ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 14/2021/QĐ-UBND NGÀY 29/4/2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 10/TTr-KCN ngày 31/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
14/2021/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 1 như sau:
“1. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi tắt là: Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi
điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 như sau:
“d) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu
sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
e) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.”
b) Bổ sung
điểm g vào khoản 1 như sau:
“g) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều
chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.”
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b, điểm i, điểm l khoản 2 như sau:
“b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại
hình Khu công nghiệp hỗ trợ, Khu công nghiệp chuyên ngành, Khu công nghiệp công
nghệ cao, Khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng
ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định
35/2022/NĐ- CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ; giám sát, đánh giá việc thực hiện
quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị
định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.
i) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế-xã
hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về
khu công nghiệp.
l) Báo cáo định kỳ hàng quý,
hàng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực
hiện các quy định của pháp luật lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp.”
d) Bổ sung
điểm s, điểm t và điểm u khoản 2 như sau:
“s) Thực hiện thẩm định dự án
và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp.
t) Cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công
nghiệp. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao
động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp,
bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng
lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc
gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập
của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90
ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại
lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm;
thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
u) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”
đ) Sửa đổi
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây khi được các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền:”
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại Khu công nghiệp và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp.
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng Khu công nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong Khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng
phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong
khu công nghiệp.
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong Khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối
với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp.
đ) Thực hiện cung cấp sản phẩm,
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên.”
Điều 2. Giao Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/7/2023.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|