chức khảo sát nghiên cứu mở rộng
thị trường hàng hóa trong nước các mặt hàng nông thủy sản, thực phẩm, hàng tiêu
dùng, thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ chuyên
ngành nước ngoài tìm kiếm đối tác.
- Triển khai thực hiện Đề án quảng bá,
giới thiệu và phát triển sản phẩm OCOP tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2023 được
ban hành tại Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 và Kế hoạch số
198/KH-UBND ngày 20/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang.
3. Hoạt động
xúc tiến thương mại biên giới
- Duy trì tổ chức 02 hội chợ thường
niên: Hội chợ Thương mại Quốc tế Tịnh Biên và Hội chợ Thương mại Quốc tế An
Phú. Lồng ghép tổ chức hội thảo gắn kết doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hóa của Việt Nam - Campuchia.
- Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về
vùng biên giới tại huyện An Phú, Tịnh Biên, thị xã Tân Châu…
- Thường xuyên cập nhật các thông tin
mới nhất về các sản phẩm chủ lực của khu vực biên giới, các thông tin về nhu cầu,
sản lượng, thị hiếu, tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu, những thay đổi trong
chính sách quản lý nhập khẩu,… bằng nhiều hình thức cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thích ứng và thay đổi phương thức xuất nhập khẩu phù hợp.
4. Hoạt động xúc tiến
thương mại trong thương mại điện tử
-
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày
27/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
-
Đẩy mạnh các hoạt động phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt
động sản xuất và kinh doanh.
- Tăng cường mua sắm hàng hóa và dịch
vụ trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại điện tử,
thanh toán không dùng tiền mặt theo kế hoạch phát triển thương mại điện tử quốc
gia, của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Khai thác hiệu quả các sàn thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật thông tin
doanh nghiệp đưa lên trang thông tin điện tử, mạng xã hội để giới thiệu và tìm
kiếm đối tác, hợp tác kinh doanh và đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh.
5. Thông tin truyền
thông và đào tạo
- Quảng bá thương hiệu sản phẩm, thương hiệu
doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin, báo đài, trang thông tin điện tử,
mạng xã hội. Thường xuyên cập nhật thông tin doanh nghiệp đưa lên trang thông
tin điện tử để giới thiệu và tìm kiếm đối tác, hợp tác kinh doanh và đầu tư mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp lựa chọn tham
gia các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm do các tổ chức trong và
ngoài nước thực hiện.
- Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và
chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho các doanh nghiệp để tận dụng
các ưu đãi trong cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh
các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt
hàng mới của Việt Nam.
- Phát huy trang cổng thông tin điện tử,
fanpage facebook để tăng cường thông tin, giới thiệu các sản phẩm mới, sản phẩm
truyền thống đặc trưng của tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm nông sản an toàn ứng
dụng các kỹ thuật công nghệ cao.
- Thực hiện video clip, ấn phẩm giới thiệu các
sản phẩm OCOP và sản phẩm đặc sản của tỉnh, cung cấp các thông tin về sản phẩm,
doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ tại các hội nghị kết nối giao thương, các sự
kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Đào tạo mỗi năm 03 lớp xúc tiến thương mại
kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp về quản lý, bán hàng, xây dựng và phát triển
thương hiệu, xây dựng hệ thống phân phối, ứng dụng công nghệ thông tin... theo
yêu cầu của doanh nghiệp.
- Lựa chọn cử cán bộ tham dự các chương trình
đào tạo tập huấn do Bộ ngành Trung ương và các tỉnh tổ chức.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình giai
đoạn 2022- 2025 từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương trên cơ sở lồng ghép
với các chương trình dự án và các nguồn huy động hợp pháp khác theo phân cấp của
Luật Ngân sách Nhà nước.
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch và kinh phí gửi về Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tổng
hợp chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp
về cơ chế, chính sách
- Ban hành Quy định hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh An Giang nhằm hỗ trợ cho
doanh nghiệp và đơn vị tổ chức đảm bảo bám sát quy định của Chính
phủ và các Bộ, ngành có liên
quan.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị bổ
sung, sửa đổi các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động xúc tiến thương
mại của tỉnh và đề xuất Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương bổ sung, sửa đổi các
văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại nhằm đáp ứng
các yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại
có trọng tâm, trọng điểm theo đối tác, lĩnh vực, ngành nghề bám sát Nghị quyết,
Chương trình của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong giai đoạn 2022-2025.
2. Giải pháp
về nguồn lực
- Việc lập, thẩm định và phê duyệt
kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm từ nguồn
ngân sách địa phương phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định hiện hành, kịp thời,
chính xác và hiệu quả.
- Tăng cường mối quan hệ, tiếp cận và
thu hút nguồn vốn từ các chương trình: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại cho các đề án
có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
- Vận động, thu hút sự đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia chương trình xúc tiến thương mại
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, kết hợp xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và
xúc tiến du lịch trên địa bàn tỉnh hàng năm và từng giai đoạn theo các hoạt động
trong chương trình Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
-
Tổ chức tốt bộ máy xúc tiến trình độ cao, năng động, sáng tạo để thực hiện nhiệm
vụ đạt hiệu quả cao.
- Phát triển đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ tốt đáp ứng công tác xúc
tiến thương mại trong và ngoài nước.
3. Giải pháp
liên kết, hợp tác
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt
động xúc tiến thương mại với thị trường các tỉnh lân cận, các thị trường trọng
điểm, đặc biệt là thị trường các thành phố như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
- Đẩy mạnh, tăng cường liên kết tổ chức
các hoạt động Xúc tiến thương với các Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương
mại trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ, khu vực
phía Bắc và miền Trung - Tây nguyên. Tăng cường giao lưu, hợp tác, mời gọi đầu
tư, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán trao đổi hàng hóa.
- Nghiên cứu lồng ghép hoạt động xúc
tiến thương mại với hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động xúc tiến và liên kết kêu gọi đầu tư.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu
tư
- Chủ trì, chịu trách nhiệm thực hiện,
triển khai các hoạt động trong chương trình; Phối hợp với các Sở, ngành địa
phương có liên quan, các hiệp hội, các tổ chức xúc tiến và các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình. Tổng hợp
các kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm và đột xuất (nếu
có).
- Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025 (dự
kiến tháng 12/2025) để rút kinh nghiệm và đề xuất phương hướng thực hiện trong
giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch xúc tiến, tiêu thụ nông sản hàng năm; đồng
thời, chủ trì liên hệ với các hệ thống siêu thị, các trung tâm thương mại trên
toàn quốc, các tập đoàn, doanh nghiệp và các sàn giao dịch thương mại điện tử để
liên kết tiêu thụ nông sản tỉnh An Giang cũng như tăng cường tiêu thụ qua kênh
trực tuyến.
2. Sở Công Thương
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại vào các chương trình, kế hoạch,
hoạt động thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Tiếp cận và chuyển tiếp các thông tin,
tài liệu điện tử từ Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục
Xúc tiến thương mại như sổ tay/cẩm nang thị trường và các thông tin tham khảo
thị trường nông sản gửi tới các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm định hướng sản xuất,
tiêu thụ nông sản. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư bố trí
các điểm khảo sát nhu cầu người tiêu dùng, quảng bá sản phẩm tại các điểm chợ,
siêu thị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại vào các hoạt động xúc
tiến đầu tư, xúc tiến du lịch nhằm phát triển đồng bộ và có hiệu quả giữa các
hoạt động xúc tiến trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Xây dựng và triển khai Chương trình
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan nghiên cứu, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, có chất lượng,
trong đó ưu tiên phát triển các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao với quy mô hàng hóa theo hướng liên kết chuỗi giá trị với doanh
nghiệp; Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu,
kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ sản phẩm gần vùng nguyên
liệu; Phối hợp vận động các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh tăng cường
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, hội thảo, tập huấn.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối
hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư, tăng cường tuyên truyền, quảng bá các chương trình, hình ảnh
hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh trên cổng thông tin điện tử tỉnh, các cổng
thông tin điện tử thành phần, các trang mạng xã hội (zalo, facebook,…) thuộc cơ
quan quản lý.
- Đề nghị các cơ quan báo,
đài thực hiện thông tin, tuyên truyền các chính sách, chương trình, sự kiện,
hình ảnh hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh đến các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Đề nghị các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông tăng cường đầu tư, đảm bảo hạ tầng mạng lưới bưu chính,
viễn thông phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng số, trí tuệ nhân
tạo, công nghệ 4.0, logistics trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư, đề xuất các giải pháp, triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ
thông tin, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, sàn thương mại điện tử, từng
bước thúc đẩy việc chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử trong quảng bá sản phẩm trên môi trường mạng bằng các bài viết
và các video về quy trình sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin vào truy xuất
nguồn gốc, công dụng, chức năng, cách bảo quản sản phẩm, các giải pháp chuyển đổi
số cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế số trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia chuỗi cung ứng
và tăng khả năng tiếp cận giao lưu với thị trường trong và ngoài nước.
Thường xuyên tổ chức hướng dẫn, đào tạo
kỹ năng số, kỹ năng tham gia hoạt động trên môi trường số; đăng ký tài khoản để
đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử; thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm qua
trang thông tin bán hàng, các kênh thương mại trực tuyến, sàn thương mại điện tử
nổi bật của các doanh nghiệp ngành Thông tin và Truyền thông như: Bưu điện tỉnh
(https://postmart.vn/), Viettel Post (https://voso.vn/), các sàn thương mại điện
tử trong nước (Shopee, Lazada, Tiki,..) và nước ngoài (Amazon, Alibaba,..), mạng
xã hội (Facebook, Zalo,..), đăng ký tài khoản thanh toán trực tuyến phục vụ
giao dịch trên sàn thương mại điện tử,…
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng mô hình điểm
bán, gian hàng điện tử cho các sản phẩm OCOP, các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản
phẩm đặc sản, đặc trưng vùng miền nhằm giới thiệu, quảng bá và kết nối tiêu thụ
các sản phẩm này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục triển khai Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang; hướng dẫn tổ chức, cá nhân thủ
tục đăng ký về nhãn hiệu, sáng chế, giải pháp hữu ích. Phối hợp với Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư liên kết, xúc tiến quảng bá sản phẩm các đơn vị
được trao quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận An Giang và phát triển nhãn hiệu
chứng nhận An Giang thành dấu hiệu để người tiêu dùng trên thị trường nhận biết
nguồn gốc là sản phẩm chủ lực của tỉnh đối với các sản phẩm nông nghiệp. Hỗ trợ vấn đề
liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; hướng dẫn tổ
chức, cá nhân ghi nhãn hàng hóa theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017
của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có
liên quan thực hiện Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 20/6/2020 về triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2020 - 2025”.
8. Hiệp hội doanh nghiệp
Phối hợp với các đơn vị sở, ban, ngành
có liên quan trong việc triển khai thực hiện nhiều hoạt động hỗ trợ cho doanh
nghiệp về tiếp cận thị trường, liên kết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
thông tin thị trường… đối với các doanh nghiệp trong tỉnh cùng với các địa phương lân cận. Tích
cực tham gia vào công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến hoạt động thương mại
trong cộng đồng hội viên và với các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư, các đơn vị chủ trì và các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai
thực hiện các Chương trình, Kế hoạch liên quan đến công tác xúc tiến trên
địa bàn mình quản lý.
10. Các tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp tham gia
Sử dụng kinh phí được giao thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại đúng theo quy định hiện hành đảm bảo đúng mục đích, có
hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm
tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình xúc tiến thương mại; thực hiện thanh
quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Thông tin kịp thời những khó khăn, vướng
mắc của đơn vị về cơ quan đầu mối (Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh
An Giang) biết để tổng hợp trình UBND tỉnh, các cấp các ngành, địa phương xem
xét giải quyết.
Trên đây là Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025, yêu cầu các đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện các đơn vị chủ động đề xuất,
bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp tình hình thực tế, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu tư) để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 206/QĐ-UBND ngày 28/ 01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
STT
|
Loại hoạt động xúc tiến
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị
phối hợp
|
Mục đích/ Nội dung
hoạt động
|
Địa điểm
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
Trong nước
|
Ngoài nước
|
2022 - 2025
|
I
|
Hoạt động xúc tiến
thương mại ngoại thương
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng dữ liệu phục vụ hoạt động
thương mại
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở Công Thương và Sở
ban ngành liên quan
|
Thu thập thông tin thương mại, cập nhật
chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài theo từng lĩnh vực/ngành hàng.
Kết nối các cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước để thông tin cho các doanh nghiệp
xuất khẩu.
|
x
|
x
|
Năm
2022-2023
|
Báo cáo
|
2
|
Cập nhật dữ liệu phục vụ hoạt động
thương mại
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở Công Thương và Sở
ban ngành liên quan
|
x
|
x
|
Năm
2024-2025
|
Báo cáo
|
3
|
Tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên
ngành
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành liên
quan, Các DN
|
Tạo điều kiện để các DN tham gia các hội chợ
chuyên ngành gạo, thủy sản, nông sản, giao dịch thương mại tại nước ngoài
|
|
Trung
Quốc, Campuchia…
|
Năm
2022
|
Báo cáo
|
Hàn Quốc,
Nhật Bản…
|
Năm
2023
|
Thái
Lan, Hoa Kỳ…
|
Năm
2024
|
Singapore,
Nga…
|
Năm
2025
|
4
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ nước
ngoài theo Chương trình xúc tiến quốc gia
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Cục XTTM, Các DN
|
Tham gia các hội chợ, diễn đàn, hội nghị, hội
thảo để mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thị trường xuất khẩu tiềm năng
trên thế giới
|
|
Trung Quốc,
Campuchia, Trung Đông Nhật Bản Hồng Kông …
|
|
Báo cáo
|
5
|
Tổ chức mời đoàn doanh nghiệp nước ngoài (
Nhật Bản, Campuchia, Malaysia, Trung Quốc, Hàn Quốc…) đến An Giang
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành liên
quan
|
Tổ chức các đoàn gặp gỡ, kết nối giao
thương, khảo sát các địa điểm sản xuất tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh,
hợp tác tiêu thụ sản phẩm
|
An Giang
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
II
|
Xúc tiến thương mại
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoạt động nghiên cứu,đánh giá tiềm năng và
tìm kiếm thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Điều tra khảo sát nhu cầu thị trường
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành liên
quan
|
- Tổ chức đoàn khảo sát nhu cầu thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
- Rà soát và thống kê lại nhu cầu xuất khẩu
gạo, cá tra, rau màu bằng đường chính ngạch trong 3 năm gần nhất để định hướng
phát triển sản phẩm.
|
Hà Nội
và các tỉnh phía Bắc
|
Trung
Quốc, Campuchia…
|
Năm
2022
|
Báo cáo
|
Lào Cai
và các tỉnh Tây Bắc…
|
Hàn Quốc,
Nhật Bản…
|
Năm
2023
|
Đà Nẵng
và các tỉnh miền Trung
|
Thái
Lan, Hoa Kỳ…
|
Năm
2024
|
TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh Đông Nam bộ
|
Singapore,
Nga…
|
Năm
2025
|
-
|
Quy hoạch lại sản xuất và chuyển đổi giống
|
Sở NN &PTNT
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa,
rau màu, thủy sản, hàng hóa có chất lượng, giá trị cao.Phát triển sản phẩm
theo quy hoạch, quy mô sản xuất công nghiệp, đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng
theo yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu.
|
An Giang
|
|
Năm 2022-2023
|
Kế hoạch
|
-
|
Rà soát tình hình sản xuất và tiêu thụ nông
sản, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Công Thương,
Trung tâm Xúc tiến TMĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Điều hành có hiệu quả hoạt động xuất khẩu
nông sản, thủy sản (gạo, cá, rau màu, trái cây,…).
|
An Giang
|
|
Năm 2022-2023
|
Báo cáo
|
2
|
Hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu, xúc tiến tiêu
thụ sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổ chức các hội chợ triển lãm trong tỉnh
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành liên
quan, Các DN
|
Tổ chức các hội chợ thường niên, hội chợ
chuyên ngành để phát triển thị trường nội địa
|
An Giang
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
-
|
Tổ chức và tham gia các sự kiện, hội nghị kết
nối cung cầu hàng hóa
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành liên
quan
|
Quảng bá sản phẩm của tỉnh tại các hội nghị,
hội thảo, sự kiện xúc tiến thương mại
|
An Giang
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
-
|
Phối hợp với TTXTTMĐT các tỉnh để liên kết,
mở rộng thị trường
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Trung tâm Xúc tiến
TMĐT các tỉnh, Các DN
|
Tổ chức khảo sát gặp gỡ để giới thiệu đưa
hàng hóa thâm nhập siêu thị, cửa hàng, trung tâm thương mại, chợ truyền thống
các tỉnh
|
Các tỉnh, thành phố
khác
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
-
|
Trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc sản địa phương tại Trung
tâm thông tin du lịch của tỉnh
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành liên
quan, Các DN
|
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Trung tâm
thông tin du lịch để tổ chức phòng trưng bày các sản phẩm đặc sản và kết nối
giao thương.
|
An Giang
|
|
Năm 2023-2025
|
Báo cáo
|
-
|
Khuyến khích, hỗ trợ để doanh nghiệp,
HTX, Tổ hợp tác trái cây, nông sản, thủy sản khai thác thị trường nội địa,
thông qua việc đẩy mạnh giới thiệu đưa vào hệ thống các cửa hàng nông sản an
toàn, hệ thống phân phối hiện đại và truyền thống (chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, cửa hàng tiện ích trong và ngoài tỉnh).
|
Sở Công Thương
|
Sở NN &PTNT,
Trung tâm Xúc tiến TMĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đẩy mạnh tiêu thụ nông, thủy sản của tỉnh.
|
x
|
x
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
3
|
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia hội chợ tại vùng kinh tế trọng điểm
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Các DN
|
Kết nối mở rộng thị trường tiêu thụ
|
Hà Nội, Đà Nẵng,
TP. HCM…
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
4
|
Hoạt động truyền thông và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm trên
các phương tiện thông tin truyền thông
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở ban ngành liên quan
|
Quảng bá trên các trang thông tin điện tử,
các hội chợ, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tổ chức kết nối giao thương gặp gỡ
các siêu thị, chợ đầu mối tại địa bàn tiềm năng
|
TPHCM Hà Nội Đà Nẵng…
|
Trung Quốc Mỹ, EU
Đông Nam Á…
|
Năm 2022 - 2025
|
Báo cáo
|
-
|
Tổ chức các lớp tập huấn xúc tiến, nâng cao
năng lực kinh doanh
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Các DN
|
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho doanh nghiệp
về quản lý, bán hàng, xây dựng thương hiệu, thương mại điện tử.
|
An Giang
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
-
|
Tham gia chương trình đào tạo của Bộ,
ngành, Trung ương
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Bộ Công Thương, Cục
XTTM
|
Cử cán bộ chuyên môn tham gia các chương
trình đào tạo tập huấn để nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại.
|
Các tỉnh, thành phố
khác
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
III
|
Xúc tiến
thương mại biên giới
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Duy trì tổ chức 02 hội chợ thường niên Hội
chợ Thương mại Quốc tế Tịnh Biên và Hội chợ Thương mại Quốc tế An Phú. Lồng
ghép tổ chức hội thảo gắn kết doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hóa của Việt Nam - Campuchia.
|
Trung tâm Xúc tiến
TM&ĐT
|
Sở ban ngành, UBND
huyện, thị, thành liên quan
Các DN
|
Tạo điều kiện phát triển
giao thương giữa Việt Nam - và các nước tiểu vùng sông Mêkong, phát triển
kinh tế biên mậu, góp phần mang lại sự ổn định của vùng biên giới Tây Nam.
|
x
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
2
|
Tổ chức chương trình đưa hàng Việt về vùng biên
giới tại huyện An Phú, Tịnh Biên, Tân Châu…
|
Sở Công Thương
|
UBMTTQVN tỉnh An
Giang, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh, UBND huyện, thị xã,
thành phố và doanh nghiệp
|
Tạo điều kiện cho người dân vùng biên giới
được tiếp cận các mặt hàng Việt Nam chất lượng cao và hỗ trợ các doanh nghiệp
giao lưu hợp tác, phát triển thị trường nội địa
|
x
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
IV
|
Xúc tiến
thương mại trên thương mại điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đẩy mạnh các hoạt động phát triển thương
mại điện tử, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác trên địa bàn ứng dụng
thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Sở ban
ngành, UBND huyện, thị, thành liên quan
Các DN
|
Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
của tỉnh trong và ngoài nước thông qua các ứng dụng thương mại điện tử.
|
x
|
x
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
2
|
Tăng cường mua sắm hàng hóa và dịch vụ trực
tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt” thành “Đẩy mạnh triển khai các chương
trình khuyến mại mua sắm hàng hóa, dịch vụ trực tuyến, tăng cường hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt
|
Sở Công Thương
|
Sở ban ngành, UBND
huyện, thị, thành liên quan
Các DN
|
Thực hiện theo kế hoạch phát triển thương mại
điện tử quốc gia, của tỉnh giai đoạn 2021-2025” thành “Thực hiện theo Quyết định
số 179/QĐ-UBND ngày 27/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025
|
x
|
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|