BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
2024/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010:
“NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG SẢN XUẤT CÁC SẢN
PHẨM XUẤT KHẨU CHỦ LỰC”
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số
28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ
yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 1870/2006/QĐ-BKHCN ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh mục các Chương trình Khoa học và Công
nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ
thuật, Vụ Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010:
“Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản
phẩm xuất khẩu chủ lực”. Mã số: KC.06/06-10 (Phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ông Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Xã hội và Tự nhiên, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Ban chủ nhiệm KC.06/06-10,
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- UB KHCNMT của Quốc hội;
- Ban Khoa giáo Trung ương;
- Lưu VT, Vụ KH-TC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010: “NGHIÊN CỨU,
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
CHỦ LỰC”. MÃ SỐ: KC.06/06-10
(Kèm
theo Quyết định số 2024 /QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. MỤC TIÊU
Áp dụng được công nghệ tiên tiến
và các giải pháp kinh tế-kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế, giá trị gia
tăng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực;
Có được công nghệ đồng bộ và các
giải pháp tiên tiến ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
cao, triển vọng xuất khẩu cho kim ngạch lớn nhằm đa dạng hóa sản phẩm và gia
tăng tỷ trọng xuất khẩu.
II. NỘI DUNG
Lĩnh vực Nông - Lâm - Thuỷ sản
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến và giải pháp kinh tế-kỹ thuật trong sản xuất các sản phẩm cây, con
thuộc nhóm xuất khẩu chủ lực: lúa, cà phê, cao su, điều, gỗ nguyên liệu và các
đối tượng thủy sản có kim ngạch xuất khẩu cao;
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đồng
bộ và các giải pháp tiên tiến để phát triển sản xuất các đối tượng có tiềm năng
xuất khẩu lớn: chè, tiêu, rau hoa quả, gia súc, gia cầm, các đối tượng thủy sản
kinh tế...;
Nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới
công nghệ trong khai thác, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông-lâm-thủy sản
thuộc nhóm xuất khẩu chủ lực.
2. Lĩnh vực công
nghiệp:
Nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ đồng bộ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực: tàu thủy
cỡ lớn, ô tô, đầu máy, toa xe, máy biến thế và động cơ điện;
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và tiềm
năng xuất khẩu lớn: giấy bìa và sản phẩm từ giấy bìa xuất khẩu, da thuộc, vật
liệu xây dựng, hóa mỹ phẩm và chất tẩy rửa;
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong khai thác, chế biến các sản phẩm khoáng sản xuất khẩu.
III. DỰ KIẾN
CÁC SẢN PHẨM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Nhóm sản phẩm công nghệ
Các quy trình công nghệ được chuẩn
hoá đồng bộ, tiên tiến trong sản xuất nông lâm thủy sản;
Các dây chuyền công nghệ tiên tiến,
đồng bộ trong sản xuất công nghiệp;
Các công nghệ tiên tiến khai
thác, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông- lâm- thủy sản có giá trị gia tăng;
Các công nghệ tiên tiến khai
thác, chế biến các sản phẩm khoáng sản có giá trị gia tăng;
Các giải pháp hữu ích, giải pháp
kinh tế-kỹ thuật, biện pháp tổ chức quản lý;
Các mô hình ứng dụng trong sản
xuất các sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản cho hiệu quả kinh tế cao theo hướng đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường sinh thái;
Các mẫu sản phẩm, bản vẽ thiết kế
kỹ thuật, phần mềm máy tính...;
Cán bộ chuyên gia KHCN và công
nhân kỹ thuật được đào tạo phục vụ sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực.
2. Nhóm sản phẩm hàng hóa:
Con giống, cây giống sản xuất ở
dạng pilot và mô hình ứng dụng đưa vào sản xuất;
Các sản phẩm nông-lâm-thủy sản của
các mô hình ứng dụng và sản xuất ở qui mô lớn;
Các sản phẩm chế biến
nông-lâm-thủy sản, khoáng sản;
Tàu thủy, đầu máy, toa xe, ô tô,
máy điện và các loại phụ tùng thiết bị;
Các sản phẩm vật liệu xây dựng,
da thuộc, hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa, giấy bìa và sản phẩm từ giấy bìa,... ;
Doanh thu các sản phẩm đã được
thương mại hóa.
IV. CÁC CHỈ
TIÊU ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Chỉ tiêu về trình độ khoa học:
80% đề tài/dự án có kết quả được công bố trên các tạp chí khoa học công nghệ có
uy tín quốc gia hoặc quốc tế;
Chỉ tiêu về thị trường:
các thiết bị là sản phẩm mới có tính năng kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng và
giá cả có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu
vực;
Chỉ tiêu sở hữu trí tuệ:
Có ít nhất 10% số nhiệm vụ có giải pháp được công nhận sáng chế hoặc giải pháp
hữu ích, 15% số nhiệm vụ đã được chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp;
Chỉ tiêu về đào tạo: 70%
số đề tài, dự án đào tạo được hoặc đang đào tạo ít nhất 1 tiến sĩ và 1 hoặc nhiều
cử nhân /kỹ sư.
Chỉ tiêu về cơ cấu nhiệm vụ
khi kết thúc chương trình:
40% nhiệm vụ nghiên cứu có kết
quả là các công nghệ ứng dụng trong các ngành KT-KT ở giai đoạn tiếp theo.
30% nhiệm vụ nghiên cứu có kết
quả được ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh
doanh (kết thúc giai đoạn sản xuất thử nghiệm).
30% nhiệm vụ nghiên cứu có kết
quả được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất - đời sống hoặc được thương mại hoá.