ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1897/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 24 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân;
Căn cứ Kết luận số 33-KL/TU ngày 31/5/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 269/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013-2015 (gọi tắt là Đề án) với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực
sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Cải thiện hình ảnh của Vĩnh Phúc là một tỉnh
năng động về cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh
nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát
triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và
những năm tiếp theo.
c) Xem xét đánh giá chất lượng quản lý
điều hành của các cơ quan nhà nước, đánh giá công tác cải cách hành
chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội
ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ năm 2013 - 2014: Phấn đấu cải thiện điểm
các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi năm tăng ít
nhất 15 - 20 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “tốt”.
b) Từ năm 2015: Xếp trong nhóm 10 cao nhất cả nước,
nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “rất tốt”.
3. Yêu cầu
a) Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức
của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm
của các cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng
PCI của tỉnh.
b) Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo quyết liệt
bằng mọi giải pháp phải thực hiện có kết quả để cải thiện vị trí trên bảng xếp
hạng PCI, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc
và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: tính minh bạch
và tiếp cận thông tin, tính năng động và tiên phong, tiếp cận đất đai và ổn định
trong sử dụng đất của doanh nghiệp.
4. Các nhiệm vụ và giải pháp:
Bao gồm các nhiệm vụ, giải pháp chung và cụ thể
cho từng chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI. Nội
dung cụ thể được thể hiện trong Đề án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Từng sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu
tư và kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu,
nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng
phần việc; thời gian hoàn thành trước 30 tháng 8 năm 2013.
2. Các cơ quan, đơn vị từ tỉnh xuống xã có trách
nhiệm quán triệt, phổ biến Chỉ thị này và Đề án đến toàn bộ cán bộ, công chức
trong cơ quan mình ngay trong tháng 8 năm 2013.
3. Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh
nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh phổ biến Đề án tới
hội viên và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các sở, ban,
ngành, các địa phương thực hiện Đề án; tổ chức kiểm tra theo định kỳ và đột xuất
để đảm bảo việc thực hiện được nghiêm túc, đồng bộ trên toàn địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành, địa phương phải thực hiện
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý,
báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng
12. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành
mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với các chỉ số
6. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung Đề
án.
7. Giao Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân
công cho các sở, ban, ngành, địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
ĐỀ ÁN
CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2013
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc )
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết phải xây dựng
Đề án
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường
kinh doanh của Việt Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI)
và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải
nguyên nhân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khu vực dân doanh
phát triển năng động, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế hơn các địa phương
khác.
Trong những
năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc luôn chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư và kinh
doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành bộ máy hành chính các cấp nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuận lợi, hiệu
quả, đúng pháp luật, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù đã đạt
những thành tựu nhất định nhưng chỉ số PCI của tỉnh trong 3 năm gần gần đây có
xu hướng giảm, đặc biệt là trong năm 2012, ảnh hưởng lớn đến tính hấp dẫn của
môi trường đầu tư và kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Nhằm phân tích chỉ số PCI của riêng tỉnh trên cơ
sở so sánh tương quan với cả nước, qua đó nhận diện những mặt mạnh, những mặt
còn hạn chế cần được cải thiện, tìm ra những giải pháp mạnh mẽ có tính đột phá,
nhằm tạo ra sự chuyển biến trong công tác điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh,
từ đó nâng cao tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh ở tỉnh, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV
thì việc xây dựng Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
Vĩnh Phúc là thực sự cần thiết.
Đề án được ban hành sẽ là cơ sở để các ngành,
các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực
quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh,
đặc biệt là việc thống nhất từ nhận thức đến hành động của các ngành, các cấp
và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích ý
nghĩa, vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đối với tính hấp dẫn của
môi trường đầu tư, kinh doanh và chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của hệ
thống chính trị trong tỉnh.
- Từ luận cứ
về những mặt được và chưa được rút ra trong những năm qua, liên hệ với bối cảnh
hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm tạo sự bước đột phá, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong hệ thống chính trị của tỉnh để cải thiện, nâng cao tính hấp dẫn của
môi trường đầu tư và kinh doanh, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Phân tích
thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc trong 03 năm
qua. Trong đó chỉ rõ những mặt được, chưa được, xác định nguyên nhân và trách
nhiệm của các cấp, các ngành.
- Đề ra các mục
tiêu cụ thể về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong giai đoạn 2013 - 2015.
Xây dựng các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần;
xác định rõ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát và tổ chức thực hiện của từng
cơ quan, đơn vị.
3. Kết cấu của Đề án
Với ý nghĩa
và mục tiêu nêu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề án được trình bày thành
04 phần như sau:
- Phần thứ nhất: Giới thiệu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Phần này tập trung làm rõ các nội
dung: Khái niệm, phương pháp tiếp cận và quy trình xây dựng, đối tượng doanh
nghiệp được điều tra, ý nghĩa và vai trò của chỉ số PCI;
- Phần
thứ hai: Đánh giá thực trạng
chỉ số PCI của tỉnh. Phần này tập trung đánh giá thực trạng chỉ số
PCI của tỉnh trong 03 năm gần đây, trong đó làm rõ những mặt được, chưa được,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị;
- Phần
thứ ba: Mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp trong thời gian tới. Phần này trình bày các mục tiêu về
chỉ số PCI của tỉnh năm 2014 và 2015 và hệ thống các giải pháp, nhiệm vụ, trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra;
- Phần thứ tư: Kiến nghị và tổ
chức thực hiện. Phần này kiến nghị về công tác tổ chức thực hiện và sự phối
hợp của các ngành, các cấp để thực hiện có hiệu quả Đề án.
Phần thứ nhất
GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ PCI
1. Khái niệm và các chỉ số
thành phần
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn được
gọi tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng
công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc
đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh
nghiệp ngoài nhà nước.
PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Đến nay, việc đánh giá và xếp hạng về
PCI cho tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước và được tính toán trên cơ sở tổng
hợp của 9 chỉ số thành phần. Tất cả các điểm PCI được chuẩn hóa: Điểm điều hành
tốt nhất là 10, kém nhất là 1. Như vậy PCI có thể xem như một công cụ để tham
khảo giúp cho việc xem xét, rà soát, đánh giá các hoạt động điều hành kinh tế -
xã hội của tỉnh, các chỉ số thành phần bao gồm:
(1). Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số
thành phần này đo lường thời gian và mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để
đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu
tiến hành hoạt động kinh doanh.
(2). Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất: Chỉ số thành phần này đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải trong việc tiếp cận đất đai, mặt bằng cho kinh doanh và mức độ ổn định
trong sử dụng đất.
- Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng doanh
nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện
những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không, doanh nghiệp có đang thuê lại đất của
doanh nghiệp nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng
đất tại địa phương.
- Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm nhận của
doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ
việc bị thu hồi đất, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như
thời hạn sử dụng đất.
(3). Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Chỉ số thành phần này đo lường khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế
hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình,
tính sẵn có của các văn bản này, tính có thể dự đoán được của các quy định và
chính sách mới, việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp
trước khi ban hành hay không và mức độ phổ biến của trang web tỉnh.
(4). Chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp
phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên
và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của
tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này đề cập đến hai
khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến
thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
(5). Chi phí không chính thức: Chỉ số
thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức doanh nghiệp phải trả và
những trở ngại do những chi phí này gây nên cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
(6). Tính năng động và tiên phong: Chỉ số
thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực
thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm
phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời, chỉ số này còn nhằm đánh giá khả
năng hỗ trợ và áp dụng ở những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương
theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
(7). Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số
thành phần này đo lường chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh
dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, việc cung cấp
thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, tìm kiếm đối tác kinh doanh, v.v... Chỉ số
thành phần này nhằm đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ
giúp các doanh nghiệp.
(8). Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần
này phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ
năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng
như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
(9). Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần
này phản ánh lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của
địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này như là
công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà doanh nghiệp có thể
khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương hay
không.
Biểu 1: Trọng số của các chỉ số thành phần
TT
|
Chỉ số thành
phần
|
Trọng số
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
10%
|
2
|
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
|
5%
|
3
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
20%
|
4
|
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước
|
15%
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
10%
|
6
|
Tính năng động và tiên phong
|
10%
|
7
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
5%
|
8
|
Đào tạo lao động
|
20%
|
9
|
Thiết chế pháp lý
|
5%
|
2. Phương pháp tiếp cận và
quy trình xây dựng chỉ số PCI
2.1. Phương pháp tiếp cận:
Có 4 phương pháp tiếp cận
- Thứ nhất, chuẩn hóa điểm số xung quanh
các thực tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các
tiêu chuẩn điều hành kinh tế lý tưởng nhưng khó đạt được. Chỉ số PCI khuyến
khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành. Do đó đối với
từng chỉ tiêu, có thể xác định được một tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó và về lý
thuyết bất kỳ tỉnh nào cũng có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100 điểm bằng
cách áp dụng các thực tiễn tốt sẵn có.
- Thứ hai, loại trừ các động lực tăng trưởng
kinh tế từ các lợi thế có sẵn (các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh
tế trong một tỉnh và gần như không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa
lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp
xác định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp
tỉnh.
- Thứ ba, so sánh đối chiếu giữa các thực
tiễn điều hành với kết quả phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm
quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thu hút đầu tư và
tăng trưởng.
- Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số
PCI được thiết kế theo hướng dễ thực hiện, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho
phép các cán bộ, công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được
tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp
nhìn nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh
doanh.
2.2. Quy trình xây dựng chỉ số PCI:
Quy trình bao gồm 3 bước chính: Thu thập số liệu,
xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ
số PCI được tiến hành chủ yếu dựa trên việc điều tra doanh nghiệp trong cả nước
với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu điện
đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra thông
qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp đang nộp
thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra.
Sau khi nhận được trả lời của doanh nghiệp (cũng
qua đường bưu điện), các chuyên gia xử lý số liệu thông qua việc sử dụng
trợ giúp kỹ thuật của công cụ toán thống kê để giảm thiếu sai số gây ra bởi tỷ
lệ phản hồi chưa cao của các doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều
tra doanh nghiệp này được sử dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Ngoài những thông
tin khảo sát, nghiên cứu PCI còn thu nhập số liệu thông qua xin ý kiến chuyên
gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh, và dùng một số số liệu thống kê để tính toán một
số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng” nhằm giúp hiệu chỉnh những sai lệch trong
đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán một số chỉ số.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, việc tính
toán để xây dựng chỉ số PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa điểm các
chỉ tiêu của 63 tỉnh/thành phố theo thang điểm 1 - 10, sau đó tính điểm số của
các chỉ số thành phần, tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần và tính
toán chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng.
3. Đối tượng doanh nghiệp
được điều tra
Từ năm 2006, việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh được điều tra, đánh giá thông qua việc phát phiếu điều tra các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối tượng lấy phiếu điều tra các doanh nghiệp
ngoài nhà nước với 03 loại hình: Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp
tư nhân được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên 03 tiêu chí: Tuổi doanh nghiệp (lấy mốc
năm 2000 là năm Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành). Loại hình doanh nghiệp
(Công ty cổ phần, Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân). Ngành nghề kinh doanh:
Lấy mẫu dựa trên 04 nhóm ngành nghề kinh doanh chính: Công nghiệp và xây dựng,
dịch vụ và thương mại, nông - lâm - ngư nghiệp và khoáng sản (1).
4. Ý nghĩa và vai trò của chỉ
số PCI
PCI là một nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện
chính sách của địa phương đối với khu vực KTTN chủ yếu dựa trên những cảm nhận
của chính các doanh nghiệp dân doanh được điều tra. Như ý kiến của các nhà
nghiên cứu, chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp hạng thứ tự các tỉnh, thành, mà tìm
ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia, một số tỉnh lại vượt trội hơn
những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của
khu vực KTTN”.
Ý nghĩa của chỉ số PCI được thể hiện trên các
khía cạnh sau:
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều hành chứ
không phải mức độ phát triển kinh tế địa phương. Chỉ số PCI cho phép so sánh
các tỉnh, thành ở các mức độ khác nhau một cách tương đối bình đẳng.
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng thực tế điều
hành kinh tế của địa phương thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp đang hoạt động
tại tỉnh chứ không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
- Chỉ số PCI đo lường những chính sách thuộc thẩm
quyền giải quyết của địa phương, qua đó thúc đẩy được các địa phương thực hiện
tốt hơn; Giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện các chính sách
trên thực tế.
Hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về chỉ số
PCI nhưng chỉ số này được công nhận rộng rãi là công cụ có vai trò giúp:
- Đối với địa phương: chỉ số PCI giúp hệ thống
chính trị, chính quyền nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác
điều hành kinh tế, tạo áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính
sách tốt của các tỉnh để tham khảo, học hỏi; tạo động lực cho thu
hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; xem xét đánh giá chất lượng quản lý
điều hành của các cơ quan nhà nước, công tác cải cách hành chính,
chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đối với các doanh nghiệp, nhà đầu
tư có được môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi thông qua cải cách của địa
phương, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài không có nhiều thông tin về các địa
phương sẽ tham khảo PCI trước khi quyết định đầu tư.
(1): Số lượng doanh nghiệp
khảo sát/phản hồi của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 là 500/141, tương ứng tỷ lệ
28,20% (năm 2010 là 416/134, tương ứng tỷ lệ 32,21%; năm 2011 là 432/117, tương
ứng tỷ lệ 27,08%). Năm 2012, số lượng các doanh nghiệp phản hồi theo ngành,
lĩnh vực như sau: Công nghiệp/chế tạo: 9,93%; xây dựng: 21,99%; dịch vụ -
thương mại: 56,03%; nông, lâm, nghiệp, thủy sản: 2,84%; khai khoáng: 0%; loại
khác: 9,22% .
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CHỈ SỐ PCI TỈNH VĨNH PHÚC
I. XẾP HẠNG
PCI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
1. Kết quả
PCI Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012
Từ ngày tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc
luôn quan tâm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho doanh nghiệp đang hoạt động và thu hút doanh nghiệp ở nơi khác đến
đầu tư tại tỉnh. Trong giai đoạn 2005 - 2009, tỉnh Vĩnh Phúc luôn đứng vị trí
cao so với cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhưng từ năm 2010 đến
nay lại có sự sụt giảm mạnh, đặc biệt là trong năm 2012. Kết quả chỉ số PCI của
tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2012 của tỉnh được thể hiện ở bảng thống kê dưới
đây.
Biểu 2: Các chỉ số thành phần của PCI Vĩnh Phúc, giai đoạn 2010 - 2012
TT
|
Chỉ số thành phần
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Điểm số
|
Thứ hạng
|
Điểm số
|
Thứ hạng
|
Điểm số
|
Thứ hạng
|
1
|
Chi phí gia nhập thị trường
|
6,60
|
32
|
8,72
|
24
|
9,05
|
21
|
2
|
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
|
6,02
|
36
|
5,41
|
57
|
5,78
|
53
|
3
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
5,61
|
42
|
6,44
|
11
|
4,80
|
59
|
4
|
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước
|
6,91
|
20
|
7,15
|
17
|
6,10
|
23
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
5,84
|
48
|
7,12
|
25
|
7,22
|
13
|
6
|
Tính năng động và tiên phong
|
8,08
|
1
|
6,39
|
9
|
2,93
|
58
|
7
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
5,17
|
47
|
3,78
|
27
|
4,14
|
33
|
8
|
Đào tạo lao động
|
5,69
|
12
|
4,59
|
42
|
5,33
|
44
|
9
|
Thiết chế pháp lý
|
5,29
|
21
|
5,15
|
46
|
3,17
|
44
|
10
|
Xếp hạng chung
|
15
|
17
|
43
|
Căn cứ những số liệu thống kê trên, PCI năm 2012
của tỉnh đã giảm 26 bậc và 7,32 điểm so với năm 2011. Cụ thể như sau:
- Có 03 chỉ số thành phần đã cải thiện được vị
trí và tăng điểm gồm: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường xếp thứ 21/63, tăng 03
bậc và 0,33 điểm; Chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 13/63, tăng 12 bậc và
0,1 điểm; Chỉ số Tiếp cận đất đai xếp thứ 53/63, tăng 04 bậc và 0,37 điểm.
- Có 02 chỉ số thành phần tăng điểm nhưng giảm về
vị trí xếp hạng: Chỉ số Đào tạo lao động tăng 0,74 điểm nhưng xếp thứ 44/63, giảm
02 bậc; Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp tăng 0,36 điểm nhưng xếp thứ 33/63, giảm 06
bậc.
- Có 01 chỉ số thành phần: Chỉ số Thiết chế pháp
lý giảm 1,98 điểm nhưng tăng 02 bậc, xếp thứ 44/63.
- Có 03 chỉ số thành phần giảm cả về vị trí xếp
hạng và điểm số, gồm: Chỉ số Tính minh bạch xếp thứ 59/63, giảm 48 bậc và 1,64
điểm; Chỉ số Chi phí thời gian xếp thứ 23/63, giảm 06 bậc và 1,05 điểm; Chỉ số
Tính năng động và tiên phong xếp thứ 58/63, giảm 49 bậc và 3,46 điểm.
Như vậy, trong chỉ số PCI năm 2012 của tỉnh có
05/09 chỉ số thành phần tăng điểm và 04/09 chỉ số giảm điểm. Nhưng mức tăng
không lớn để bù đắp cho mức giảm thể hiện ở việc số điểm và thứ hạng của các chỉ
số có tỷ trọng lớn giảm mạnh trong khi những chỉ số tăng điểm, tăng bậc lại có
mức tăng và tỷ trọng không lớn.
2. PCI của Vĩnh Phúc đặt
trong các mối tương quan và xu hướng được rút ra thông qua các nhận định chung
từ kết quả PCI toàn quốc
Kết quả phân tích chỉ số PCI của cả nước trong
những năm qua, đặc biệt là năm 2012 thể hiện một số điểm chung quan trọng như
sau:
a) Mối tương quan giữa triển vọng tăng trưởng
kinh tế và điểm số PCI:
Kết quả điều tra cho thấy doanh nghiệp trong nước
tỏ ra kém lạc quan hơn về triển vọng kinh doanh, cụ thể chỉ có 33% doanh nghiệp
cho biết sẽ mở rộng quy mô kinh doanh trong năm 2013 và 2014 (mức thấp nhất kể
từ khi VCCI tiến hành điều tra). Thông thường mối quan hệ giữa số điểm PCI và
tâm lý về triển vọng tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp là cùng chiều.
b) Mối tương quan giữa cảm nhận của doanh
nghiệp và điểm số PCI:
Điểm số PCI đã có sự sụt giảm mạnh so với năm
2011, từ 59,115 điểm xuống còn 56,2 điểm, số điểm thấp nhất kể từ năm 2009 (là
năm quy chuẩn lại các tiêu chí đánh giá). Không có địa phương nào đạt ngưỡng 65
điểm dành cho tỉnh có chất lượng điều hành xuất sắc và đây là lần đầu tiên xảy
ra kể từ khi công bố PCI. Nguyên nhân chính khiến kết quả PCI 2012 giảm mạnh nằm
ở các chỉ tiêu do nhận định, đánh giá của doanh nghiệp hơn là các chỉ tiêu về số
liệu thống kê (chẳng hạn như: tỷ lệ đất có quyền sử dụng đất, số lượng cuộc
thanh, kiểm tra).
c) Xu hướng hội tụ về chất lượng điều hành
trên toàn quốc:
Việc tăng điểm của các tỉnh có thứ hạng thấp
trên bảng xếp hạng và giảm điểm ở các tỉnh đứng đầu đã tạo ra hiện tượng thu hẹp
khoảng cách điểm số. Qua phân tích của VCCI cho thấy các tỉnh trước đây xếp hạng
thấp đã áp dụng thực tiễn, kinh nghiệm tốt của các tỉnh dẫn đầu để cải thiện được
vị trí. Đặc biệt là trong các lĩnh vực dễ thực hiện sau: Rút ngắn thời gian chờ
cấp giấy phép kinh doanh và cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; Giảm thời
gian thực hiện thủ tục hành chính.
Các tỉnh trước đây có xếp hạng cao nay lại đang
lúng túng trong việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng điều hành ở các lĩnh
vực khó cải cách như chất lượng lao động, chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,...
sau khi đã tiến hành các biện cải cách dễ hơn như đã nêu trên. Điều này phản
ánh đúng bối cảnh của một số địa phương như Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Bình Dương.
d) Mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cảm
nhận về chất lượng điều hành của hệ thống chính trị:
Quan sát của VCCI cho thấy doanh nghiệp sẽ có
đánh giá tích cực chất lượng điều hành của địa phương nếu họ đang làm ăn tốt và
ngược lại.
Những phân tích trên cho thấy rằng, trong điều
tra PCI, cảm nhận về chất lượng điều hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
có mối tương quan chặt chẽ. Khi chất lượng điều hành kinh tế giảm sút đã tác động
đến hiệu quả kinh doanh, làm tăng chi phí giao dịch, khiến việc mở rộng kinh
doanh rủi ro hơn và cuối cùng là gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Mặt khác, khi
tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp trở nên hoài nghi hơn về quyết định
chính sách, thái độ của địa phương và tỏ ra ít kiên nhẫn, tiêu cực hơn với các
trở ngại gặp phải. Trong bối cảnh suy giảm kinh tế chung của thế giới và cả nước,
Vĩnh Phúc là một trong các địa phương chịu ảnh hưởng lớn nhất, do đó kỳ vọng của
các doanh nghiệp về công tác điều hành của các cấp, các ngành trong tỉnh là rất
lớn và khắt khe hơn. Cho nên khi mà những mong muốn chưa đáp ứng được theo kỳ vọng,
doanh nghiệp sẽ có những đánh giá tiêu cực hơn.
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Giảm chi phí gia nhập
thị trường (chủ yếu liên quan đến công tác đăng ký kinh doanh và cấp
giấy phép kinh doanh):
Chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh đã
liên tục tăng trong ba năm gần đây, từ thứ 32/63 với 6,6 điểm năm 2010 lên thứ
21/63 với 9,05 điểm năm 2012. Mức tăng lên nhờ tăng điểm các chỉ tiêu về “thời
gian để hoàn tất các thủ tục đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy phép kinh doanh để
bắt đầu hoạt động” trong vòng 01 tháng hoặc 03 tháng giảm (tăng 14 bậc, xếp thứ
6/63).
Theo khảo sát
của Hội doanh nghiệp tỉnh, có 64,4% ý kiến trả lời đánh giá tốt thái độ làm việc
của các cơ quan có liên quan đến công tác cấp giấy đăng ký kinh doanh và giấy
phép kinh doanh; 62% ý kiến trả lời đánh giá hồ sơ cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư được giải quyết trong vòng từ 01 - 02 tuần.
Như vậy, có thể nói rằng thời gian thực hiện
công tác đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, khắc dấu, cấp giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh đã duy trì được tính ổn định và
có những cải thiện theo hướng tích cực thông qua việc phối hợp tốt hơn giữa các
cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chỉ số
này vẫn chưa thực sự cao, các cơ quan đầu mối như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các KCN tỉnh, Cục thuế tỉnh tiếp tục phải có những cải cách mạnh mẽ và triệt
để hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp, công dân.
2. Giảm chi phí không
chính thức:
Chỉ số chi
phí không chính thức đã liên tục tăng trong
ba năm gần đây, từ 5,84 điểm, xếp thứ 58/63 năm 2010 lên 7,22 điểm, xếp thứ
13/63 năm 2012. Mức tăng lên chủ yếu nhờ các chỉ tiêu về số lượng doanh
nghiệp cho rằng phải trả chi phí không chính thức giảm. Điều này phần nào đã thể
hiện tình trạng “phiền hà, nhũng nhiễu” của cán bộ công chức đã giảm bằng các
giải pháp chỉ đạo quyết liệt, mạnh mẽ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong những năm
qua và đây cũng là một trong những đánh giá chung về PCI 2012 trên phạm vi cả
nước. Tuy nhiên, kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy tỷ lệ số ý
kiến trả lời đánh giá tốt về thái độ làm việc của các cơ quan trong tỉnh vẫn
còn thấp (không cơ quan nào vượt quá 50%), đòi hỏi tỉnh phải có những giải pháp
đột phá về công tác cán bộ và trách nhiệm của người đứng đầu.
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Chỉ số Tiếp cận đất
đai:
Mặc dù chỉ số này có tăng 04 bậc và 0,37 điểm so
với năm 2011 nhưng vẫn xếp hạng rất thấp (53/63) và chuyển biến chậm. Một số hạn
chế như sau:
a) Tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSDĐ
thấp (từ 76,29% với vị trí 40 năm 2011 xuống 69,58% với vị trí 47 năm 2012):
Đây là một chỉ số cứng theo số liệu thống kê mà
cơ quan khảo sát thu thập được khi khảo sát PCI. Thực tế, theo tổng hợp của Sở
Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 60%. Số liệu trên khẳng định
tỷ lệ đất được cấp GCN trên địa bàn tỉnh còn thấp, do trên địa bàn tỉnh còn
trên 30.000 ha đất lâm nghiệp của các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân sử dụng
và khoảng 900 ha đất của các tổ chức an ninh, quốc phòng cần được cấp GCN, chủ
yếu thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
Nguyên nhân chủ yếu do: chưa nhận thức đúng trách nhiệm, chưa thật sự tập
trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
chưa triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ
các giải pháp theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg; việc đầu tư kinh phí đo đạc, cấp giấy
chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở các địa phương vẫn
còn hạn chế; một số quy định của pháp luật liên quan đến cấp giấy chứng
nhận chưa phù hợp thực tế, chưa khuyến khích người sử dụng đất
đăng ký đất đai theo quy định; việc quản lý hồ sơ của các tổ chức, cá
nhân rất yếu kém, thiếu nhiều tài liệu pháp lý quan trọng như bản đồ, sơ đồ, bản
vẽ giao đất; việc sử dụng đất của các hộ có nhiều biến động, đặc biệt là vấn đề
chuyển nhượng, sang tay, xâm canh đã làm thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất dẫn
đến việc cấp GCN gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
b) Khung giá đất của tỉnh chưa phù hợp với
giá thị trường:
Theo kết quả khảo sát PCI, số lượng doanh nghiệp
đánh giá khung giá đất của tỉnh phù hợp với giá trị trường ngày càng thấp (từ
80,7% với vị trí thứ 06 năm 2010 xuống 61,29% với trí thứ 45 năm 2011 và 60,58%
với vị trí 53 năm 2012). Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy có
đến 79,2% ý kiến trả lời đánh giá thuê đất và thuê mặt bằng trong tỉnh cao. Một
số chỉ tiêu so sánh, minh họa như sau:
- Giá thuê lại đất trong các KCN: Hà Nội (120 -
300 USD/m2/đời dự án); Bắc Ninh (43 - 73 USD/m2/đời dự
án); Hưng Yên (55 - 80 USD/m2/đời dự án); Hà Nam (40 - 65 USD/m2/đời
dự án); Vĩnh Phúc (55 - 100 USD/m2/đời dự án).
- Khung giá đất: Từ năm 2019 - 2012, giá đất
tăng cao, hàng năm từ 20-30%, làm cho giá đất sau 4 năm đã tăng từ 80-100%, nhất
là tại một số khu vực có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử
dụng đất, loại đô thị, loại đường phố, có đầu tư nâng cấp các công trình kết cấu
hạ tầng (ví dụ tại khu vực Đường Nguyễn Tất Thành tăng trên 300%), trong khi đó
giá thị trường lại có xu hướng giảm.
Nguyên nhân dẫn đến việc tăng giá đất: tăng hệ số
tính giá thuê đất đã tăng từ 0,5 lên 1,5 (theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP), dẫn đến khung giá đất tăng cao. Việc xác định giá thuê đất tại
một số khu vực còn chưa thực sự phù hợp, chưa phản ánh đúng giá thị trường. Cơ
chế chính sách của Nhà nước trong việc xác định giá thuê đất có hạ tầng tại các
KCN còn bất cập, không có sự điều tiết của các cơ quan quản lý nhà nước; tiến độ
GPMB các khu công nghiệp còn chậm dẫn đến chi phí đầu tư hạ tầng KCN tăng cao;
nhà đầu tư hạ tầng tự ý nâng cao giá để phục vụ các mục tiêu, lợi ích kinh
doanh của riêng mình mà chưa quan tâm đến lợi ích chung của tỉnh.
2. Chỉ số Thiết chế
pháp lý:
Chỉ số này có tăng 02 bậc so với năm 2011 nhưng
lại giảm về điểm số và vẫn xếp hạng thấp (44/63). Một số hạn chế như sau:
a) Doanh nghiệp giảm niềm tin về khả năng bảo
vệ của pháp luật:
Chỉ có 48,94% doanh nghiệp tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật (bản quyền hoặc thực thi hợp đồng), xếp thứ 55/63 và
giảm 35 bậc so với năm 2011 (trung bình của cả nước là 63,75 %).
b) Doanh nghiệp ít tin tưởng hơn vào
các cơ chế tố cáo tham nhũng của cán bộ:
Chỉ có 17,73% doanh nghiệp cho rằng, hệ thống tư
pháp luôn luôn hoặc thường xuyên cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham
nhũng của các công chức, xếp thứ 56/63 và giảm 10 bậc so với năm 2011 (trung
bình của cả nước là 23,72 %).
Những số liệu trên phản ánh cơ chế tố cáo tham
nhũng ở các cơ quan trong tỉnh chưa đủ tính hiệu quả; tính thực thi pháp luật,
chất lượng giải quyết công việc của hệ thống tư pháp còn hạn chế nhất định.
Quan sát thực tế tại một số sở, ngành cũng cho thấy có nhiều cơ quan không bố
trí các hòm thư góp ý để công dân, doanh nghiệp có điều kiện khiếu nại, tố cáo
các hành vi tiêu cực.
3. Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin:
Chỉ số này xếp thứ 59/63, giảm 48 bậc và 1,98 điểm
so với năm 2011. Một số hạn chế như sau:
a) Tính minh bạch của các tài liệu quy hoạch,
kế hoạch (đạt 4,8 điểm, giảm 47 bậc, xếp thứ 58/63) và Độ mở và tính hữu ích của
các trang web trên địa bàn tỉnh (đạt 11 điểm, giảm 44 bậc, xếp thứ 59/63) được
đánh giá thấp:
Doanh nghiệp đánh giá việc tiếp cận các loại tài
liệu quy hoạch, kế hoạch của tỉnh là tương đối khó khăn (đạt 2.12 điểm, xếp
thứ 58/63, bình quân cả nước là 2,39 điểm). Đây là đánh giá hoàn
toàn phù hợp với khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh khi mà tỷ lệ số ý kiến trả
lời cho rằng dễ dàng tiếp cận được các tài liệu trên như sau: ngân sách
(26,2%), các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (29,1%), các văn bản pháp quy
của Trung ương (34,3%), hướng dẫn của các Bộ ngành (39,6%), kế hoạch về các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở hạ tầng mới (13,2%), dự án đầu tư của Trung
ương (15,5%), các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất (11,3%), biểu mẫu thủ tục
hành chính (29,4%), chính sách ưu đãi đầu tư (12,5%).
Trong bối cảnh CNTT ngày càng phát triển và được
ưu tiên sử dụng thì việc đăng tải các tài liệu trên trên các công thông tin điện
tử là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tự tra cứu, tránh phải đi lại xin
tài liệu ở các cơ quan nhà nước (thể hiện tính hữu ích của các trang Web).
Nhưng thực tế, đây lại là vấn đề mà tỉnh còn có nhiều hạn chế qua một số phân
tích sau đây:
- Số lượng sở ngành có trang thông tin điện tử
còn hạn chế (chỉ có 14/39 sở, ban, ngành và 02/09 địa phương trong tỉnh có
trang Web), tiêu biểu như một số ngành có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới
chỉ số PCI như: Văn phòng UBND tỉnh, Tài chính, Xây dựng, Lao động, Thương binh
và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Tư pháp hiện vẫn chưa có trang thông tin điện tử của
mình.
- Nội dung thông tin về hệ thống các tài liệu
nêu trên còn chưa nhiều và chưa đầy đủ, thông tin còn lạc hậu, thậm chí có
ngành vẫn còn đăng tải các văn bản pháp quy đã hết hiệu lực từ năm 2009, được
thay thế và sửa đổi 02 lần. Hầu hết trang Web mới đăng tải danh mục tài liệu của
thủ tục hành chính mà chưa kèm theo biểu mẫu, hướng dẫn cách ghi và lưu ý những
sai sót mà doanh nghiệp thường gặp phải (trong khi các địa phương được đánh
giá cao lại thực hiện tốt việc này). Thực tế, trong tác nghiệp chuyên môn,
đội ngũ cán bộ các sở, ngành vẫn phải thường xuyên đến các cơ quan có liên quan
để được cung cấp tài liệu mà không có nhiều cơ hội lấy được từ các nguồn tìm kiếm
khác. Kết quả khảo sát PCI cũng cho thấy còn có 59,4% doanh nghiệp cho rằng cần
phải có mối quan hệ để có được các tài liệu của tỉnh.
- Theo thống kê sơ bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
bình quân số lượng truy cập vào một số cổng thông tin điện tử của tỉnh như sau:
Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc của Sở Kế hoạch và Đầu tư
và website của Sở Tài nguyên và Môi trường bình quân số lượng người truy cập
680-860 lượt/ngày, website của Ban Quản lý các KCN bình quân 126-150 lượt người
truy cập/ngày. Trong khi Website của các sở, ngành đó tại Lào Cai, TP.HCM, Bắc
Ninh ngay cả vào tối thứ 7, chủ nhật có những lúc cùng thời điểm số lượng người
truy cập đồng thời đã là trên 1000 người. Thống kê từ kết quả khảo sát của Hội
doanh nghiệp tỉnh cho thấy có đến 73,8% số ý kiến trả lời cho rằng thỉnh thoảng
mới lấy được thông tin từ các trang Web của các sở, ngành và đánh giá tiêu cực
nhất lại thuộc về khối doanh nghiệp cần nhiều thông tin như nhóm kinh doanh đa
ngành (91,7%) và nhóm dịch vụ thương mại (78,4%). Điều này chứng tỏ tính hữu
ích của các trang Web tỉnh Vĩnh Phúc chưa cao, chưa hấp dẫn để thu hút được sự
quan tâm, số điểm đánh giá cho các trang Web của tỉnh chỉ đạt 11 điểm, trong
khi bình quân cả nước là 14 điểm. Đa số các cơ quan, đơn vị chưa chủ động đề xuất
phát triển các dịch vụ công mức độ 3 và 4 tích hợp trên trang thông tin điện tử.
Nguyên nhân chính của hạn chế trên được xác định
do: công tác minh bạch thông tin chưa nhận được sự quan tâm chỉ đạo của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị (phản ánh của Sở Thông tin và Truyền thông cho thấy
còn có một số cơ quan có thái độ thiếu tích cực hợp tác trong việc công khai
tài liệu); chưa có sự đôn đốc, giám sát quyết liệt của cơ quan quản lý
ngành; hệ thống các công cụ đăng tải, đặc biệt là các trang thông tin điện tử
còn nhiều hạn chế về chất lượng và số lượng, tỉnh mới quan tâm đầu tư hạ tầng
CNTT cho phần cứng mà chưa tập trung đầu tư hạ tầng mềm.
b) Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý
như Quyết định, Nghị định,... (giảm 40 bậc, xếp thứ 59/63) được đánh giá thấp:
Số điểm mà doanh nghiệp đánh giá về chỉ tiêu
trên rất thấp (2,52 điểm, xếp thứ 58/63, bình quân cả nước là 2,84 điểm), phản
ánh việc công khai các văn bản quy định pháp luật của Trung ương, chất lượng và
tính minh bạch đối với các quy định của tỉnh còn nhiều điểm chưa cụ thể hoặc
chung chung chưa giải quyết được những vấn đề vướng mắc. Chỉ tiêu này hoàn toàn
tương thích với những đánh giá về mặt vận dụng các quy định pháp luật của tỉnh
để xử lý công việc tại chỉ số Tính năng động và tiên phong.
Nguyên nhân chủ yếu do chất lượng ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế. Cơ quan soạn thảo chưa khảo sát, đánh
giá kỹ thực trạng quan hệ xã hội cần điều chỉnh và tác động của văn bản, việc lấy
ý kiến và tham gia ý kiến của cơ quan soạn thảo còn mang tính hình thức, chưa đảm
bảo tính minh bạch và công khai. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cũng như
rà soát văn bản QPPL còn chưa tốt, chưa kịp thời phát hiện và đề xuất sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc thiếu tính khả thi.
c) Vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp
trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh được đánh giá thấp:
Chỉ có 29,17% số lượng doanh nghiệp được hỏi đồng
ý với quan điểm các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn
và phản biện các chính sách của tỉnh giảm 36 bậc, xếp thứ 38/63 (trung bình
của cả nước là 31,82%). Điều này một phần nào đó phản ánh tỉnh chưa có sự
coi trọng vai trò của các hiệp hội trong việc trong tư vấn và phản biện các
chính sách như kỳ vọng của doanh nghiệp.
Nguyên nhân của hạn chế được xác định do: thái độ
của các cơ quan, đơn vị về vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp chưa được coi
trọng đúng mức. Mô hình tổ chức, cơ sở vật chất của các hiệp hội còn tản mạn,
chưa tập trung, hầu hết các hiệp hội không có bộ máy tổ chức chuyên trách dẫn đến
việc hoạt động gặp nhiều khó khăn, chưa chuyên nghiệp; việc tham gia, phản biện
còn chưa tích cực, thiếu tập trung và hiệu quả thấp, chưa đáp ứng tốt vai trò
là tổ chức đại diện hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp (trên địa
bàn hiện có 05 hiệp hội doanh nghiệp nhưng chỉ có Hội doanh nghiệp có bộ máy
chuyên trách, có lãnh đạo trực hàng ngày).
d) Thương lượng với cán bộ thuế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh vẫn còn cao:
Có đến 36,17% đánh giá việc thương lượng với cán
bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xếp hạng 41/63 (trung
bình của cả nước là 39,36%). Đây là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp và có nhiều
điều kiện để phát sinh tiêu cực, cần phải có thời gian và các biện pháp đủ mạnh
để từng bước hạn chế.
4. Tính
năng động và tiên phong (theo ý nghĩa của
chỉ số PCI bao gồm tính tiên phong, năng động của lãnh đạo và cán bộ, công chức
của tất cả các cấp, các ngành):
a) Chỉ tiêu này xếp thứ 58/63, giảm 49 bậc. Điều đáng nói là chỉ
tiêu này liên tục sụt giảm mạnh trong 3 năm qua và ở tất cả các chỉ tiêu thành
phần, cụ thể:
- Cán bộ trong tỉnh nắm vững
các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp thấp:
Chỉ có 43,14% doanh nghiệp đánh
giá cán bộ trong tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện hành của pháp luật
để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, xếp thứ 60/63, giảm
53 bậc (trung bình cả nước là 65,57%). Trong đó, phân theo lĩnh vực như
sau: xây dựng: 32%; dịch vụ, thương mại: 46%; công nghiệp - chế tạo: 71%.
- Tính sáng tạo và sáng suốt của
hệ thống các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc giải quyết những trở ngại đối
với cộng đồng doanh nghiệp tư nhân ngày càng thấp:
Chỉ có 33,68% doanh nghiệp trả lời
đánh giá các cấp, các ngành trong tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải
quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp, xếp thứ 59/63, giảm 46 bậc
(trung bình cả nước là 47,66%). Trong đó, phân theo lĩnh vực như sau:
xây dựng: 32%; dịch vụ, thương mại: 36%; công nghiệp - chế tạo: 50%.
- Hệ thống chính trị, chính quyền
trong tỉnh ít quan tâm đến phát triển khu vực tư nhân:
Chỉ có 41,41% doanh nghiệp trả lời
hệ thống chính trị, chính quyền trong tỉnh quan tâm phát triển khu vực tư nhân,
xếp thứ 40/63, giảm 21 bậc (trung bình cả nước là 44,44%). Trong đó,
phân theo lĩnh vực như sau: nông nghiệp: 25%; xây dựng: 40%; công nghiệp - chế
tạo: 43%; dịch vụ, thương mại: 45%.
b) Những số liệu trên không thiên
phản ánh về trình độ, năng lực chuyên môn mà chủ yếu phản ánh thái độ, khả năng
của đội ngũ cán bộ trong việc triển khai, vận dụng các quy định của pháp luật
cũng như sự quan tâm dành cho doanh nghiệp. Qua kết quả khảo sát và thực tế cho
thấy một số nguyên nhân dẫn đến đánh giá thấp đó là:
- Lãnh đạo UBND tỉnh được đánh giá
linh hoạt, năng động sáng tạo trong việc tạo môi trường kinh doanh nhưng việc
thực thi chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh ở các sở, ban, ngành và cấp
huyện, xã có vấn đề. Cụ thể, khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho thấy tỷ lệ
ý kiến đánh giá tốt với Lãnh đạo UBND tỉnh là hơn 60%, đánh giá có vấn đề với
các sở, ban, ngành, cấp huyện là 57,1%.
- Chính quyền huyện và xã chưa có
thái độ tích cực đối với những khó khăn của doanh nghiệp, đặc biệt là ở cấp huyện,
thể hiện ở kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp như sau: chỉ có 27,2% ý kiến
đánh giá cấp huyện là có thái độ tích cực, cấp xã là 23,4%. Tuy nhiên cấp xã được
đánh giá là “có tiêu cực” nhiều hơn cấp huyện (16,8% so với 10,1%). Đa số ý kiến
của doanh nghiệp đều nhận xét lãnh đạo cấp huyện, cấp xã ít quan tâm đến doanh
nghiệp, không nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn,
không xây dựng các chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 38-KH/TU của Tỉnh
ủy.
- Thái độ trong quan hệ công tác của
các sở ngành đối với doanh nghiệp vẫn còn những phản ảnh về biểu hiện gây cản
trở và tiêu cực. Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh như sau:
(1) Có thái độ bình thường:
Kế hoạch và Đầu tư (42,9%), Lao động, Thương binh và xã hội (40,2%),
PC&CC (38,3%), Tài nguyên và Môi trường (34,5%), Tài chính (34,1%), Khoa học
và Công nghệ: 33%, Xây dựng (31%), Công thương (30,3%), Cục thuế tỉnh (29,7%),
Kho bạc nhà nước (28,9%), Giao thông Vận tải (27,6%), Ban Quản lý các KCN
(24,8%), Văn phòng UBND tỉnh (23,8%), Văn phòng HĐND tỉnh (23,8%).
(2) Có thái độ gây khó khăn:
Kho bạc Nhà nước (17,2%), Xây dựng (13,8%), Cục thuế tỉnh (12,8%), Ban Quản lý
các KCN (11,9%), Tài nguyên và Môi trường (11,5%), Lao động, Thương binh và Xã
hội (11,5%), PC&CC (9,6%), Tài chính (9,2%), Giao thông Vận tải (8,0%), Văn
phòng UBND tỉnh (6,9%), Công thương (6,9%), Văn phòng HĐND tỉnh (3%), Khoa học
và Công nghệ (2,3%), Kế hoạch và Đầu tư (1,1%).
(3) Có tiêu cực: Cục thuế tỉnh
(15,8%), Kho bạc Nhà nước (8,4%), Ban Quản lý các KCN (6,9%), Tài nguyên và Môi
trường (6,9%), Tài chính (6,1%), Xây dựng (5,4%), PC&CC (5%), Giao thông Vận
tải (3,4%), Lao động, Thương binh và Xã hội (3,1%), Văn phòng UBND tỉnh (3%),
Văn phòng HĐND tỉnh (2%), Công thương (1,9%), Khoa học và Công nghệ (1,5%), Kế
hoạch và Đầu tư (0,4%).
- Khi Trung ương có những quy định
mới hoặc có những quy định chưa rõ ràng thì tỉnh hầu như ít có hướng dẫn áp dụng
cụ thể mà chủ yếu áp dụng hình thức giải quyết theo trường hợp cụ thể (khó đảm
bảo tính thống nhất cho doanh nghiệp); nhiều cơ quan chuyên môn có tâm lý
chờ Trung ương ban hành hướng dẫn thay vì nhanh chóng xin ý kiến để giải quyết
công việc hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định, hướng dẫn
áp dụng chung trên địa bàn.
- Có nhiều biểu hiện CBCC còn thiếu
tính quyết đoán khi xử lý công việc (thể hiện sự thiếu quan tâm đến doanh
nghiệp hoặc sợ trách nhiệm). Chất lượng đội ngũ CBCC còn hạn chế, thiếu
tích cực trong việc tu dưỡng, trau dồi nghiệp vụ chuyên môn.
c) Sự suy giảm mạnh về chỉ tiêu
này cho thấy rằng hệ thống các cơ quan, tổ chức chính trị trong tỉnh chưa có sự
thống nhất, đồng bộ từ cấp tỉnh xuống cấp cơ sở, từ lãnh đạo xuống cán bộ trong
việc sát sao và vào cuộc thực sự để nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp hoặc các biện pháp tháo gỡ chưa đủ mạnh, đặc biệt là đối với
nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng. Có doanh nghiệp phản ánh ở nhiều địa
phương cấp ủy, HĐND phải họp để thông qua chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm
quyền của cấp tỉnh, dẫn đến thời gian chờ đợi lâu, kéo dài; cá biệt có huyện
mãi đến tháng 4 mới giao được kế hoạch vốn XDCB. Có doanh nghiệp phản ánh trong
năm phải tiếp đến 15 đoàn thanh, kiểm tra nhưng không có một đoàn công tác nào
của các cấp, các ngành đến nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và động viên doanh
nghiệp.
5. Chi phí
thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước:
Chỉ tiêu này xếp thứ 23/63, giảm 6
bậc và 1,05 điểm so với năm 2011, tăng giảm không đều trong 3 năm qua. Một số hạn
chế như sau:
a) Doanh nghiệp cho rằng họ mất
hơn 10% quỹ thời gian trong năm tiếp xúc với cán bộ nhà nước để thực hiện các
quy định có xu hướng ngày càng nhiều hơn:
- Có 15,65% doanh nghiệp cho rằng
họ phải dành hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, xếp
thứ 42/63 (trung bình cả nước là 13,85%). Số lượng doanh nghiệp có quan
điểm như trên tăng dần qua từng năm trong 3 năm gần đây (năm 2010: 12,9%,
năm 2011: 14,1%). Khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cũng cho kết quả tương
tự: 17,1% với mức thời gian hơn 10%, 30,2% với mức thời gian từ 5-10%.
- Theo phiếu khảo sát thì chỉ tiêu
này chủ yếu phản ánh thời gian để doanh nghiệp tiếp xúc với cán bộ nhà nước nhằm
hiểu rõ và thực hiện các quy định pháp luật. Điều này chứng tỏ nguyên nhân của
hạn chế có một phần trách nhiệm của các cơ quan trong tỉnh chưa có sự hướng dẫn,
xây dựng và công khai các hồ sơ mẫu chi tiết, dễ hiểu của các thủ tục hành
chính để doanh nghiệp không mất nhiều thời gian hiểu và thực hiện theo quy định
(đánh giá này là tương thích với sự suy giảm ở chỉ tiêu tính minh bạch). Minh họa
cho nhận định này như sau: Hồ sơ đăng ký kinh doanh là loại hồ sơ có khả năng sử
dụng các biểu mẫu rất cao nhưng vẫn có đến hơn 60% số ý kiến trả lời của doanh
nghiệp cho rằng phải mất hơn 2 tuần để hoàn thành việc cấp giấy đăng ký doanh
nghiệp (tính từ các khâu nộp hồ sơ, thẩm định, chỉnh sửa và hoàn thiện) theo
khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh.
b) Doanh
nghiệp cho rằng cán bộ làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện cải cách hành
chính công khá thấp:
Chỉ có 31,21% doanh nghiệp cho rằng
cán bộ làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện CCHC, xếp thứ 38/63, giảm 9 bậc
so với năm 2011 (trung bình cả nước là 32,61%). Đáng lo ngại là số lượng
doanh nghiệp có quan điểm như vậy ngày càng giảm (năm 2010: 44,78%; năm 2011:
41,38%).
Đánh giá trên dẫn đến suy luận những
nỗ lực CCHC của tỉnh chưa tạo ra được sự chuyển biến thực chất vào hành động thực
tế của cán bộ công chức tỉnh. Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cũng
phản ánh đúng thực trạng trên với tỷ lệ bình quân trên 70% số ý kiến trả lời
đánh giá các cơ quan quản lý nhà nước không có sự chuyển biến (theo hướng tích
cực) trong quan hệ công tác với doanh nghiệp trong 02 năm gần đây.
c) Doanh
nghiệp cho rằng các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục không giảm sau khi thực
hiện cải cách hành chính công:
Chỉ có 10,64% doanh nghiệp cho rằng
các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm sau khi thực hiện CCHC, xếp thứ
50/63, giảm 14 so với năm 2011 (trung bình cả nước là 15,49%). Tỷ lệ này
ở các năm 2010 và 2011 lần lượt là 21,64% và 21,55%. Thực tế theo phản ánh của
một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có một số cơ quan khi tham gia ý kiến
các dự án đầu tư có hiện tượng thu lệ phí tham gia thẩm định nhưng không hề có
biên lai thu lệ phí, trong khi đó trách nhiệm này thuộc về cơ quan đầu mối thẩm
định.
Nguyên nhân chủ yếu do việc công
khai các khoản phí, lệ phí chưa được thực hiện thực sự tốt để doanh nghiệp biết,
còn có tình trạng thu phí, lệ phí ngoài quy định.
d) Doanh nghiệp phản ánh số lượng
cuộc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước khá nhiều:
Theo kết quả khảo sát của Hội
doanh nghiệp tỉnh có đến 52% số ý kiến trả lời phản ánh doanh nghiệp bị thanh,
kiểm tra từ 4 lần trở lên/năm, thậm chí có một số doanh nghiệp phản ánh đến hơn
12 lần/năm. Các cơ quan được doanh nghiệp đánh giá thường xuyên tiến hành thanh
tra, kiểm tra nhất gồm: An toàn PCCC, Thuế, Công an kinh tế, Xây dựng, Quản lý
thị trường, Lao động, Thương binh và Xã hội. Ngoài ra, qua phản ánh của nhiều
doanh nghiệp còn có hiện tượng cán bộ đến làm việc với tư cách kiểm tra hoặc nắm
bắt thông tin nhưng không có kế hoạch thông báo trước hoặc sau kiểm tra không
có kết luận gửi doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế
này do việc phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành còn chồng
chéo, chưa có sự kết hợp thành hướng thành lập các đoàn liên ngành; vai trò điều
phối, giám sát của cơ quan đầu mối chưa được thực hiện tốt; một số lĩnh vực
thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh và thường xuyên hơn do tính chất vi phạm ngày
càng nhiều hơn của doanh nghiệp; còn có những biểu hiện kết quả thanh tra, kiểm
tra chưa mang tính chất phát hiện những khiếm khuyết để nhắc nhở doanh nghiệp
thực hiện tốt hơn mà nặng về xử lý phạt vi phạm.
6. Chỉ số
Đào tạo lao động:
Chỉ tiêu này xếp thứ 44/63,
giảm 04 bậc (dù tăng 0,47 điểm) so với năm 2011. Một số hạn chế như sau:
a) Doanh nghiệp vẫn đánh giá thấp
chất lượng dịch vụ dạy nghề do các khu vực công tại tỉnh cung cấp:
Kết quả khảo sát PCI cho thấy chỉ
có 40,63% doanh nghiệp đánh giá tốt dịch vụ dạy nghề do các cơ quan nhà nước tại
địa phương cung cấp là tốt trở lên, xếp thứ 33/63, giảm 25 bậc so với năm 2011 (trung
bình của cả nước là 41,73%). Kết quả khảo sát của Hội doanh nghiệp tỉnh cho
thấy có đến 62,6% số ý kiến trả lời đánh giá chất lượng lao động chỉ đáp ứng một
phần yêu cầu, còn lại 22,5% cho rằng không đáp ứng và phải đào lại. Phản ánh
tiêu cực nhất đến từ khối doanh nghiệp đa ngành, doanh nghiệp sản xuất - chế tạo
và doanh nghiệp dịch vụ thương mại.
b) Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
tuyển dụng và giới thiệu việc làm thấp, nhất là dịch vụ do khu vực tư nhân cung
cấp:
Kết quả khảo sát PCI cho thấy chỉ
có 30,77% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm, xếp
thứ 36/63, giảm 32 bậc so với năm 2011 (trung bình của cả nước là 33,33%). Đồng
thời chỉ có 11,59% doanh nghiệp có ý định sẽ sử dụng lại các dịch vụ giới thiệu
việc làm do tư nhân cung cấp, xếp thứ 53/63, giảm 06 bậc so với năm 2011. Kết
quả khảo sát của Hội doanh nghiệp cho thấy có đến 78,5% ý kiến trả lời phản ánh
doanh nghiệp phải tự tuyển chọn lao động, chỉ có 13,2% lựa chọn qua các trung
tâm giới thiệu việc làm của tỉnh và 8,3% từ các cơ sở khác.
c) Doanh nghiệp đánh giá chi
phí tuyển dụng và chi phí đào tạo lao động/tổng chi phí doanh ngày càng lớn:
Chi phí dành tuyển dụng lao động/tổng
chi phí kinh doanh ngày càng tăng từ 1% năm 2011 lên đến 3,84% năm 2012 (trung
bình của cả nước là 3,82%). Chi phí cho công tác đào tạo lao động cũng ở
tình trạng tương tự từ 1% năm 2011 lên 4,29% năm 2012 (trung bình của cả nước
là 3,94%).
Các kết quả đánh giá nêu trên tựu
chung lại cho thấy chất lượng công tác đào tạo và giới thiệu việc làm trên địa
bàn tỉnh còn chưa tốt, tình trạng công nhân nhảy việc khá nhiều, dẫn đến việc
tuyển dụng và đào tạo lại lao động của doanh nghiệp ngày càng khó khăn và tốn
kém hơn. Yêu cầu về chất lượng của doanh nghiệp ngày càng cao hơn, trong khi
nguồn lực chất lượng cao không nhiều, mức lương yêu cầu của lao động ngày càng
tăng và mất nhiều chi phí trung gian để tuyển dụng lao động.
7. Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp:
Chỉ
tiêu này xếp thứ 33/63, giảm 06 bậc so với năm 2011 (dù tăng 0,36 điểm).
Một số hạn chế như sau:
a) Nhu cầu tìm kiếm các dịch vụ
hỗ trợ tại tỉnh của doanh nghiệp giảm:
Kết quả khảo sát PCI cho thấy: Chỉ
có 33% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (xếp thứ
43/63, giảm 33 bậc), giảm nhiều so với 63,1% năm 2011, bình quân cả nước là
38,68%. Chỉ có 32,67% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh
doanh (xếp thứ 30/63, giảm 25 bậc), giảm nhiều so với 61,54% năm 2011,
bình quân cả nước là 31,67%. Có 28,57% doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên
quan đến công nghệ (xếp thứ 33/63, giảm 18 bậc), giảm mạnh so với 52,63%
năm 2011, thấp hơn bình quân cả nước là 29,55%. Chỉ có 35,64% doanh nghiệp
đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (xếp thứ 38/63, giảm 14 bậc),
giảm nhiều so với 52,13% năm 2011, bình quân cả nước là 22,83%.
b) Doanh nghiệp ít tin tưởng
vào chất lượng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được cung cấp bởi khu vực
tư nhân trên địa bàn tỉnh:
Chỉ có 5,84% doanh nghiệp có ý định
tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho các dịch vụ liên quan đến
công nghệ (xếp thứ 56/63, giảm 34 bậc) so với 28,75% năm 2011, thấp hơn
so với bình quân cả nước là 9,9%. Có 6,38% doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng
nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (xếp thứ 54/63,
giảm 18 bậc) so với 34,12% năm 2011, thấp hơn bình quân cả nước là 10%. Ngoài
ra, hầu hết các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác cũng có sự suy giảm.
Những hạn chế trên được xác định
như sau: tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, cảm nhận về môi trường
kinh doanh, triển vọng phát triển kinh tế của tỉnh, của cả nước trong năm 2013
còn có nhiều bi quan và đặc thù về cơ cấu loại hình doanh nghiệp của tỉnh (số
lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nhiều) nên
những nhu cầu dịch vụ nêu trên không lớn như các năm trước. Mặt khác, cũng phải
thừa nhận rằng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp các dịch vụ trên
cũng còn rất hạn chế cả số lượng và chất lượng, trong khi lại phải chịu sự cạnh
tranh mạnh từ phía các doanh nghiệp ở Hà Nội vốn có nhiều ưu thế hơn (qua số liệu
cho thấy đây cũng là tình trạng chung của các địa phương xung quanh Hà Nội như
Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Nam). Hệ thống các chính sách
khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là
các dịch vụ tư vấn pháp lý, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, dịch vận
tải – logitics, dịch vụ liên quan đến khoa học công nghệ,... chưa đầy đủ, đồng
bộ và đủ hấp dẫn. Việc triển khai các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của các trung
tâm có chức năng trên địa bàn tỉnh còn thiếu tính thống nhất, thiếu sự hợp tác,
liên kết và hiệu quả còn thấp.
IV. NGUYÊN NHÂN
CỦA TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Nguyên
nhân khách quan
1.1. Mức độ am hiểu pháp luật, các
quy định của nhà nước của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế
dẫn đến việc thực hiện các quy định hồ sơ do các cơ quan nhà nước hướng dẫn
chưa thực sự chuyên nghiệp, trong khi đó cơ chế chính sách của Nhà nước liên tục
thay đổi, một số quy định theo hướng ngày càng thắt chặt và nhiều quy trình, thủ
tục hơn.
1.2. Nhận thức của doanh nghiệp được
lấy thông tin về chỉ số PCI chưa phản ánh hết thực chất năng lực cạnh tranh của
địa phương. Tính đại diện, ý thức trả lời của một số ít doanh nghiệp còn chưa
thực sự khách quan.
1.3. Ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến tâm lý tiêu cực hơn
khi trả lời các câu hỏi khảo sát PCI.
2. Nguyên
nhân chủ quan
2.1. Nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng đồng doanh nghiệp chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của
việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh. Trong nhiều năm liền, chỉ số PCI của tỉnh luôn được xếp hạng
cao nên hệ thống chính trị, chính quyền trong tỉnh có biểu hiện chủ quan, bằng
lòng với chính mình, thiếu những quyết tâm mạnh mẽ trong việc cải thiện, nâng
cao, trong khi đó đòi hòi của doanh nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của
tỉnh ngày càng cao hơn trước đây.
2.2. Chưa xây dựng được một chương
trình, kế hoạch và giải pháp hành động tổng thể, cũng như công tác kiểm tra,
đánh giá việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh. Nhiều cơ
quan, đơn vị vẫn còn coi nhẹ chỉ số cạnh tranh PCI, chưa xây dựng kế hoạch thực
hiện liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2.3. Tính tiên phong, năng động của
lãnh đạo các ngành, các cấp còn chưa cao, chưa đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
Lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã chưa quyết liệt
trong công tác chỉ đạo và điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu
quyết đoán, gây kéo dài thời gian khi xử lý công việc được giao. Chất lượng,
tinh thần trách nhiệm, sự linh hoạt của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa cao,
nhất là trong công thác tham mưu, đề xuất giải quyết những công việc phức tạp;
còn có những tiêu cực trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp.
Việc chấp hành kỷ cương quản lý nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức còn chưa
nghiêm túc. Đây được xác định là nguyên nhân trọng yếu, nguồn gốc của việc sụt
giảm chỉ số PCI.
2.4. Công tác cải cách hành chính
vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn
thực hiện thủ tục hành chính chưa được thực hiện tốt. Chế độ báo cáo, giám sát
thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, không kịp
thời.
2.5. Tỉnh mới tập trung vào công
tác thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp mà chưa chú trọng vào
việc hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư sau cấp phép. Các dịch vụ phát triển doanh
nghiệp còn chậm phát triển. Chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày một cao của doanh nghiệp.
2.6. Việc cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của tỉnh vẫn còn
nhiều bất cập, chưa được quan tâm đúng mức và thiếu sự kiểm tra, đôn đốc thường
xuyên. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh chưa đồng bộ, việc ứng dụng
công nghệ thông tin để xử lý công việc và triển khai ứng dụng các dịch vụ công
trực tuyến còn hạn chế.
2.7. Công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn và phức tạp; các cấp, các ngành chưa quyết liệt
trong việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ, đặc biệt ở cấp huyện; việc xác định
giá đất còn có bất cập, giá đã được điều chỉnh giảm nhưng vẫn còn cao so với khả
năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp và giá thị trường bất động sản.
2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra
của các ngành, các cấp chưa có sự tập trung, còn dàn trải dẫn đến có nhiều
doanh nghiệp phải mất thời gian tiếp và làm việc, gây ra phản ứng không tốt của
trong cộng đồng doanh nghiệp.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Những năm tới, tình hình thế giới
và khu vực dự báo sẽ tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Tuy kinh
tế thế giới đang trên đà phục hồi nhưng tốc độ chậm và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất
ổn. Những năm tới sẽ có nhiều khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam
nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, tiếp tục tác động đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp, đến môi trường đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh.
Việc cải thiện, nâng cao chỉ số
PCI có vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, là một quá trình lâu dài, cần có những
hệ thống cơ chế, chính sách và chương trình hành động đồng bộ, hiệu quả; đồng
thời phải kiên trì, quyết liệt thực hiện trong một thời gian dài, đòi hỏi có sự
phối hợp toàn diện của các cấp, các ngành trong toàn tỉnh. Cần phải có chuyển
biến từ nhận thức đến hành động và có sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống
chính trị trong tỉnh, nhất là từ cấp lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh. Trên
cơ sở đó, Đề án xác định một số mục tiêu, yêu cầu và giải pháp như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
1.1. Xây dựng môi trường kinh
doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh.
1.2. Cải thiện hình ảnh của Vĩnh
Phúc là một tỉnh năng động về cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư đối với
cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, tạo động lực cho thu
hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội năm 2013 và những năm tiếp theo.
1.3. Xem xét đánh giá chất
lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đánh giá công tác
cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền
công vụ và đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Từ năm 2013 - 2014: Phấn đấu
cải thiện điểm các chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, mỗi
năm tăng ít nhất 15 - 20 bậc, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành
“tốt”.
2.2. Từ năm 2015: Xếp trong nhóm
10 cao nhất cả nước, nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “rất tốt”.
II. YÊU CẦU
1. Tạo được sự
chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan
trọng của chỉ số PCI; về trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ công chức
trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh.
2. Các ngành, các cấp tập trung chỉ
đạo quyết liệt bằng mọi giải pháp phải thực hiện có kết quả để cải thiện vị trí
trên bảng xếp hạng PCI, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị
trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp
như: tính minh bạch và tiếp cận thông tin, tính năng động và tiên phong, tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các nhiệm
vụ, giải pháp chung
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo và Tổ
giúp việc về cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh để tập
trung chỉ đạo, cơ cấu gồm: Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban chỉ đạo; các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh là Phó Ban; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch một số hiệp hội doanh nghiệp là thành viên. Thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
1.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ,
công chức các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu
tư và kinh doanh của tỉnh và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo
điều hành. Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã cần quan
tâm và tạo điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp phát triển; chấn chỉnh việc chấp
hành kỷ cương, kỷ luật trong quản lý nhà nước.
1.3. Các cấp, các ngành trong toàn
tỉnh tổ chức họp, kiểm điểm lại công tác chỉ đạo, điều hành để xác định rõ những
việc đã làm được, những việc còn hạn chế, yếu kém (cụ thể ở khâu nào, bộ phận
nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
phòng, ban trực thuộc. Từ đó thực hiện các hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động,
luân chuyển các cán bộ phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm
việc thấp; đồng thời phát hiện những cá nhân có tâm, có tầm để bồi dưỡng, đào tạo
và đề bạt. Báo cáo kết quả về UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2013.
1.4. UBND tỉnh xây dựng Đề án tổng
thể kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Xác định đây là giải
pháp then chốt để nâng cao hiệu quả, hiệu lực và kỷ cương quản lý nhà nước, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức với các nội dung chính sau:
- Rà soát tổ chức, bộ máy các cơ
quan trực thuộc của UBND tỉnh, các phòng ban, đơn vị trực thuộc của các sở,
ban, ngành và địa phương để tổ chức lại theo hướng tinh giản, gọn nhẹ; tiếp tục
giảm các đơn vị sự nghiệp theo hướng chuyển đổi thành các doanh nghiệp hoạt động
công ích, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
- Tổ chức, rà soát để điều chỉnh
hoặc xây dựng mới các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân
chuyển, đề bạt, bổ nhiệm và tuyển dụng CBCC từ cấp tỉnh xuống cấp xã; tăng cường
phân cấp, phân quyền đi đôi với gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công
tác quản lý cán bộ.
1.5. Phát huy những kết quả đạt được
trong việc đối thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh và doanh nghiệp trong thời gian
qua, thời gian tới cần tiếp tục tăng cường công tác đối thoại, thăm hỏi và động
viên doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, từ đó xây dựng các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm giúp
doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh, đầu tư thuận lợi nhất. Mở rộng thêm các hình
thức và kênh đối thoại khác, phát huy hiệu quả hoạt động Cổng thông tin đối
thoại chính quyền - doanh nghiệp.
1.6. Định kỳ một
năm hai lần (giữa năm và cuối năm), tổ chức khảo sát, đánh giá phản hồi của
doanh nghiệp đối với các cơ chế, chính sách của tỉnh, thái độ công tác của các
sở, ban, ngành và địa phương, công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Đơn vị nào có cá nhân bị phản ánh nhiều hoặc phát hiện có những biểu hiện
tiêu cực, sách nhiễu, phiền hà, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhằm tư lợi, làm ảnh
hưởng đến hình ảnh của tỉnh thì không chỉ cán bộ đó phải chịu hình thức kỷ luật
mà người đứng đầu cơ quan đó cũng sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới.
Giao Hội doanh
nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành xây dựng hệ
thống các câu hỏi khảo sát, biểu mẫu, cách thức và quy trình thực hiện để doanh
nghiệp nêu cao tinh thần trách nhiệm trước cộng đồng và có những phản hồi khách
quan, thực chất, đúng người, đúng việc.
1.7. Hệ thống các cơ quan thông
tin, tuyên truyền của tỉnh tập trung mở những tuyên truyền sâu rộng, thường
xuyên về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để hệ thống chính trị, nhân
dân có sự chia sẻ với lực lượng xung kích trong mặt trận phát triển kinh tế của
tỉnh. Có những hình thức biểu dương và phê phán, nhắc nhở kịp thời các cơ quan,
đơn vị, nhất là cá nhân của người đứng đầu trong việc hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp.
1.8. Tập trung đẩy mạnh cải cách
hành chính với trọng tâm là thực hiện tốt một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính. Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhất là hệ thống biểu mẫu,
quy trình hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính để đăng tải tại bộ phận một cửa,
cổng thông tin điện tử của tỉnh và của cơ quan, đơn vị, hoàn thành việc xây dựng
cổng thông tin điện tử cho các sở ngành liên quan nhiều đến doanh nghiệp trong
năm 2013. Tăng cường đào tạo nghề theo hướng cung cấp lao động phù hợp với nhu
cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm,
sàn giao dịch giới thiệu việc làm. Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra theo
hướng tập trung, lập đoàn liên ngành để tránh chồng chéo, giảm tối thiểu số cuộc
thanh tra, kiểm tra.
1.9. Các sở, ban, ngành khẩn
trương tổ chức rà soát, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, loại bỏ các cơ chế
chính sách không còn phù hợp, thiếu tính khả thi, làm cản trở hoạt động phát
triển của doanh nghiệp; ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy
định mới của Trung ương, các nội dung còn vướng mắc, có nhiều cách hiểu khác
nhau để thống nhất áp dụng chung trên địa bàn, hạn chế việc giải quyết theo từng
trường hợp cụ thể hoặc trông chờ, ỷ lại vào hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và yêu cầu của sự phát triển.
1.10. Phối hợp với VCCI triển khai
thỏa thuận hợp tác đã ký để tranh thủ kinh nghiệm và thực hiện đồng loạt các hoạt
động cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Gắn việc cải thiện, nâng cao chỉ
số PCI với việc nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI). Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần
Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho từng
chỉ số thành phần được quy định như dưới đây. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức triển khai, đề xuất các giải pháp thực hiện và phải thường xuyên báo cáo
lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo để kịp thời nắm bắt và xử lý những khó khăn, vướng
mắc phát sinh. Cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm theo dõi, đánh giá từng chỉ số thành phần phải thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ chung.
2.1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị
trường:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ 21
năm 2012, mục tiêu ở các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì điểm số ở mức cao,
tiến tới nằm trong nhóm 20 địa phương tốt nhất năm 2013, nhóm 15 địa phương tốt
nhất vào năm 2014 và nhóm 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ
đạo và theo dõi, đánh giá:
-
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ
quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh phối hợp
duy trì thời gian thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ tối đa
trong 05 ngày.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết. Kết quả rà soát báo
cáo UBND tỉnh và được niêm yết công khai, cập nhật để người dân và doanh nghiệp
được biết. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan:
+ Xây dựng quy định về việc thành
lập hội đồng thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp để huy động trí tuệ tập thể, ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan, rút ngắn thời gian thực hiện; thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm
2013.
+ Xây dựng quy chế phối hợp quản
lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh (hoặc cơ chế cung cấp thông tin tình
hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh) nhằm gắn trách nhiệm và
nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho doanh nghiệp; thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
2.2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và
sự ổn định trong sử dụng đất:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng
thứ 53/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện điểm số mạnh mẽ,
tiến tới nằm trong nhóm 40 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 25 địa
phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ
đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan:
+ Hoàn thiện và công bố công khai
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011
- 2015 ở 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ
đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất.
Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Hoàn thiện quy trình giao đất sạch
cho các dự án cần khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh xong trước tháng 8 năm
2013; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh dự thảo cơ chế hỗ trợ chi
phí giải phóng mặt bằng các dự án cần khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh
xong trước tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo tinh thần
của Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung chỉ
đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để năm 2013 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất, Chỉ
thị số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai. Trong đó đề xuất cụ thể việc tạm dừng thực hiện Quyết định
số 350/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh và xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh.
Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan:
+ Công bố các loại giá đất trên địa
bàn tỉnh, thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013. Nghiên cứu góp ý các giải
pháp giảm tiền thuê đất trong quá trình tham gia ý kiến sửa đổi Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính
phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Xây dựng quy định về trình tự,
thủ tục xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử
dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất hoặc chuyển từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhằm công khai
minh bạch các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Đổi
mới cơ chế xác định bảng giá đất trên địa bàn theo hướng phù hợp với vị trí lô
đất. Nghiên cứu điều chỉnh bảng giá đất của tỉnh trong năm tới, theo hướng
giảm so với năm 2013, đặc biệt một số vị trí có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
thay đổi mục đích sử dụng đất. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
- Ban Quản lý các KCN tỉnh làm việc
với các nhà đầu tư công bố công khai giá thuê hạ tầng trong các KCN trong từng
giai đoạn, từng vị trí cụ thể và kiến nghị các giải pháp nhằm giảm giá thuê hạ
tầng trong khu công nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Xây dựng đề xuất bảng giá xây
dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật liệu kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Rà soát
quỹ nhà xưởng dư thừa của các doanh nghiệp có các dự án ngoài khu công nghiệp để
công khai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại, thực hiện dự
án phù hợp với quy hoạch, tránh lãng phí xã hội. Thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
2.3. Chỉ số Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ
59/63 năm 2012, mục tiêu trong những năm tới là cải thiện mạnh mẽ về điểm số,
tiến tới nằm trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 20 địa
phương tốt nhất vào năm 2014 và 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá: Sở Thông tin và Truyền thông.
c. Nhiệm vụ:
- Các cơ quan, đơn vị:
+ Tổ chức kiểm tra các trang thông
tin điện tử, có kế hoạch và giải pháp ngay để nâng cao chất lượng, tính hữu
ích. Thực hiện ngay việc công bố các thông tin về: Quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện; các quy hoạch ngành và sản phẩm;
ngân sách; văn bản quy phạm của Trung ương, hướng dẫn của các Bộ ngành; các dự
án đầu tư hàng năm thuộc nguồn vốn Nhà nước và dự án kêu gọi đầu tư; các bản đồ
sử dụng đất; các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm;
các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; thủ tục, mức thuế, những
khoản thuế và nghĩa vụ tài chính được miễn, giảm đối với doanh nghiệp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
+ Trước ngày 30/8/2013, 100% cán bộ
công chức cấp tỉnh và cấp huyện phải sử dụng thư điện tử công vụ. Các cơ quan,
đơn vị phải sử dụng hệ điều hành tác nghiệp trong quản lý hoạt động, đảm bảo
100% văn bản đi và đến, quy trình xử lý và lưu trữ văn bản được quản lý trên mạng
nội bộ trong tháng 9 năm 2013.
+ Công khai đầy đủ các thủ tục
hành chính xây dựng các biểu mẫu và hướng dẫn trình tự, thực hiện chi tiết trên
trang thông tin điện tử của mình và cổng thông điện tử của tỉnh xong trong
tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai tổ
chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trong
tháng 8 năm 2013. Phấn đấu đến năm 2014 có 50% và năm 2015 có 100% dịch vụ yêu
cầu bắt buộc được đi vào vận hành.
- Triển khai xây dựng các cổng
thông tin điện tử thành phần của 25 sở, ban, ngành và địa phương:
+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn để triển khai ngay dự án xây dựng cổng
thông tin điện tử thành phần cho 25 cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc (đã được
phê duyệt tại Quyết định số 2806/QĐ-CT ngày 29/10/2012), trình UBND tỉnh quyết
định trong tháng 7 năm 2013.
+ Sở Thông tin và Truyền thông xây
dựng hoàn thành các cổng thông tin của sở Tài chính, Tư Pháp, Xây dựng, Lao động,
thương binh và Xã hội và UBND các huyện Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Dương, Vĩnh
Tường, Yên Lạc trong tháng 9 năm 2013. Đối với các cơ quan còn lại trong tháng
12 năm 2013.
- Sở Thông tin và Truyền thông khẩn
trương hoàn thành xây dựng trung tâm hạ tầng CNTT của tỉnh; củng cố, bố trí đủ
đội ngũ cán bộ trang tiếng Anh trên cổng thông tin điện tử.
- Sở Nội vụ triển khai xây dựng phần
mềm một cửa hiện đại trên địa bàn tỉnh ngay trong năm 2013.
2.4. Chỉ số Chi phí thời gian để
thực hiện các quy định của Nhà nước:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ
23/63 năm 2012; mục tiêu trong thời gian sắp tới là tiếp tục tăng điểm số, phấn
đấu trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 15 địa phương tốt
nhất vào năm 2014, nhóm 10 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
-
Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn phòng UBND tỉnh;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đánh giá, kiểm tra: Văn phòng UBND tỉnh.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Nội vụ:
+ Tăng cường kiểm tra, hoạt động của
bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng quy chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”. Thời gian kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
+ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các sở, ban, ngành, thời gian hoàn
thành trong tháng 8 năm 2013.
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Thanh tra
các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng quy chế phối hợp trong công tác thanh
tra, kiểm tra theo hướng kết hợp, thành lập đoàn liên ngành đối với doanh nghiệp
để mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với một đoàn thanh tra, trừ
trường hợp đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
phải được xây dựng và ban hành từ tháng 6 năm trước. Thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
- Văn phòng UBND tỉnh: Xây dựng quy định về thời
gian xử lý văn bản của Lãnh đạo UBND tỉnh theo hướng Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
văn bản đến ngay trong ngày, lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo và
ký ban hành trong vòng 02 ngày kể từ khi nhận được văn bản báo cáo của chuyên
viên văn phòng. Kịp thời đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các ngành
triển khai các văn bản của Trung ương chậm nhất là sau 05 ngày kể từ khi có văn
bản đến.
- Sở Tài chính: Đề xuất đổi mới phương pháp
quyết toán vốn đầu tư nhằm tiếp tục giảm thời gian thực hiện. Thời gian hoàn thành, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2013.
- Cục thuế tỉnh: Khẩn trương xây dựng
cơ sở vật chất để áp dụng kê khai thuế điện tử trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục của doanh nghiệp;
thời gian hoàn thành trong năm 2013; báo cáo UBND tỉnh cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư
để xây dựng hoàn thành hệ thống hạ tầng hạ tầng CNTT tại một số chi cục thuế cấp
huyện trong tháng 8 năm 2013.
- Các cấp ủy và
HĐND ở cấp huyện, cấp xã không triển khai thủ tục thông qua chủ trương đầu tư đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận đầu tư của tỉnh.
Thời gian bắt đầu từ tháng 8 năm 2013.
- Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh bố trí sắp xếp lịch hợp lý, kịp thời để
Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nghe và cho ý kiến về chủ trương đầu tư
các dự án trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo của cơ quan có thẩm
quyền trình.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương:
+ Thực hiện nghiêm quy định về thời
gian trong giải quyết các thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa
phương. Đề xuất các thủ tục cắt giảm thời gian thực hiện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2013.
+ Hoàn thành, công khai quy trình
bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 tại
các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thời gian hoàn thành trong năm 2013. Sở
Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
và công khai kết quả đánh giá, kiểm tra trên Website của cơ quan.
2.5. Chỉ số Chi phí không chính
thức:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp thứ
13/63 năm 2012; mục tiêu trong thời gian sắp tới là tiếp tục tăng điểm số, phấn
đấu trong nhóm 10 địa phương tốt nhất từ năm 2013.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
-
Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Nội vụ.
c. Nhiệm vụ:
- Các sở, ban, ngành, địa phương:
Công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu phí, lệ phí theo đúng
quy định; nghiêm cấm tự ý đặt ra và buộc doanh nghiệp phải nộp các khoản ngoài
quy định hoặc tự đặt ra một số điều kiện ràng buộc trong việc giải quyết các thủ
tục có liên quan đến doanh nghiệp. Nghiêm cấm việc đòi hỏi “hoa hồng”, “lại quả”
trong việc mua sắm công, hành vi “ngâm” hồ sơ, gây khó khăn để doanh nghiệp,
công dân phải có động thái “bôi trơn”. Thực hiện tốt các giải pháp phòng chống
tham nhũng, lãng phí.
- Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, đặc biệt là các ngành: Thuế,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh phải thường xuyên giám sát, kiểm
tra, chấn chỉnh công vụ, xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, nhân viên của
đơn vị mình có vi phạm, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Cơ quan, cá
nhân nào bị phản ánh và xác minh đúng sự thực, cá nhân và người đứng đầu cơ
quan đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và sẽ được đăng tải công
khai danh tính, hành vi trên các phương tiện thông tin đại chúng và xử lý theo
quy định.
2.6. Chỉ số Tính năng động và
tiên phong (theo ý nghĩa của chỉ số PCI bao gồm
tính tiên phong, năng động của lãnh đạo và cán bộ, công chức của tất cả các cấp,
các ngành):
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng
thứ 58/63 năm 2012; mục tiêu trong thời gian tới là thực hiện cải thiện mạnh mẽ,
tăng điểm số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong
nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 10 địa phương tốt nhất vào năm
2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Cơ quan chỉ đạo: Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh;
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ ( phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy ).
c. Nhiệm vụ:
- Sở Nội vụ xây dựng các quy định:
+ Xây dựng Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, trong đó quy định về
chế độ trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Thời gian hoàn
thành trong tháng 7 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm xây dựng Đề án phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, chương trình
marketing địa phương để xây dựng, quảng bá ảnh phát triển của tỉnh tới cộng đồng
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thời gian hoàn thành trong Qúy I năm 2014.
- Các cơ quan, đơn vị nâng cao nhận
thức cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành về vai trò, ý nghĩa và
vai trò của việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh và xác định
đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Trước mắt, cần tập trung tổ
chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 14/01/2013 của Tỉnh ủy
về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, Nghị quyết
số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
2.7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng
thứ 33/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện mạnh mẽ, tăng điểm
số, phấn đấu trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 20 địa
phương tốt nhất vào năm 2014 và nhóm 15 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
-
Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối.
- Cơ quan chịu trách nhiệm
chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý các KCN, Ban Xúc tiến và
Hỗ trợ đầu tư, Hội doanh nghiệp tỉnh và một số cơ quan khác có chức năng hỗ trợ
doanh nghiệp; đơn vị đầu mối là Văn phòng UBND tỉnh.
c. Nhiệm vụ:
- Ngân hàng nhà nước tỉnh chỉ đạo,
vận động hệ thống ngân hàng phải linh hoạt hơn nữa đối với thủ tục cho vay thế
chấp; giám sát việc thực hiện sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp.
- Hội doanh nghiệp tỉnh vận động
các tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng làm đại
lý kiểm toán, hải quan, thuế,... phục vụ cho doanh nghiệp trên địa bàn, phấn đấu
hoàn thiện hệ thống các đơn vị trên trong năm 2013, thường xuyên nắm bắt, tiếp
nhận thông tin cần trợ giúp từ phía doanh nghiệp và tổ chức hướng dẫn để doanh
nghiệp sớm tìm được dịch vụ hỗ trợ cần thiết. Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu lại tổ
chức các loại hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng tập trung, có đầu mối
và đủ điều kiện cơ sở vật chất để hoạt động.
- Sở Công thương có trách nhiệm:
+ Xây dựng sàn giao dịch điện tử tỉnh
Vĩnh Phúc. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa và đối mới công nghệ tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020. Thời gian hoàn thành trong
tháng 9 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Khẩn
trương triển khai các chương trình, đề án để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
04-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng
chương trình trợ giúp doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015. Thời gian hoàn thành
trong tháng 8 năm 2013.
2.8. Chỉ số Đào tạo lao động:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng
44/63 năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện, tăng điểm số, phấn đấu
trong nhóm 30 địa phương tốt nhất vào năm 2013, trong nhóm 25 địa phương tốt nhất
vào năm 2014 và trong nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
-
Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối.
- Cơ quan chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
c. Nhiệm vụ:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Quy chế phối
hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc đào tạo nhân lực và tuyển dụng
lao động của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong
tháng 8 năm 2013.
+ Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn
2012 - 2015; kiến nghị sửa đổi những khó khăn, vướng mắc. Thời gian hoàn thành
trong tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung
tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm của tỉnh,
giai đoạn 2013 - 2105. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
+ Xây dựng và
ban hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trên địa bàn tỉnh đối với những
nghề Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục thiết bị dạy nghề
tối thiểu. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
+ Xây dựng Đề án sắp xếp lại cơ sở
dạy và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm
2013.
- Sở Giáo dục và Đào đề xuất các
giải pháp phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT, BT THPT đảm bảo 30% học
sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Triển
khai thực hiện có hiệu quả nội dung về quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực
được nêu trong Quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.9. Chỉ số Thiết chế pháp lý:
a. Mục tiêu: Chỉ số này xếp hạng 44/63
năm 2012, mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện, tăng điểm số, phấn đấu
trong nhóm 30 địa phương tốt nhất từ năm 2013, trong nhóm 25 địa phương tốt nhất
từ năm 2014 và nhóm 20 địa phương tốt nhất vào năm 2015.
b. Chỉ đạo và theo dõi, đánh giá:
- Lãnh
đạo trực tiếp chỉ đạo: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối;
- Cơ quan chịu trách nhiệm
chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: các Sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện.
c. Nhiệm vụ:
- Các cơ quan, đơn vị phải xây dựng
và công bố công khai các trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân; thời gian hoàn thành trong tháng 7 năm 2013. Hoàn
thiện hệ thống hòm thư góp ý, đường dây nóng tại trụ sở cơ quan, thời gian hoàn
thành trong tháng 8 năm 2013.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng:
+ Đề án củng cố vai trò của Đoàn
Luật sư, các Phòng công chứng, các Công ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý
trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2013.
+ Xây dựng Chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016. Thời gian hoàn thành trong tháng
9 năm 2013.
+ Xây dựng giải pháp nâng cao chất
lượng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, thời
gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
- Liên hiệp các Hội khoa học kỹ
thuật tỉnh chủ trì phối hợp với Hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các hiệp hội và các sở, ban, ngành trong việc xây dựng, ban hành và phản
biện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch văn bản chỉ đạo điều
hành của tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8
năm 2013.
10. Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp
nêu trên, một số nhiệm vụ khác được tổng hợp nêu tại phần phụ lục.
Phần thứ tư
KIẾN NGHỊ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. KIẾN NGHỊ
Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cải
cách chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện, nâng cao tính hấp
dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh. Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015 cho thấy rõ những vấn đề cấp thiết cần phải cải cách, từ đó đưa ra các
giải pháp chính sách, thiết thực và hiệu quả.
Đề án được triển khai thực hiện
có hiệu quả sẽ góp phần cải thiện hình ảnh của tỉnh trong mắt của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Để Đề án đi vào cuộc sống, có
giá trị thực tiễn cao thì bên cạnh những giải pháp đã được nêu, UBND tỉnh kiến
nghị:
1. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh quan tâm
hơn nữa trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành
của tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền các cấp, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và
thông suốt từ tỉnh đến huyện và đến xã, phường trong việc cải thiện năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Mỗi cấp, mỗi ngành phải đề cao vai trò của người đứng đầu trong
lề lối, tác phong làm việc. Những vị trí nào đạt hiệu quả thấp hoặc có nhiều phản
ánh không tốt, có thể phải điều động, thuyên chuyển.
2. Đề nghị các tổ chức Đảng từ tỉnh
đến cơ sở, Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh phối hợp giám sát, kiểm tra việc thực
hiện ở cấp mình để thực hiện tốt hơn các nội dung của Đề án.
3. Đề nghị HĐND tỉnh có chương
trình giám sát việc thực hiện Đề án.
4. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị, xã hội tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực
tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu
tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nhiệm vụ giải pháp
nêu trong Đề án, theo chức năng, nhiệm vụ các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các chỉ số thành phần
trong chỉ số PCI trong từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, xác định mục tiêu nhiệm
vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm và đăng ký thời gian
báo cáo các nhiệm vụ được giao trong Đề án. Thời gian hoàn thành trong tháng 8
năm 2013.
Báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung hàng quý, 6 tháng và hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND
tỉnh, Ban chỉ đạo. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý, báo
cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12.
2. UBND tỉnh tổ chức hội nghị quán
triệt việc triển khai thực hiện Đề án đến Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Lãnh đạo
huyện, thành, thị ủy, Thường trực HĐND thành, thị và Chủ tịch UBND cấp huyện
trong tháng 8 năm 2013. UBND cấp huyện tổ chức quán triệt Đề án đến Bí thư, Chủ
tịch UBND cấp xã, hoàn thành trong tháng 8 năm 2013.
3. Hàng năm, các cấp, ngành phải
có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu
đối với các chỉ số năng lực cạnh tranh được công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm,
đồng thời phải đề xuất các giải pháp cải thiện.
4. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội
doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh phổ biến Đề án tới hội viên và cộng
đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại,
cung cấp thông tin cho lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh góp phần xây dựng bộ
máy hành chính quản lý nhà nước, chính quyền thân thiện.
5. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra
các các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời
khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực, đồng thời
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề việc
thực hiện Đề án 06 tháng/lần.
6. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện
các nội dung Đề án.
7. Giao Văn phòng UBND tỉnh là cơ
quan thường trực của Ban chỉ đạo theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện
Đề án./.
PHỤ LỤC:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC HÀNH ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
TT
|
Tên đơn vị
chủ trì
|
Nội dung cơ
chế, chính sách
|
Cơ quan tham
gia phối hợp
|
Thời gian
|
I
|
NHÓM GIẢI PHÁP
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Dự thảo Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
nâng cao chỉ số PCI của tỉnh; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo.
|
Các Sở, ban
ngành và UBND cấp huyện
|
Tháng 7 và 8
năm 2013
|
Triển khai dự án E-Regulations -
"hệ thống quy định điện tử Việt Nam", đã được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phê duyệt nhằm công khai các thủ tục, quy trình đầu
tư, tích hợp với hệ thống điện tử của UNCTAD, tạo sự kết nối với cộng đồng
các nhà đầu tư quốc tế
|
Ban Quản lý các
KCN, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, IPA
|
Qúy III năm
2013
|
Xây dựng cơ chế phối hợp trong việc quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau cấp đăng ký kinh doanh nhằm tăng cường công
tác nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp
|
Cục thuế tỉnh,
Cục thống kê, Công an tỉnh
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
|
Các Sở, ban
ngành và UBND cấp huyện
|
Sau khi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành chính sách chung
|
Hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tư đối với
các dự án DDI, FDI, trong đó xác định cụ thể các thủ tục có thể thực hiện
song song, danh mục hồ sơ tài liệu của từng thủ tục hành chính
|
Các Sở, ban
ngành và UBND cấp huyện
|
Tháng 8 năm
2013
|
Tổng hợp danh mục các dự án cần báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư, giá hợp đồng nhằm kịp thời
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho nhà thầu theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
|
Các chủ đầu tư
|
Tháng 7 năm
2013
|
Đề xuất việc thành lập hội đồng thẩm định liên
ngành của tỉnh trong khâu cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án ngoài KCN do Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm cơ quan thường trực để tiếp tục rút ngắn thời gian thẩm
tra và phát huy trí tuệ tập thể và trách nhiệm tham gia của các ngành
|
Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính
|
Tháng 8 năm
2013
|
Triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án
thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Từ tháng 8 năm
2013
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung về
quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực được nêu trong Quy hoạch và phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Từ năm 2013
|
Xây dựng và thực hiện Đề án phát huy lợi thế cạnh
tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn phát triển mới, chương trình
marketing địa phương để xây dựng, quảng bá hình ảnh phát triển của tỉnh tới cộng
đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Qúy I năm 2014
|
Đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh lại công văn số
5828/UBND-CN1 ngày 26/11/2008 về việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng đối
với các công trình, gói thầu xây lắp
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Rà soát quỹ nhà xưởng dư thừa của các doanh
nghiệp có các dự án ngoài khu công nghiệp để công khai, giúp các doanh nghiệp
có nhu cầu thuê lại để đầu tư dự án phù hợp với quy hoạch, tránh lãng phí xã
hội, nhất là trong bối cảnh giá thuê hạ tầng KCN cao.
|
Các doanh nghiệp
có dự án ngoài KCN
|
Tháng 8 năm
2013
|
2
|
IPA Vĩnh Phúc
|
Thiết lập đường dây nóng, hộp
thư thoại (call center) nhằm kịp thời tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp
|
Sở Thông tin,
Truyền thông
|
Qúy III năm
2013
|
Nghiên cứu đề xuất lộ trình xây
dựng “một cửa điện tử liên thông” trên cơ sở hạ tầng website của IPA Vinh
Phuc thí điểm thực hiện một số thủ tục hành chính qua mạng
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Năm 2013
|
Xây dựng các sổ tay về quy
trình, thủ tục đầu tư, xây dựng và đất đai sau khi các quy định này được hoàn
thiện ban hành
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Năm 2013 - 2014
|
Xây dựng danh mục các dự án cần
khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng chủ động tìm đối tác đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Xây dựng quy trình giao đất sạch
cho các dự án khuyến khích đầu tư
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu về đất đai (Vinh Phúc Intergrated Land Information
System – VP ILIS) gắn với các quy hoạch xây dựng, khu cụm công nghiệp, khu
thương mại dịch vụ nhằm công khai minh bạch quỹ đất phục vụ nhu cầu tìm kiếm
mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận đất
đai
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Năm 2014
|
Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo tinh thần
của Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Tháng 8 năm
2013
|
4
|
Sở Tài chính
|
Nghiên cứu đổi mới phương pháp
xây dựng khung giá đất hàng năm trên địa bàn tỉnh theo hướng phù hợp với giá
thị trường. Trước mắt trong năm 2014 điều chỉnh bảng giá đất của tỉnh theo hướng
giảm, đặc biệt một số vị trí tăng đất đô thị, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
thay đổi mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc không gây đột biến cao.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 9 Năm
2013
|
Đổi mới phương pháp quyết toán vốn
đầu tư nhằm tiếp tục giảm thời gian thực hiện
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng quy định về trình tự,
thủ tục xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử
dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất hoặc chuyển
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Công khai các loại giá đất trên
địa bàn tỉnh.
|
|
Tháng 8 năm
2013
|
5
|
Sở Xây dựng
|
Đăng tải trên website của tỉnh toàn bộ đồ án quy hoạch xây dựng chung đô
thị Vĩnh Phúc, các đồ án quy hoạch phân khu, khu nhà ở, khu đô thị mới, khu
chức năng đô thị (bao gồm thuyết minh và bản vẽ) đã được phê duyệt nhằm công
khai minh bạch, tạo sự thuận lợi cho các nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư
|
Sở Thông tin,
Truyền thông
|
Tháng 9 năm
2013
|
Hướng dẫn hoặc trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn công tác thẩm định thiết
kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
|
Các Sở, ban
ngành
|
Sau khi có hướng
dẫn của các Bộ ngành về phân cấp các loại công trình xây dựng
|
Hướng dẫn điều chỉnh chi phí xây dựng công trình theo mức lương mới từ
ngày 01/01/2013
|
Các Sở, ban
ngành
|
Tháng 7 năm
2013
|
Trình UBND tỉnh sửa đổi Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 về
việc Ban hành “Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
|
Các Sở, ban
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng bảng giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm,
vật liệu kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở, ban
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Trình UBND tỉnh bãi bỏ hoặc điều chỉnh quy định
bắt buộc chủ đầu tư, tư vấn khảo sát phải trình sở chuyên ngành thẩm định
phương án, nhiệm vụ khảo sát (công văn số 2557/UBND-XDCB ngày 24/5/2006)
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Tháng 8 năm
2013
|
6
|
Sở Công thương
|
Rà soát vướng mắc khi thực hiện
Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về Quy định về hỗ
trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015, nhất là các khoản chi phí hỗ trợ đầu
tư.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Rà soát vướng mắc khi thực hiện Quyết
định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh về hỗ trợ và khuyến
khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2015, nhất là quy trình đầu tư, các hạng mục đầu tư.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng sàn giao dịch
thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
7
|
Sở Tư pháp
|
Đề án củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các Công
ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
|
Các Sở, ban,
ngành, tổ chức có chức năng
|
Tháng 9 năm
2013
|
Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng
và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở, ban,
ngành Các Sở, ban, ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Chủ trì rà soát, đề xuất bãi bỏ các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết khi đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký đủ điều kiện kinh doanh
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013 - 2015
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 9 năm
2013
|
8
|
Ban Quản lý các KCN
|
Ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Qúy III năm
2013
|
Xây dựng danh mục các dự án kêu
gọi đầu tư trong khu công nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ
hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động… cho các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Thường xuyên
|
Công bố giá thuê hạ tầng trong
các KCN; Đề xuất các giải pháp giảm giá thuê hạ tầng khu công nghiệp
|
Các
Sở, ban, ngành, chủ dự án hạ tầng KCN
|
Tháng 8 năm
2013
|
9
|
Sở Thông tin truyền thông
|
Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động, mức độ ứng
dụng CNTT đối với các trang web của UBND tỉnh và các Sở ngành, địa phương. Đề
xuất kế hoạch triển khai các dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu năm 2014 có
50% dịch vụ và đến năm 2015 có 100% dịch vụ.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Qúy III Năm
2013
|
Triển khai dự án xây dựng cổng thông tin điện
tử thành phần cho 25 cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Xong trong măm
2013
|
Triển khai xây dựng trung tâm hạ tầng CNTT của
tỉnh; củng cố đội ngũ cán bộ tiếng Anh trên CTTĐT của tỉnh.
|
|
Năm 2013
|
10
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Xây dựng kế hoạch nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm của tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 9 năm
2013
|
Ban hành quy chế phối hợp giữa
doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong việc đào tạo nhân lực và nguyên tắc tuyển
dụng lao động của doanh nghiệp.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng và ban hành danh mục
thiết bị dạy nghề tối thiểu trên địa bàn tỉnh đối với những nghề Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng Đề án sắp xếp lại các
cơ sở dạy và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai
đoạn 2012 - 2015; kiến nghị sửa đổi những khó khăn, vướng mắc.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Xây dựng các giải pháp phân luồng học sinh tốt
nghiệp THCS, đảm bảo 30% đi học nghề
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
12
|
Sở Nội vụ
|
Xây dựng phần mềm hệ thống một cửa điện tử hiện
đại trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyên
|
Năm 2013
|
13
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai việc hoàn
thành, công khai quy trình bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 tại các sở, ban, ngành, địa phương.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Năm 2013
|
Xây dựng cơ chế, chính sách (hoặc
dự án) hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh.
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 9 năm
2013
|
14
|
Cục thuế tỉnh
|
Xây dựng hệ thống kê khai thuế điện tử trên phạm
vi cả tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục của doanh nghiệp
|
|
Qúy IV năm 2013
|
Hướng dẫn các chính sách, pháp
luật, thủ tục hành chính về thuế; tư vấn hướng dẫn kê khai và quyết toán thuế.
|
|
Thường xuyên
|
15
|
Thanh tra tỉnh
|
Xây dựng quy định hoặc quy chế phối hợp hoặc
hướng dẫn trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh
theo kết hợp thanh tra liên ngành tránh chồng chéo, chỉ thanh tra đột cuất
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, một năm một doanh nghiệp chỉ thanh tra tối
đa 1 lần
|
Các Sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện
|
Tháng 8 năm
2013
|
16
|
Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh
|
Xây dựng Quy chế phối hợp trong việc tham gia,
phản biện các cơ chế, chính sách của tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
17
|
Hội doanh nghiệp tỉnh
|
Vận động các tổ chức, cá nhân thành lập các tổ
chức, doanh nghiệp có chức năng thực hiện các dịch vụ kiểm toán, thuế, hải
quan,... trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Năm 2013
|
Xây dựng hệ thống biểu mẫu để đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp huyện và thái độ của các sở ngành của tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Xây dựng chương trình trợ giúp doanh nghiệp
giai đoạn 2013 - 2015
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
Tổ chức thành lập các chi hội doanh nghiệp ở địa
phương
|
UBND cấp huyện,
xã
|
Năm 2013
|
18
|
Ban QLDA Cải thiện môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
|
Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ
trợ đầu tư theo hợp phần mềm
|
Sử dụng kinh
phí của dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
|
19
|
Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực mình quản lý để pháp hiện những nội dung vướng mắc, chưa có hướng dẫn
cụ thể hoặc chưa đi vào thực tế cuộc sống, cản trở đến hoạt động phát triển
chính đáng của doanh nghiệp để xin ý kiến, kiến nghị với các Bộ ngành, từ đó
ban hành hướng dẫn cụ thể trên địa bàn tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
Công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ
ràng, cụ thể 100% các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành của Trung
ương, của tỉnh, quy trình, thủ tục, biểu mẫu của các thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước trên website của cơ quan mình
|
|
Thường xuyên
|
Rà soát và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục,
biểu mẫu thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuộc trách nhiệm
quản lý
|
|
Thường xuyên
|
Xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến
|
|
Tháng 8 năm
2013
|
Đề xuất các thủ tục cắt giảm thời
gian thực hiện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
|
|
Tháng 8 năm
2013
|
Hoàn thành, công khai quy trình
bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008
|
|
Trong
năm 2013
|
Tăng cường kiểm tra, hoạt động của bộ phận một
cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý cán bộ, công chức, viên chức
có hiệu quả thấp
|
|
Thường
xuyên
|
Sử dụng hệ thống tác nghiệp trong quản lý hoạt
động theo dõi 100% văn bản đi và đến, quy trình xử lý và lưu trữ văn bản được
quản lý trên mạng nội bộ.
|
|
Tháng
9 năm 2013
|
Yêu cầu 100% cán bộ sử dụng hộp thư điện tử
công vụ
|
|
Tháng
8 năm 2013
|
Xây dựng và công bố công khai
các trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân
|
|
Tháng
8 năm 2013
|
Hoàn thiện hệ thống hòm thư góp
ý, đường dây nóng tại trụ sở cơ quan
|
|
Tháng
8 năm 2013
|
Đưa kết quả thực hiện việc cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh là một tiêu chí để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng
|
|
Từ năm 2013
|
II
|
NHÓM GIẢI PHÁP
VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
|
1
|
Sở Nội vụ
|
Hoàn thiện Đề án tổng thể kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020.
|
Các Sở, ban
ngành
|
Tháng 7 năm
2013
|
2
|
Sở Tài chính
|
Nghiên cứu xây dựng chính sách nâng cao thu nhập cho cán bộ
công chức làm tại bộ phận một cửa, đảm bảo đời sống ổn định
và yên tâm công tác
|
|
Năm 2013
|
III
|
NHÓM GIẢI PHÁP
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
|
1
|
Sở Nội vụ
|
Tổ chức đánh giá hiệu quả công tác tại hệ thống
một cửa liên thông tại các sở ngành, đề xuất giải pháp quản lý, giám sát nhằm
tăng tính minh bạch, rút ngắn thời gian trong quy trình giải quyết thủ tục
hành chính
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thực hiện nhiệm
vụ được giao của các sở, ban, ngành
|
Các Sở, ban,
ngành
|
Tháng 8 năm
2013
|
2
|
Các Sở ban ngành, UBND cấp huyện
|
Xây dựng quy trình báo cáo, giám sát công tác
giải quyết thủ tục hành chính có liên quan trực tiếp đến doanh
nghiệp
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Qúy III năm
2013
|