BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1931/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày
25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 150/2003/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về
tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày
05 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Căn cứ Quyết định số 2847/QĐ-BCT ngày
06 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về điều tra áp dụng biện pháp
tự vệ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
cạnh tranh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với mặt hàng tôn màu có mã HS: 7210.7010, 7210.7090, 7212.4010, 7212.4020, 7212.4090,
7225.9990, 7226 9919, 7226.9999 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng
lãnh thổ khác nhau với nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết
định này.
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo
pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ
trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, NG, TTTT;
- Các Thứ trưởng;
- Tổng cục Hải quan;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Cục/Vụ: CNNg, XNK, ĐB, KHCN;
- Văn phòng BCĐLN HNKT về Kinh tế;
- Hiệp hội Thép Việt Nam;
- Lưu: VT, QLCT (06).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần
Tuấn Anh
|
THÔNG
BÁO
V/V
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ CHÍNH THỨC
(Kèm
theo Quyết định số 1931/QĐ-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Theo quy định của Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10
ngày 25 tháng 5 năm 2002
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam (Pháp lệnh về tự vệ) và Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngay 08 tháng 12 năm
2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ, Bộ Công Thương thông báo nội
dung chi tiết về việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng tôn màu nhập khẩu
vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ như sau:
1. Thông tin
về Bên yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ đối
với mặt hàng tôn màu là 03 (ba) nhà sản xuất tôn màu của Việt Nam, cụ thể như
sau:
a) Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc
Địa chỉ: Lô CN 8, đường CN
5, KCN Sóng Thần III, phường Phú Tân, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương, Việt Nam.
b) Công ty cổ phần thép Nam Kim
Địa chỉ: Đường N1, khu sản xuất
An Thạnh, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
c) Công ty cổ phần Tôn Đông Á
Địa chỉ: Số 5 đường số
5, Khu công nghiệp Sóng Thần 1, phường Dĩ An, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
2. Hàng hóa
nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ
Tên khoa học: Prepainted
Aluminium-Zinc alloy coated steel sheet and strip (Thép mạ hợp kim nhôm-kẽm phủ sơn dạng
cuộn và băng), Prepainted Galvanized steel sheet and strip (Thép mạ kẽm phủ sơn dạng
cuộn và băng), Prepainted Cold rolled steel sheet and strip (Thép cán
nguội phủ sơn dạng cuộn và băng).
Tên thông thường: Tôn màu hay
còn gọi là tôn mạ màu, bao gồm nhưng không giới hạn ở 3 loại hàng
hóa phổ biến là: Tôn lạnh màu, Tôn kẽm màu và Tôn đen màu.
Tên thương mại: Prepainted
Aluminium-Zinc alloy coated steel sheet and strip (PPGL), Prepainted Galvanized steel sheet
and strip (PPGI), Prepainted
Cold rolled steel sheet
and strip (PPCR).
Đặc tính sản phẩm: là thép hợp
kim hoặc không hợp kim cán nguội, tráng hoặc mạ hợp kim nhôm/kẽm và được
phủ sơn.
Hình dáng sản phẩm: có thể ở dạng
cuộn, tấm, băng hoặc cán sóng
Phân loại
theo mã HS: 7210.7010, 7210.7090,
7212.4010, 7212.4020, 7212.4090, 7225.9990, 7226.9919, 7226.9999 (08 mã HS).
3. Hàng hóa
tương tự được sản xuất trong nước
Hàng hóa tương tự được sản xuất trong
nước là thép hợp kim hoặc không hợp kim cán nguội, tráng hoặc mạ hợp kim nhôm-kẽm
được phủ sơn (tôn lạnh màu, tôn kẽm màu, tôn đen màu) ở dạng cuộn, tấm, băng hoặc
cán sóng. Tất cả hàng hóa này gọi chung là tôn màu. Những sản phẩm này được tiếp
tục xử lý (được cắt hoặc được xẻ) với điều kiện là quá trình đó không làm thay
đổi các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm.
Các đặc tính cơ bản:
Tôn
lạnh màu, Tôn kẽm màu, Tôn đen màu được sản xuất trên dây chuyền mạ màu, sử dụng
thép nền là thép hợp kim hoặc không hợp kim cán nguội mạ hợp kim nhôm-kẽm, thép
hợp kim hoặc không hợp kim cán nguội mạ kẽm hoặc thép hợp kim hoặc không hợp
kim cán nguội. Lớp thép nền của sản phẩm được phủ sơn ở 2 mặt giúp tăng độ thẩm
mỹ của sản phẩm. Tùy theo hệ sơn được sử dụng như hệ sơn polyester thông thường, hệ sơn
polyester cao cấp... mà có thể gia tăng thêm các khả năng chống ăn mòn, chống
phai màu hay chống tia cực tím trong những môi trường khắc nghiệt.
Mục đích sử dụng chính:
+ Tôn màu được ứng dụng trong xây dựng
- kết cấu: tấm lợp, vách nhà xưởng, rèm che, máng xối, hệ thống thông gió...
+ Tôn màu được ứng dụng trong dân dụng:
nhà xưởng, nhà kho, hàng rào, dụng cụ gia dụng, thùng phuy...
+ Tôn màu được ứng dụng trong trang
trí nội thất: bàn ghế, cửa cuốn, cửa xếp, thiết bị văn phòng...
Ngoài ra tôn màu còn được sử dụng làm
các loại ống thoát nước, ống gen điều hòa nhiệt độ, vỏ các thiết bị điện...
4. Cơ sở áp dụng
biện pháp tự vệ chính thức
4.1. Sự gia tăng
nhập khẩu hàng hóa bị điều tra
Lượng nhập khẩu tôn màu đã có sự gia
tăng đáng kể và liên tục qua các năm trong giai đoạn 2013 - 2016. Năm
2016, tổng lượng nhập khẩu tôn màu vào Việt Nam là 590,685 tấn, tăng 70.67% so
với năm 2015.1
Lượng nhập khẩu
tôn màu giai đoạn 2013 - 2016
Đơn vị: Tấn
Nguồn: Tổng cục
Hải quan
Biến động
tăng tương đối của tôn màu nhập khẩu giai đoạn 2013 - 2016
|
Đơn
vị
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Lượng nhập khẩu
|
Tấn
|
130,798
|
205,254
|
346,098
|
590,685
|
Tăng/giảm (a)
|
%
|
-
|
56.92
|
68.62
|
70.67
|
Lượng hàng bán được sản xuất trong
nước
|
Index 100
|
100.00
|
108.40
|
134.01
|
145.68
|
Tăng/giảm (b)
|
%
|
-
|
8.40
|
23.63
|
8.71
|
Tỷ lệ tăng tương đối của
nhập
khẩu so với
bán hàng
trong nước (c)=(a)-(b)
|
%
|
-
|
48.52
|
44.99
|
61.96
|
Nguồn: Tổng cục Hải
quan và Cơ quan điều tra tổng hợp
Do đó Cơ quan điều tra kết luận hàng
hóa nhập khẩu có sự gia tăng cả về tuyệt đối và tương đối so với hàng hóa tương tự được
sản xuất trong nước.
4.2. Thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước
Theo kết quả điều tra, đánh giá và
phân tích tình hình của ngành sản xuất trong nước, các chỉ số đã cho thấy có sự
đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trong thời gian
trước mắt, cụ thể như sau:
- Tổng sản lượng sản xuất tôn màu năm
2016 giảm 1.30% so với năm 2015. Trong đó, 2 nhóm sản phẩm: tôn kẽm màu và tôn
đen màu trong năm 2016 đều có suy giảm về lượng sản xuất, đặc biệt tôn đen màu
giảm 44.77% so với năm 2015. Tuy nhiên, sản lượng sản xuất tôn lạnh màu vẫn
tăng 5.95% trong năm 2016.
- Công suất sử dụng của ngành năm 2016
là 53.34%, là mức sử dụng công suất thấp nhất trong giai đoạn 2013-2016.
- Về lượng bán hàng trong nước, tổng lượng bán
hàng tôn màu được sản xuất trong nước năm 2016 tăng 8.71% so với năm 2015. So với
mức tăng 31.81% của tổng lượng tiêu thụ trên toàn thị trường, lượng bán hàng
trong nước đã tăng trưởng thấp hơn so với sức tăng của nhu cầu thị trường.
- Thị phần của ngành sản xuất trong nước
sụt giảm liên tục trong giai đoạn 2013-2016, năm 2016 thị phần của ngành sản xuất
trong nước là 71.29 (theo index 100), thấp hơn đáng kể so với năm 2013 là 100
(theo index 100).
- Lượng lao động của ngành năm 2016 giảm
1.52% so với năm 2015.
- Bình quân tồn kho tôn màu của ngành
sản xuất trong nước cũng có sự gia tăng liên tục qua các năm, trong đó lượng tồn
kho năm 2016 tăng 37.88% so với năm 2015 và cao nhất trong giai đoạn 2013-2016.
- Chỉ số về đầu tư của ngành sản xuất
trong nước năm 2016 giảm 14.85%, giảm tương đối mạnh so với năm 2015.
4.3. Mối quan hệ nhân quả
Từ thông tin và chứng cứ thu thập được
cho thấy có mối liên quan rõ ràng giữa lượng hàng hóa nhập khẩu bị điều tra gia
tăng đột biến và sự suy giảm gây ra cho ngành sản xuất trong nước, cụ thể:
- Thị phần của ngành sản xuất trong nước
liên tục sụt giảm là hậu quả của thị phần tôn màu nhập khẩu gia tăng đột biến
trong giai đoạn điều tra.
- Lượng cầu trong nước liên tục gia
tăng và dự đoán sẽ tiếp
tục gia tăng trong năm 2016. Điều này cho thấy lượng cầu trong nước không phải là
nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
- Trong giai đoạn 2013-2016, năng suất
lao động của sản xuất tôn màu đều tăng cao, cho thấy không phải thiệt hại của
ngành sản xuất trong nước đến từ năng suất lao động kém.
- Các yếu tố khác như khoa học
công nghệ, chất lượng sản phẩm... của
ngành sản xuất trong nước đều ổn định trong thời gian qua và không ảnh hưởng đến
thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
4.4. Kết luận của Cơ quan điều tra
Căn cứ thông tin do các bên liên quan
cung cấp và các phân tích tại kết luận cuối cùng, Cơ quan điều tra đánh giá như
sau:
- Số liệu về ngành sản xuất trong nước được tập hợp từ số
liệu của các doanh nghiệp sản xuất tôn
màu trong nước chiếm hơn 99% tổng sản
lượng toàn
ngành.
- Tôn màu được sản xuất bởi các nhà sản
xuất trong nước và tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam được xác định là hàng hóa tương
tự.
- Trong giai đoạn điều tra, khối lượng
tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam tăng cả về mạ tuyệt đối và tương đối so với
sản xuất trong nước.
- Có sự ép giá và kìm giá của
hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước.
- Ngành sản xuất trong nước bị đe dọa thiệt hại
nghiêm trọng về
các chỉ số như: sản lượng,
công suất, lượng bán hàng trong nước, thị phần, tồn kho, nhân công, đầu tư
trong giai đoạn 2013-2016.
5. Kế hoạch điều chỉnh
của ngành sản xuất trong nước
Trước những khó khăn do hàng hóa nhập
khẩu gây ra, ngành sản xuất trong nước đã xây dựng và triển khai một số kế hoạch điều chỉnh
để thích ứng, duy trì việc sản xuất và bán hàng tại thị trường Việt Nam, cụ thể:
5.1. Kế hoạch về
thị trường
Ngành sản xuất trong nước đang tập
trung thực hiện chính sách bán hàng hợp lý kích cầu, tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính của mình đồng thời xây dựng đồng bộ
các lợi thế
cạnh
tranh cho từng doanh nghiệp. Ngoài ra, với việc củng cố các kênh phân phối rộng khắp cả nước và phát
triển kênh phân phối hiện đại,
đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng; đào tạo, xây dựng lực lượng bán hàng chuyên
nghiệp; quảng bá thương hiệu; nâng
cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ trên cả
hai mảng thị
trường
dân dụng và thị trường dự án. Ngành sản xuất trong nước đang phấn đấu xây dựng
niềm tin của người
tiêu dùng nội địa vào các sản phẩm có chất lượng tốt
với giá cả hợp lý, tuyên
truyền người việt Nam ưu
tiên dùng
hàng Việt Nam, loại
trừ hàng giả, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tích cực lập lại trật tự thị trường với nhiều nỗ lực tạo ra lợi
thế cạnh tranh so với hàng nhập khẩu.
5.2. Kế hoạch về sản xuất
Ngành sản xuất trong nước đang nỗ lực hợp
lý hóa các công đoạn sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu suất sử dụng thiết bị;
sử dụng nhiên liệu thay thế, áp dụng các giải pháp công nghệ để tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành sản xuất; tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu giá rẻ, giảm
giá mua nguyên vật liệu bằng cách ký các hợp đồng cung cấp khối lượng lớn và
dài hạn.
5.3. Kế hoạch xuất
khẩu
Với thực trạng thị trường nội địa bị lấn
át bởi lượng hàng hóa nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc, trong thời gian qua,
ngành thép Việt Nam nói chung và ngành sản xuất trong nước nói riêng buộc phải
tập trung phát triển trong lĩnh vực xuất khẩu.
Từ nước nhập thép trong khu vực Asean,
Việt Nam đã dần trở thành nước xuất khẩu thép mạnh trong khu vực. Với
việc Việt Nam tham gia vào Cộng đồng Kinh tế Asean (AEC), ngành thép Việt Nam
được ưu đãi về thuế suất, cùng với lợi thế khoảng cách địa lý giúp sản phẩm
thép của Việt Nam tăng sức cạnh tranh và chống chọi tốt hơn với thép Trung Quốc
khi xuất khẩu vào các nước thành viên AEC.
Bên cạnh đó, ngành sản xuất trong nước
kỳ vọng sau khi tham gia Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), lượng
thép xuất khẩu sẽ chiếm khoảng trên 50% tổng lượng tiêu thụ (hiện chiếm khoảng
30%). Với phần lớn lượng phôi thép được nhập khẩu từ Hoa Kỳ và Nhật Bản, thép
Việt Nam có nhiều cơ hội cạnh tranh hơn khi thâm nhập thị trường các nước thành
viên TPP. Tuy nhiên, tình hình thế
giới có nhiều phức tạp, nhiều Hiệp định Thương mại tự do đã ký kết nhưng chưa
có hiệu lực thực tiễn, dẫn tới việc xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy,
ngành sản xuất trong nước luôn ưu tiên cung cấp sản phẩm cho thị trường trong
nước, song song với việc hài hòa giữa bán trong nước và xuất khẩu.
6. Hình thức áp dụng
biện pháp tự vệ chính thức
Căn cứ Điều 3 Pháp lệnh
về Tự vệ, Bộ Công Thương áp dụng biện pháp tự vệ chính thức bằng hạn ngạch
thuế quan đối với tôn màu nhập khẩu vào Việt Nam trong 03 (ba) năm kể từ ngày
Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ có hiệu lực.
Căn cứ Điều 5.1 và Điều 5.2 Hiệp định
Tự vệ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Bộ Công Thương thông báo về lượng
hạn ngạch nhập khẩu không chịu thuế tự vệ (tương đương mức thuế tự vệ trong hạn ngạch
là 0%) của hàng hóa có xuất xứ từ các quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới, cụ
thể như sau:
LƯỢNG HẠN NGẠCH
NHẬP KHẨU KHÔNG CHỊU THUẾ TỰ VỆ PHÂN BỔ THEO CÁC QUỐC GIA/VÙNG LÃNH THỔ
|
Lượng hạn
ngạch nhập khẩu không chịu
thuế tự vệ (tấn)
|
Mức thuế tự vệ2 ngoài hạn ngạch
|
|
Trung Quốc
|
Hàn Quốc
|
Lãnh thổ
Đài Loan
|
Quốc gia/vùng
lãnh thổ khác
|
Tổng hạn ngạch
không chịu thuế tự
vệ
|
Năm thứ nhất (Từ 15/6/2017 đến 14/6/2018)
|
323,120
|
34,451
|
14,428
|
8,680
|
380,679
|
19.00%
|
Năm thứ hai (Từ 15/6/2018 đến 14/6/2019)
|
355,432
|
37,897
|
15,871
|
9,547
|
418,747
|
19.00%
|
Năm thứ ba (Từ 15/6/2019 đến 14/6/2020)
|
390,976
|
41,686
|
17,458
|
10,502
|
460,622
|
19.00%
|
Năm thứ tư (Từ 15/6/2020
trở đi (nếu không gia
hạn)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0.00%
|
7. Các quốc gia/vùng
lãnh thổ được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ
Theo quy định tại Điều
13 của Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, biện
pháp tự vệ được áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu 05 xuất
xứ từ tất cả các quốc gia/vùng lãnh thổ khác nhau, ngoại trừ các nước đang
phát triển và kém phát
triển có lượng xuất
khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu với điều kiện tổng nhập khẩu
từ các quốc gia/vùng
lãnh thổ này không vượt quá 9% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam. Danh sách các
quốc gia/vùng lãnh thổ được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ được liệt kê tại Phụ lục 1 của Thông
báo này.
8. Miễn trừ áp dụng
biện pháp tự vệ đối với tôn màu chất lượng cao
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tôn
màu chất lượng cao phục vụ mục đích đặc biệt (bao gồm nhưng không giới
hạn ở các loại tôn màu phủ sơn PVDF sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện; tôn
màu PCM và tôn màu VCM sử dụng trong ngành công nghiệp điện tử và điện gia dụng),
Bộ Công Thương sẽ có Quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ trên Hồ
sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ của các công ty trực tiếp sử
dụng các mặt hàng tôn màu chất lượng cao nói trên.
Mẫu Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp tự
vệ và quy trình miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ được thể hiện tại Phụ lục
2 của Thông báo này.
Danh sách các công ty được miễn trừ áp
dụng biện pháp tự vệ và lượng tôn màu chất lượng cao được miễn trừ của từng
công ty được công khai trên website của Cục Quản lý cạnh tranh.
9. Cơ chế kiểm soát
nhập khẩu đối với tôn màu
9.1. Quy định về cửa
khẩu
Căn cứ Khoản 3 Điều 7
Nghị định 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20 tháng 11 năm 2013, Bộ Công
Thương quy định như sau:
- Để được áp dụng: (1) mức thuế tự vệ
trong hạn ngạch nhập khẩu đã phân bổ tại Mục 63; và (2) miễn trừ áp dụng
biện pháp tự vệ đối với tôn màu chất lượng cao quy định tại mục 8, việc nhập khẩu tôn màu và
các thủ tục hải quan chỉ được thực hiện
tại các cảng tại Thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Tôn màu có xuất xứ từ tất cả các nước/vùng
lãnh thổ khi nhập khẩu vào Việt Nam tại các cảng còn lại chịu mức thuế tự vệ
ngoài hạn ngạch4.
9.2. Đối với tôn màu không có Giấy Chứng
nhận xuất xứ
Các lô hàng tôn màu không có Giấy Chứng
nhận xuất xứ khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ chịu mức thuế tự vệ ngoài hạn ngạch.
9.3. Đối với tôn màu có xuất xứ từ
Trung Quốc
- Đối với tôn màu nhập khẩu có xuất xứ
từ Trung Quốc, theo quy định của Bộ Thương mại Trung Quốc, các doanh nghiệp nhập
khẩu muốn được áp dụng mức thuế tự vệ trong hạn ngạch phải xuất trình Giấy chứng
nhận “Hạn ngạch thuế quan
(Self-Restricitng Tariff Rate Quantity)” do Hiệp hội Thương gia xuất nhập khẩu công nghiệp
hóa chất ngũ khoáng Trung Quốc (China Chamber of Commerce of Metals,
Minerals and Chemicals Importers and Exporters - CCCMC) cấp.
- Mẫu Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” nói
trên do CCCMC cung cấp sẽ được công khai trên website của Bộ Công Thương
và Cục Quản lý cạnh
tranh.
- Tổng Cục Hải quan sẽ đối chiếu Giấy chứng nhận “Hạn ngạch
thuế quan” do
doanh nghiệp nhập khẩu cung cấp với thông tin do CCCMC cung cấp cho Tổng cục Hải quan định kỳ.
Chỉ các lô hàng
có Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” đúng với thông tin do
CCCMC cung cấp cho Tổng cục Hải quan mới được hưởng mức thuế tự vệ trong hạn ngạch.
9.4. Đối với tôn màu có
xuất xứ từ Hàn Quốc
- Đối với tôn màu nhập khẩu
có xuất xứ từ Hàn Quốc, theo quy định của Bộ Công nghiệp, Thương mại và Năng lượng
Hàn Quốc, các doanh nghiệp nhập khẩu muốn được áp dụng mức thuế tự vệ trong hạn ngạch
phải xuất trình Giấy chứng nhận
“Hạn ngạch thuế quan” do Hiệp hội Thép Hàn Quốc cấp.
- Mẫu Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” nói
trên do Hiệp hội Thép Hàn Quốc cung cấp sẽ được công khai trên website của Bộ
Công Thương và Cục Quản lý cạnh tranh.
- Tổng Cục Hải quan sẽ đối chiếu
Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” do doanh nghiệp nhập khẩu cung cấp với thông tin
do Hiệp hội Thép Hàn Quốc cung cấp cho Tổng cục Hải quan định kỳ. Chỉ các lô
hàng có Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” đúng với thông tin do Hiệp hội Thép
Hàn Quốc cung cấp
cho
Tổng cục Hải
quan mới được hưởng mức thuế tự vệ trong hạn ngạch.
9.5. Đối với tôn
màu có xuất xứ từ Lãnh thổ Đài Loan (Đài Loan)
- Đối với tôn màu nhập khẩu có xuất xứ
từ Đài Loan, theo quy định của Bộ Kinh tế Đài Loan, các doanh nghiệp nhập khẩu
muốn được hưởng mức thuế tự vệ trong
hạn ngạch phải xuất trình Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” do Cục
Thương mại Quốc tế (thuộc Bộ
Kinh tế Đài Loan) cấp.
- Mẫu Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” nói
trên do Cục Thương mại Quốc tế
Đài Loan cung cấp sẽ được công khai trên website của Bộ Công Thương và Cục Quản
lý cạnh tranh.
- Tổng Cục Hải quan sẽ đối chiếu Giấy
chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan’’ do doanh nghiệp nhập khẩu cung cấp với thông
tin do Cục Thương mại Quốc tế Đài Loan cung cấp cho Tổng cục Hải quan định
kỳ. Chỉ các lô hàng có Giấy chứng nhận “Hạn ngạch thuế quan” đúng với thông tin
do Cục Thương mại
Quốc
tế
Đài Loan cung cấp cho Tổng cục Hải quan mới được hưởng mức thuế tự vệ trong hạn
ngạch.
9.6. Đối với tôn màu có xuất xứ từ các
nước/vùng lãnh thổ khác
Tổng cục Hải quan Việt Nam sẽ tiến
hành việc trừ lùi tự động đối với lượng hạn ngạch không chịu thuế tự vệ cho các
lô hàng có xuất xứ từ các nước/vùng lãnh thổ còn lại theo quy định tại Mục
6, trừ các lô hàng có được áp dụng biện pháp miễn trừ theo quy định tại Mục 8
và các lô hàng có xuất xứ từ các nước/vùng lãnh thổ được quy định tại Mục 7, Mục
9.3, Mục 9.4 và Mục 9.5 của Thông báo này.
10. Khiếu nại
Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân
có căn cứ cho thấy Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ này vi phạm các quy định
của pháp luật hiện hành, tổ chức/cá nhân có quyền khiếu nại Quyết định này theo
Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 và theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh về tự vệ.
11. Thông tin liên hệ
Thông tin về Quyết định áp dụng biện
pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm tôn màu có thể truy cập tại trang thông
tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục Quản lý cạnh
tranh http://www.vca.gov.vn).
Mọi câu hỏi, thắc mắc và ý kiến của
các tổ chức, cá nhân về việc áp dụng biện pháp tự vệ này xin gửi về:
Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương
mại của doanh nghiệp trong nước
Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công
Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội,
Việt Nam
Điện thoại: (+844) 22205002 (Máy lẻ:
1039) hoặc (+844) 22205018
Cán bộ phụ trách vụ việc:
* Chị Phạm Châu Giang; Email:
giangpc@moit.gov.vn;
* Anh Nguyễn Hữu Trường Hưng; Email: hungnht@moit.gov.vn;
* Chị Nguyễn Thị Nguyệt Nga; Email:
ngantn@moit.gov.vn;
PHỤ
LỤC 1
(Kèm theo
Thông báo đi kèm Quyết định số 1931/QĐ-BCT ngày
31 tháng 5 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
DANH SÁCH CÁC NƯỚC/VÙNG LÃNH THỔ ĐƯỢC MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP TỰ VỆ CHÍNH THỨC
1. Tiểu vùng Sahara - Châu Phi
Angola
|
Madagascar
|
Nigeria
|
Benin
|
Malawi
|
Rwanda
|
Botswana
|
Mali
|
Sao Tome
and Principe
|
Burkina Faso
|
Mauritania
|
Senegal
|
Burundi
|
Mauritius
|
Sierra
Leone
|
Cabo Verde
|
Mozambique
|
Somalia
|
Cameroon
|
Namibia
|
South Africa
|
Central African
Republic
|
Niger
|
South Sudan
|
Chad
|
Gabon
|
Sudan
|
Comoros
|
Gambia, The
|
Swaziland
|
Congo, Dem.
Rep.
|
Ghana
|
Tanzania
|
Congo, Rep.
|
Guinea
|
Togo
|
Cote d’Ivoire
|
Guinea-Bissau
|
Uganda
|
Eritrea
|
Kenya
|
Zambia
|
Ethiopia
|
Lesotho
|
Zimbabwe
|
|
Liberia
|
|
2. Châu Á - Thái Bình Dương
American
Samoa
|
Myanmar
|
Cambodia
|
Palau
|
Fiji
|
Papua New
Guinea
|
Indonesia
|
Philippines
|
Kiribati
|
Samoa
|
Korea, Dem.
Rep.
|
Solomon
Islands
|
Lao PDR
|
Thailand
|
Malaysia
|
Timor-Leste
|
Marshall
Islands
|
Tonga
|
Micronesia,
Fed. Sts.
|
Tuvalu
|
Mongolia
|
Vanuatu
|
3. Châu Âu và Trung Á
Albania
|
Macedonia,
FYR
|
Armenia
|
Moldova
|
Azerbaijan
|
Montenegro
|
Belarus
|
Romania
|
Bosnia and
Herzegovina
|
Serbia
|
Bulgaria
|
Tajikistan
|
Georgia
|
Turkey
|
Kazakhstan
|
Turkmenistan
|
Kosovo
|
Ukraine
|
Kyrgyz
Republic
|
Uzbekistan
|
4. Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê
Belize
|
Guyana
|
Bolivia
|
Haiti
|
Brazil
|
Honduras
|
Colombia
|
Jamaica
|
Costa Rica
|
Mexico
|
Cuba
|
Nicaragua
|
Dominica
|
Panama
|
Dominican
Republic
|
Paraguay
|
Ecuador
|
Peru
|
El Salvador
|
St. Lucia
|
Grenada
|
St. Vincent
and the Grenadines
|
Guatemala
|
Suriname
|
5. Trung Đông và Bắc Phi
Algeria
|
Libya
|
Djibouti
|
Morocco
|
Egypt, Arab
Rep.
|
Syrian Arab
Republic
|
Iran,
Islamic Rep.
|
Tunisia
|
Iraq
|
West Bank
and Gaza
|
Jordan
|
Yemen, Rep.
|
Lebanon
|
|
6. Nam Á
Afghanistan
|
Maldives
|
Bangladesh
|
Nepal
|
Bhutan
|
Pakistan
|
India
|
Sri Lanka
|
PHỤ
LỤC 2
(Kèm theo
Thông báo đi kèm Quyết định số 1931/QĐ-BCT ngày
31 tháng 5 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
QUY TRÌNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TÔN MÀU CHẤT LƯỢNG CAO
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu tôn
màu chất lượng cao phục vụ
mục đích đặc biệt theo quy định tại Mục 8 của Thông báo: để được miễn trừ áp dụng
biện pháp tự vệ phải tiến hành theo quy trình như sau:
- Bước 1 (Đăng ký áp dụng biện pháp miễn
trừ):
Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất có nhu cầu sử dụng tôn màu nhập khẩu chất lượng cao gửi
Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện
pháp tự vệ đến Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương. Hồ sơ cần có các tài liệu
như sau:
+ Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện
pháp tự vệ (theo mẫu
được đăng tải
trên website của Cục Quản lý cạnh tranh);
+ Hồ sơ về năng lực sản xuất hàng hóa có sử dụng
đầu vào là tôn màu chất lượng cao;
+ Nhu cầu sử dụng hàng năm đối với tôn
màu chất lượng cao;
+ Khác biệt (về đặc tính lý hóa học, bề
mặt sản phẩm..) giữa sản phẩm tôn màu chất lượng cao và tôn màu thông thường;
- Bước 2 (Thẩm định hồ sơ và ban hành
Quyết định miễn trừ): Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ của doanh
nghiệp, Cục Quản lý cạnh tranh tiến hành việc thẩm định và đánh giá hồ sơ của
doanh nghiệp, việc thẩm định có thể được thực hiện tại doanh nghiệp (nếu cần).
Sau khi thẩm định, Cục Quản lý cạnh
tranh sẽ
trình Bộ
trưởng Bộ Công
Thương xem xét, ban hành Quyết định về việc miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ
đối với tôn màu chất
lượng cao. Doanh nghiệp nộp Quyết định miễn trừ của Bộ trưởng Bộ
Công Thương cho cơ quan
Hải quan để được
cấp
Giấy phép trừ lùi lượng nhập
khẩu được miễn trừ. Danh sách các công ty được miễn trừ áp dụng biện
pháp tự vệ và lượng
tôn màu chất lượng cao được miễn trừ của từng công ty được công khai trên website của Cục
Quản lý cạnh tranh.
- Bước 3 (Báo cáo định kỳ): Định kỳ hàng
Quý, các doanh nghiệp được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ phải nộp Báo cáo
(theo mẫu) tình hình nhập
khẩu tôn màu chất lượng
cao đến Cục Quản lý cạnh tranh. Trong trường hợp doanh nghiệp không
gửi báo cáo
đúng hạn cho Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương sẽ thu hồi
Quyết định miễn trừ đã cấp.
- Bước 4 (Kiểm tra sau miễn trừ): Hàng năm, Cục
Quản lý cạnh tranh có thể tổ chức kiểm tra tình hình sản xuất thực tế và các
giao dịch nhập khẩu hàng hóa được
miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ trong năm của từng công ty. Cục Quản lý cạnh tranh
cũng có thể tiến hành kiểm
tra đột xuất các doanh nghiệp được áp dụng biện pháp miễn trừ nếu phát hiện có
dấu hiệu cho thấy hàng hóa nhập khẩu được hưởng miễn trừ đã được
sử dụng sai mục đích.
- Bước 5 (Xử lí vi phạm): Trường hợp Cục
Quản lý cạnh tranh kết luận sản phẩm được hưởng miễn trừ đã được sử dụng
sai mục đích, Bộ Công Thương sẽ thu hồi Quyết định cho phép hưởng miễn trừ và doanh
nghiệp sẽ bị truy thu số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn trừ theo quy định của
pháp luật.