ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
01 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NHỎ LẺ THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày
22/12/2014 của Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương (tại
Tờ trình số 40/TTr-SCT ngày 24/5/2016) và đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp (tại
Báo cáo thẩm định số 85/BC-STP ngày 24/5/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2016.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NHỎ LẺ THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 01/6/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp
cho Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong, cơ sở
kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo
quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn
tỉnh Phú Yên (Phụ lục 1 kèm theo).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với:
1. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm:
- Cơ sở sản xuất thực
phẩm nhỏ lẻ;
- Cơ sở kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ;
- Buôn bán hàng rong;
- Cơ sở kinh doanh thực
phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
2. Phòng Kinh tế/Kinh
tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (UBND cấp xã).
4. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (UBND cấp huyện).
5. Sở Công Thương Phú
Yên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ: Các cơ sở do cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Buôn bán hàng
rong là đối tượng kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định.
3. Điều kiện bảo quản đặc biệt đối với thực phẩm là
việc sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ để duy trì các yêu cầu về nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố bảo quản khác theo yêu cầu của nhà sản xuất nhằm
bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất,
toàn diện trong công tác quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương trên địa
bàn tỉnh.
2. Phân cấp quản lý gắn
với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp
trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp. Cơ
quan được phân cấp có trách nhiệm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao trên địa bàn theo đúng quy định
của pháp luật và tuân thủ sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan ngành dọc
cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương có quyền thanh tra,
kiểm tra đối với tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp dưới quản lý trong các trường hợp cần thiết, phát hiện cơ sở vi phạm nghiêm trọng các quy định về điều
kiện an toàn thực phẩm.
4. Hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương phải bảo đảm không chồng chéo giữa các cấp, thống
nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực
hiện như sau:
a) Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch của cơ
quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên.
b) Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở
thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
Điều
5. Nội dung phân cấp
1. Phân cấp quản lý an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn
bán hàng rong, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo
quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công
Thương trên địa bàn cho Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị
xã, thành phố như sau:
a) Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
b) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm trên địa bàn.
c) Tổ
chức cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các
cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ có đăng ký hộ kinh doanh theo quy định Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của
Bộ Công Thương tại địa phương. Thực hiện kiểm tra sau cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
d) Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này. Định kỳ 06 tháng/lần báo
cáo kết quả thực hiện cho Sở Công Thương.
2. Phân cấp quản lý an
toàn thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương
trên địa bàn cho UBND cấp xã như sau:
a) Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm sản xuất, kinh
doanh đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng
ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật, cơ sở kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong và cơ sở kinh
doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy
định trên địa bàn (theo Phụ lục 2).
b) Kiểm tra, giám sát,
quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở ký cam kết theo quy định tại điểm a, khoản
này.
Chương II
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn
bán hàng rong, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo
quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công
Thương trên địa bàn.
2. Thành lập, tổ chức
điều hành Đoàn kiểm tra, Ban Chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn.
3. Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực
hiện quản lý an toàn thực phẩm thuộc
ngành Công Thương quản lý đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong và cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều
kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, thị xã, thành phố
Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và
Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong, cơ sở kinh
doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy
định thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn có các nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào kế hoạch, chỉ đạo của cơ quan cấp trên
và tình hình thực tế của địa phương, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý trên địa bàn.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thành
lập các đoàn kiểm tra, ban hành kế hoạch và triển khai kiểm tra đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán
hàng rong, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo
quản đặc biệt theo quy định trên địa
bàn theo phân cấp quản lý; Chủ động phối hợp với
các Đội Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức thực hiện
các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đến
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đột xuất, báo
cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6 hàng năm), báo cáo năm (trước ngày 05
tháng 12 hàng năm) về công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc ngành Công
Thương trên địa bàn gửi về Sở Công
Thương để Sở tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
6. Đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm
thuộc ngành công thương đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong và cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều
kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố về
an toàn thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản
lý trên phạm vi địa bàn, thực hiện các nhiệm vụ như sau:
1. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Công Thương và Ủy
ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức thực hiện
các quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đột xuất, báo
cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 5 hàng năm), báo cáo năm (trước ngày 30
tháng 11 hàng năm) tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm ngành
Công Thương quản lý thuộc trách nhiệm quản lý gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (thông qua Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và
Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm được phân cấp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Quy định này.
2. Sở Công
Thương có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy định này và hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm nhỏ lẻ thuộc thẩm quyền quản lý của ngành
Công Thương trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy
ban nhân dân cấp xã. Định kỳ 06 tháng, hàng
năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, qua Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của ngành
Công Thương trên địa bàn quản lý.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo bằng văn bản về Sở Công
Thương để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, sửa đổi quy định cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG
HÓA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 19/2016/QĐ-UBND
ngày 01/6/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm
sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Bia
|
|
1
|
Bia hơi
|
|
2
|
Bia chai
|
|
3
|
Bia lon
|
|
II
|
Rượu, cồn và đồ uống có cồn
|
Không bao gồm sản phẩm rượu bổ do Bộ Y tế quản
lý
|
1
|
Rượu vang
|
|
1.1
|
Rượu vang không có gas
|
|
1.2
|
Rượu vang có gas (vang nổ)
|
|
2
|
Rượu trái cây
|
|
3
|
Rượu mùi
|
|
4
|
Rượu cao độ
|
|
5
|
Rượu trắng, rượu vodka
|
|
6
|
Đồ uống có cồn khác
|
|
III
|
Nước giải khát
|
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do
Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Đồ uống đóng hộp, bao gồm nước ép rau, quả
|
|
2
|
Nước giải khát cần pha loãng trước khi dùng
|
|
3
|
Nước giải khát dùng ngay
|
Không bao gồm nước khoáng, nước tinh khiết do
Bộ Y tế quản lý
|
IV
|
Sữa chế biến
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất
dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Sữa dạng lỏng (bao gồm sữa dạng lỏng được bổ
sung hương liệu hoặc các phụ gia thực phẩm khác)
|
|
1.1
|
Các sản phẩm được thanh trùng bằng phương pháp
Pasteur
|
|
1.2
|
Các sản phẩm được tiệt trùng bằng phương pháp
UHT hoặc các phương pháp tiệt trùng bằng nhiệt độ cao khác
|
|
2
|
Sữa lên men
|
|
2.1
|
Dạng lỏng
|
|
2.2
|
Dạng đặc
|
|
3
|
Sữa dạng bột
|
|
4
|
Sữa đặc
|
|
4.1
|
Có bổ sung đường
|
|
4.2
|
Không bổ sung đường
|
|
5
|
Kem sữa
|
|
5.1
|
Được tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur
|
|
5.2
|
Được tiệt trùng bằng phương pháp UHT
|
|
6
|
Sữa đậu nành
|
|
7
|
Các sản phẩm khác từ sữa
|
|
7.1
|
Bơ
|
|
7.2
|
Pho mát
|
|
7.3
|
Các sản phẩm khác từ sữa chế biến
|
|
V
|
Dầu thực vật
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất
dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Dầu hạt vừng (mè)
|
|
2
|
Dầu cám gạo
|
|
3
|
Dầu đậu tương
|
|
4
|
Dầu lạc
|
|
5
|
Dầu ô liu
|
|
6
|
Dầu cọ
|
|
7
|
Dậu hạt hướng dương
|
|
8
|
Dầu cây rum
|
|
9
|
Dầu hạt bông
|
|
10
|
Dầu dừa
|
|
11
|
Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-ba-su
|
|
12
|
Dầu hạt cải hoặc dầu mù tạt
|
|
13
|
Dầu hạt lanh
|
|
14
|
Dầu thầu dầu
|
|
15
|
Các loại dầu khác
|
|
VI
|
Bột, tinh bột
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất
dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bột mì hoặc bột meslin
|
|
2
|
Bột ngũ cốc
|
|
3
|
Bột khoai tây
|
|
4
|
Malt: Rang hoặc chưa rang
|
|
5
|
Tinh bột: Mì, ngô, khoai tây, sắn, khác
|
|
6
|
Inulin
|
|
7
|
Gluten lúa mì
|
|
8
|
Sản phẩm từ bột nhào, đã hoặc chưa làm chín: Spaghety,
macaroni, mì sợi, mì ăn liền, mì dẹt, gnochi, ravioli, cannelloni, cháo ăn liền,
bánh đa, phở, bún, miến,…
|
|
9
|
Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản phẩm thay thế
chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay các dạng tương tự
|
|
VII
|
Bánh, mứt, kẹo
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi chất
dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bánh quy ngọt, mặn hoặc không ngọt, mặn
|
|
2
|
Bánh bít cốt, bánh mì nướng và các loại bánh
nướng tương tự
|
|
3
|
Bánh bột nhào
|
|
4
|
Bánh mì giòn
|
|
5
|
Bánh gato
|
|
6
|
Các loại kẹo cứng, mềm có đường không chứa
cacao
|
|
7
|
Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc đường
|
|
8
|
Kẹo sô cô la các loại
|
|
9
|
Mứt, thạch trái cây, bột nghiền và bột nhão từ
quả hoặc quả hạch, thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường
hay chất làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
10
|
Quả, quả hạch và các phần khác ăn được của
cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường
hay chất làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
11
|
Các sản phẩm bánh mứt kẹo khác
|
|
VIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực
phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý.
|
|
PHỤ LỤC 2
MẪU BẢN CAM KẾT
(Kèm theo
Quyết định số: 19/2016/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
----------------
………., ngày…. tháng….. năm 20….
BẢN CAM KẾT
Bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất/kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ
Kính gửi: ………….. (tên cơ quan được UBND tỉnh phân cấp quản
lý)
Tôi
là:…………………………………………………………………………
Số
CMND:………………… Ngày cấp:…………. Nơi cấp:…………….......
Chỗ ở
hiện nay:……………………………………………………………….
Cơ sở
SX/KD: (ghi tên cơ sở đăng ký SX/KD) ……..………………………...
Địa
điểm SX/KD:……………………………………………………………..
Mặt
hàng sản xuất/kinh doanh: (ghi tên các loại sản phẩm do cơ sở sản xuất thuộc
ngành công thương quản lý) ………………………………………………….
Điện
thoại:……………………..; Email:….………………………………….
Tôi
cam kết thực hiện đúng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất/kinh
doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật với những nội dung sau:
1. Cơ
sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nguồn nước
sạch để sản xuất/kinh doanh.
2. Chủ
cơ sở và người trực tiếp sản xuất/kinh doanh có đủ giấy xác nhận kiến thức về
an toàn thực phẩm và giấy khám sức khỏe theo quy định.
Bản
cam kết này có giá trị 03 năm kể từ ngày ký, được làm thành 02 bản có giá trị
như nhau (cơ quan quản lý giữ 01 bản, cơ sở giữ 01 bản).
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Chủ sơ sở sản xuất
(ký, ghi rõ họ tên)
|