BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1896/QĐ-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức
Tổng điều tra kinh tế năm 2017;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê, Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Tổng
điều tra kinh tế năm 2017.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế Trung ương,
Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế Bộ Quốc Phòng, Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh
tế Bộ Công an, các Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng phương án quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và Trưởng ban
các Ban Chỉ đạo có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ TƯ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Thống kê tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Thành viên Tổ thường trực BCĐTƯ;
- Lưu: VT, TCTK (10 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ
TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHƯƠNG ÁN
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1896/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU TỔNG ĐIỀU TRA
1. Mục đích
Tổng điều tra kinh
tế năm 2017 thu thập thông tin về các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp nhằm
đáp ứng các mục đích sau:
Một là, đánh giá sự phát triển về số lượng cơ sở và lao động của các cơ sở
kinh tế, hành chính, sự nghiệp; kết quả sản xuất kinh doanh; mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin; cơ cấu và sự phân bổ của các cơ sở, của lao động theo địa
phương, ngành kinh tế, hình thức sở hữu, đáp ứng yêu cầu quản lý của Đảng, nhà
nước, các Bộ, ngành, địa phương;
Hai là, tính toán chỉ tiêu thống kê chính thức của các chuyên ngành thống kê,
chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (GRDP) năm 2016 theo Đề án đổi mới quy trình biên soạn
số liệu Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia;
Ba là, bổ sung số liệu và cập nhật cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, dàn mẫu tổng
thể về cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp cho các cuộc điều tra chọn mẫu
trong thời kỳ tiếp theo của ngành Thống kê, các Bộ, ngành và địa phương.
2. Yêu cầu
(1) Thu thập, tổng
hợp và công bố các số liệu có độ tin cậy cao, đầy đủ các nội dung điều tra theo
Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, đảm
bảo tính kế thừa và so sánh với Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp năm 2012, đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
(2) Nội dung điều
tra phản ánh xác thực tình hình kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu tổng hợp số
liệu thống kê chính thức năm 2016;
(3) Giảm số lượng
các cuộc điều tra thống kê, tránh trùng chéo trong hoạt động thống kê năm 2017;
(4) Thông tin đầu
ra phong phú, chi tiết theo ngành, vùng kinh tế và địa phương; cách thức công bố
đa dạng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người sử dụng thông tin;
(5) Khắc phục những
hạn chế về nghiệp vụ và tổ chức thực hiện của các lần Tổng điều tra trước, đảm
bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng, đơn vị điều tra: các cơ sở
đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi loại hình kinh tế, các cơ quan Đảng,
Nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài, thỏa mãn cả ba điều kiện sau đây:
- Có địa điểm cố
định trên lãnh thổ Việt Nam để trực tiếp thực hiện hoặc quản lý, điều hành các
hoạt động thuộc các ngành kinh tế;
- Có chủ thể sở hữu
và người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động, có lao động
chuyên nghiệp;
- Có thời gian hoạt
động liên tục hoặc định kỳ theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh.
Riêng các cơ sở
đã đăng ký kinh doanh nhưng chưa đi vào hoạt động, đang trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở tạm ngừng SXKD theo thời vụ hoặc để đầu tư mở
rộng quy mô SXKD, đổi mới công nghệ, sửa chữa, chuyển đổi mô hình pháp lý hoặc
tổ chức, chờ sáp nhập, giải thể…nhưng bộ phận quản lý đang hoạt động, có thể trả
lời thông tin trên phiếu vẫn là các đơn vị điều tra.
Cuộc Tổng điều
tra kinh tế năm 2017 không bao gồm các đối tượng:
- Các hộ sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản (đã điều tra trong Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản năm 2016);
- Các đoàn ngoại
giao, Đại sứ quán, Lãnh sự quán nước ngoài, các tổ chức quốc tế đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Các đơn vị điều
tra của Tổng điều tra được chia thành 4 khối:
a) Khối
doanh nghiệp: Gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hạch toán kinh tế độc lập, được
thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã/Liên hiệp hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); các cơ sở trực
thuộc doanh nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam. Cụ thể gồm:
(1). Doanh nghiệp
không có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác (các cuộc Tổng điều tra trước
gọi là doanh nghiệp đơn) là doanh nghiệp chỉ có một địa điểm cố định duy nhất để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh;
(2). Doanh nghiệp
có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác với trụ sở chính, cụ thể:
- Trụ sở chính của
doanh nghiệp: Là nơi điều hành chung hoạt động của toàn doanh nghiệp. Trụ sở
chính chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít nhất 01 cơ sở trực thuộc đóng ở địa
điểm khác;
- Cơ sở trực thuộc
doanh nghiệp: Là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, địa điểm sản
xuất kinh doanh nằm ngoài trụ sở chính hoặc cùng địa điểm với trụ sở chính
nhưng hạch toán riêng như: hầm mỏ, nhà ga, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng.
(3) Chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài đóng tại Việt Nam.
(4) Tập đoàn, Tổng
công ty:
- Đối với các Tập
đoàn, Tổng công ty có hoạt động hạch toán toàn ngành thuộc các lĩnh vực: bưu
chính, viễn thông, điện lực, bảo hiểm, hàng không, đường sắt, ngân hàng có nhiều
đơn vị chi nhánh đóng trên phạm vi cả nước, Ban Chỉ đạo Trung ương sẽ tổ chức điều
tra khối văn phòng và các đơn vị hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ tiến hành thu thập thông tin đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập,
trực thuộc các tập đoàn, tổng công ty này có địa điểm đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (Danh sách các tập đoàn, tổng công ty nêu tại
Phụ lục 1)
- Đối với các tập
đoàn, tổng công ty còn lại ngoài danh sách nêu tại Phụ lục 1, các Cục Thống kê
tổ chức điều tra. Đơn vị điều tra là: (1) văn phòng tập đoàn, tổng công ty (báo
cáo phần hoạt động của văn phòng tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc vào văn phòng tập đoàn, tổng công ty) và (2) các doanh nghiệp trực
thuộc tập đoàn, tổng công ty hạch toán độc lập.
Các tập đoàn, tổng
công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con: Đơn vị điều tra là công
ty mẹ và các công ty thành viên là công ty con hạch toán kinh tế độc lập.
Trong năm
2017, các đơn vị điều tra là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thực hiện các phiếu điều tra ban hành theo phương án này,
không phải thực hiện kỳ báo cáo chính thức năm 2016 theo quy định của Chế độ
báo cáo thống kê định kỳ áp dụng cho DN nhà nước và DN có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ban hành theo Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 04/2011/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Khối
hành chính, sự nghiệp: Gồm các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, hội,
các cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, có sử dụng con dấu
và tài khoản riêng, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Cụ thể gồm các loại đơn vị điều tra sau:
(1) Các cơ quan Đảng,
Nhà nước, đoàn thể, ở các cấp từ Trung ương đến địa phương;
(2) Các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
(3) Các đơn vị sự
nghiệp;
(4) Các cơ sở trực
thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức nói trên (kể cả các cơ sở trực thuộc, hoạt động
SXKD nhưng chưa hoặc không đăng ký thành lập doanh nghiệp, ví dụ: nhà khách,
nhà nghỉ, trung tâm tổ chức hội nghị, xưởng in, cửa hàng bán lẻ hàng hóa…);
(5) Các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
c) Khối cá
thể: Gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể phi
nông, lâm nghiệp, thủy sản. Cụ thể là cơ sở SXKD thuộc sở hữu của một người, một
nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
(trừ các cơ sở thuộc ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đã được điều tra
trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016);
Riêng cơ sở
SXKD cá thể ngành xây dựng, do đặc thù của hoạt động này và mục tiêu thống kê số
lượng cơ sở, quy định: cơ sở SXKD cá thể xây dựng là đội/tổ/nhóm cá thể (gọi
chung là đội xây dựng cá thể) do một người đứng ra làm đội trưởng (hay còn gọi
là chủ/cai thầu xây dựng) thực hiện nhận thầu và tiến hành xây dựng mới, lắp đặt
thiết bị, sửa chữa công trình xây dựng; được xác định theo tên và địa chỉ thường
trú của chủ cơ sở (đội trưởng hay còn gọi là chủ/cai thầu xây dựng). Số lượng
đơn vị cơ sở tính theo số lượng đội trưởng; không xác định số lượng cơ sở theo
số lượng công trình mà đội trưởng đang tiến hành xây dựng. Như vậy, trường hợp
đội trưởng xây dựng cùng một thời điểm nhận nhiều công trình xây dựng, vẫn chỉ
tính là một cơ sở.
d) Khối tôn
giáo: Gồm các cơ sở thuộc các loại tôn giáo được
nhà nước công nhận, các cơ sở tín ngưỡng. Cụ thể gồm các loại đơn vị điều tra
sau:
(1) Cơ sở tôn
giáo: Là nơi thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ
sở của tổ chức tôn giáo và những cơ sở khác của tổ chức tôn giáo được Nhà nước
công nhận như: chùa, tu viện, thiền viện, tịnh xá, niệm phật đường, nhà thờ,
nhà xứ, nhà thờ họ công giáo, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trường đào tạo
riêng của tôn giáo…;
(2) Cơ sở tín ngưỡng:
Là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng. Trong cuộc Tổng điều tra
này chỉ bao gồm các cơ sở tín ngưỡng là đình, đền, phủ, miếu, am. Loại trừ: các
cơ sở tín ngưỡng là từ đường, nhà thờ họ (của một dòng họ hoặc gia đình, không
diễn ra các hoạt động thăm viếng, tín ngưỡng mang tính cộng đồng).
2. Phạm vi Tổng điều tra
Cuộc Tổng điều
tra thực hiện điều tra toàn bộ trên phạm vi cả nước đối với các loại đơn vị điều
tra thuộc các loại hình kinh tế, các ngành kinh tế từ ngành A đến ngành U theo
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2007 (VSIC 2007), cụ thể là:
- Ngành A: Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (chỉ điều tra các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
các cơ sở thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản);
- Ngành B: Khai
khoáng;
- Ngành C: Công
nghiệp chế biến, chế tạo;
- Ngành D: Sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí;
- Ngành E: Cung cấp
nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải;
- Ngành F: Xây dựng;
- Ngành G: Bán
buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Ngành H: Vận tải
kho bãi;
- Ngành I: Dịch vụ
lưu trú và ăn uống;
- Ngành J: Thông tin
và truyền thông;
- Ngành K: Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
- Ngành L: Hoạt động
kinh doanh bất động sản;
- Ngành M: Hoạt động
chuyên môn, khoa học và công nghệ;
- Ngành N: Hoạt động
hành chính và dịch vụ hỗ trợ;
- Ngành O: Hoạt động
của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc
phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Ngành P: Giáo dục
và đào tạo;
- Ngành Q: Y tế
và hoạt động trợ giúp xã hội;
- Ngành R: Nghệ
thuật, vui chơi và giải trí;
- Ngành S: Hoạt động
dịch vụ khác;
- Ngành U: Hoạt động
của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 thực hiện điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu.
1. Điều tra toàn bộ: Thực hiện đối với các đối tượng, đơn vị điều tra nhằm thu thập những
thông tin cơ bản.
2. Điều tra chọn mẫu: Thực hiện đối với các đối tượng, đơn vị điều tra được chọn nhằm thu thập
một số thông tin chi tiết cho từng loại đơn vị điều tra. Số lượng, phương pháp
và quy trình chọn mẫu được quy định riêng cho từng loại đơn vị điều tra.
a) Chọn mẫu điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Ban Chỉ đạo Tổng
điều tra kinh tế Trung ương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo Trung ương) chọn các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đóng tại 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để điều tra thu thập thông tin về sử dụng công
nghệ trong sản xuất theo phiếu số 1Am/TĐTKT- KH. Danh sách các doanh nghiệp điều
tra mẫu được Ban Chỉ đạo Trung ương gửi cho các Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh
tế cấp tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo cấp tỉnh) để thực hiện thu thập số liệu.
b) Chọn mẫu điều
tra khối cá thể
Một số cơ sở SXKD
cá thể được chọn vào mẫu điều tra để thu thập thông tin chi tiết về kết quả SXKD
theo chuyên ngành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện lập danh
sách toàn bộ cơ sở và nhập tin trước ngày 15/6/2017 để sử dụng làm dàn chọn mẫu.
Phương pháp và cách thức chọn mẫu quy định tương tự như Điều tra cơ sở SXKD cá
thể năm 2016.
Việc chọn mẫu do
các Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương bằng
phần mềm thống nhất toàn quốc.
c) Chọn mẫu điều
tra khối hành chính, sự nghiệp
Một số cơ sở hành
chính, sự nghiệp được chọn vào mẫu điều tra thu thập thông tin chi tiết về thu,
chi theo khoản mục, tài sản cố định. Ban Chỉ đạo TĐT cấp tỉnh sử dụng danh sách
các đơn vị hành chính, sự nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012, cập nhật những
thay đổi để làm dàn chọn mẫu, thực hiện chọn mẫu theo hướng dẫn trên cơ sở
ngành kinh tế cấp 2 (VSIC 2007), gửi danh sách mẫu cho Ban Chỉ đạo Trung ương
phối hợp thu thập thông tin.
(Chi tiết Quy
trình chọn mẫu cơ sở SXKD cá thể và cơ sở hành chính, sự nghiệp quy định tại Phụ
lục 2).
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔNG ĐIỀU TRA
1. Thời điểm, thời kỳ tổng điều tra
a) Thời điểm Tổng
điều tra:
- Khối doanh nghiệp
và hành chính, sự nghiệp: ngày 01/3/2017;
- Khối cá thể và
khối tôn giáo: ngày 01/7/2017.
b) Thời kỳ Tổng
điều tra: những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin theo số phát
sinh trong năm 2016 hoặc các tháng năm 2017 tùy theo từng chỉ tiêu và đơn vị điều
tra, được quy định cụ thể trong từng loại phiếu điều tra.
2. Thời gian chuẩn bị và thu thập thông tin tại địa bàn
- Đối với khối
doanh nghiệp: chuẩn bị thu thập thông tin trong 15 ngày, từ ngày 01 đến
15/3/2017. Tiến hành thu thập thông tin trong 75 ngày, từ ngày 15/3 đến
31/5/2017;
- Đối với khối
hành chính, sự nghiệp: chuẩn bị thu thập thông tin trong 30 ngày, từ ngày 01 đến
31/03/2017. Tiến hành thu thập thông tin trong 60 ngày, từ ngày 01/4 đến
31/5/2017;
- Đối với khối cá
thể, tôn giáo: chuẩn bị thu thập thông tin trong 10 ngày, từ ngày 20 đến
30/6/2017. Tiến hành thu thập thông tin trong 30 ngày, từ ngày 01 đến
30/7/2017.
3. Phương pháp điều tra
a) Áp dụng kết hợp
phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phương pháp gián tiếp tùy theo từng loại đơn
vị điều tra:
- Đối với các đơn
vị điều tra thuộc khối doanh nghiệp và khối hành chính, sự nghiệp: căn cứ vào
tình hình thực tế của mỗi địa phương, kết hợp sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp (điều tra viên đến đơn vị điều tra, hỏi thông tin và ghi vào phiếu) và
phương pháp gián tiếp (cơ quan Thống kê mời đại diện đơn vị điều tra tham dự tập
huấn để nghe hướng dẫn ghi phiếu điều tra hoặc điều tra viên gửi phiếu đến đơn
vị điều tra, hướng dẫn ghi phiếu trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông tin,
hẹn ngày gửi trả phiếu đã điền thông tin cho cơ quan thống kê).
- Đối với các đơn
vị điều tra thuộc khối cá thể và tôn giáo: áp dụng thống nhất phương pháp phỏng
vấn trực tiếp.
b) Người cung cấp
thông tin ở từng khối đơn vị điều tra như sau:
- Khối doanh
nghiệp: Là lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo phòng kế toán, phòng nhân sự và
các phòng ban liên quan;
- Khối hành
chính, sự nghiệp: Là lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo văn phòng cơ quan, bộ phận
tổ chức, nhân sự, tài chính, công nghệ thông tin; người quản lý hoặc người phụ
trách cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp;
- Khối cá thể
và tôn giáo: Là chủ cơ sở hoặc người quản lý cơ sở, người bán hàng nếu người
đó có thể trả lời đầy đủ, chính xác các thông tin trong phiếu điều tra.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra
bao gồm 06 nhóm thông tin sau:
(1) Nhóm thông
tin chung về cơ sở: thông tin định danh của cơ sở, ngành hoạt động sản xuất
kinh doanh, loại hình sở hữu, loại hình tổ chức, cơ sở...;
(2) Nhóm thông
tin về lao động và thu nhập của người lao động: thông tin về người đứng đầu cơ
sở; lao động của cơ sở; thu nhập của người lao động;
(3) Nhóm thông
tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: tài sản, nguồn vốn, kết quả, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh; thuế và các khoản nộp ngân sách; vốn đầu
tư thực hiện; tiêu dùng năng lượng; tình hình sử dụng công nghệ trong các doanh
nghiệp; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 và Hệ thống ngành sản phẩm Việt
Nam 2010;
(4) Nhóm thông
tin về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin: sử dụng máy tính, mạng internet
cho sản xuất kinh doanh; sử dụng hình thức thương mại điện tử qua hoạt động
mua, bán hàng hóa, kinh doanh qua mạng internet;
(5) Nhóm thông
tin về tình hình tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp: mục tiêu, kết quả tiếp
cận và lý do bị từ chối tiếp cận các nguồn vốn;
(6) Nhóm thông
tin chuyên đề về doanh nghiệp: đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo, gia công hàng hóa xuất, nhập khẩu với nước ngoài.
2. Các loại phiếu điều tra
Các nhóm thông tin
cần điều tra được thu thập theo 41 loại phiếu điều tra:
a) Khối
doanh nghiệp: Áp dụng 22 loại phiếu
- Phiếu số
1A/TĐTKT-DN: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp - Áp dụng cho các
DN nhà nước, DN ngoài nhà nước, DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hợp tác
xã/liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên trực thuộc;
- Phiếu
1A.1/TĐTKT-HTX: Kết quả hoạt động của hợp tác xã - Áp dụng cho các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
- Phiếu số 1A.2/TĐTKT-CN:
Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp - Áp dụng cho doanh nghiệp
đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động công nghiệp;
- Phiếu số
1A.2m/TĐTKT-DVGC: Kết quả hoạt động gia công hàng hóa với nước ngoài - Áp dụng
cho doanh nghiệp có thực hiện hoạt động gia công, lắp ráp hàng hóa với nước
ngoài;
- Phiếu số
1A.3/TĐTKT-XD: Kết quả hoạt động xây dựng - Áp dụng cho doanh nghiệp đơn/cơ
sở trực thuộc có hoạt động xây dựng;
- Phiếu số
1A.4/TĐTKT-TN: Kết quả hoạt động thương nghiệp - Áp dụng cho doanh nghiệp
đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác;
- Phiếu số
1A.5.1/TĐTKT-VT: Kết quả hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát - Áp dụng
cho doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển
phát;
- Phiếu số
1A.5.2/TĐTKT-KB: Kết quả hoạt động kho bãi, bốc xếp, hỗ trợ vận tải - Áp dụng
cho doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động kho bãi, bốc xếp, hỗ trợ vận
tải;
- Phiếu số
1A.6.1/TĐTKT-LTAU: Kết quả hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống - Áp dụng cho
doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống;
- Phiếu số
1A.6.2/TĐTKT-DL: Kết quả hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành - Áp dụng cho
doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành
và các hoạt động hỗ trợ du lịch;
- Phiếu số
1A.7.1/ĐTDN-TC: Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính và hoạt động hỗ trợ dịch vụ
tài chính - Áp dụng cho các doanh nghiệp/cơ sở thuộc các tổ chức tín dụng;
ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,...;
- Phiếu số
1A.7.2/ĐTDN-XNKNH: Hoạt động xuất, nhập khẩu dịch vụ của ngân hàng, tổ chức tín
dụng - Áp dụng cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính có hoạt động
xuất, nhập khẩu dịch vụ;
- Phiếu số
1A.8/ĐTDN-BH: Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm - Áp
dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và môi giới bảo hiểm;
- Phiếu số
1A.9.1/TĐTKT-BĐS: Kết quả hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản - Áp dụng
cho doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động kinh doanh, tư vấn, môi giới,
đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất;
- Phiếu số
1A.9.2/TĐTKT-TT: Kết quả hoạt động dịch vụ thông tin và truyền thông - Áp dụng
cho doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động: xuất bản, điện ảnh, phát
thanh, truyền hình, viễn thông, lập trình, tư vấn, dịch vụ khác liên quan đến
máy vi tính và thông tin;
- Phiếu số
1A.9.3/TĐTKT-DVK: Kết quả hoạt động dịch vụ khác - Áp dụng cho doanh nghiệp
đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động dịch vụ chuyên môn, khoa học, hành chính hỗ
trợ, nghệ thuật vui chơi giải trí và dịch vụ khác;
- Phiếu số
1A.9.4/TĐTKT-YT: Kết quả hoạt động dịch vụ y tế - Áp dụng cho doanh nghiệp
đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động khám, chữa bệnh;
- Phiếu số
1A.9.5/TĐTKT-GD: Kết quả hoạt động dịch vụ giáo dục - Áp dụng cho doanh nghiệp
đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động giáo dục, đào tạo;
- Phiếu số
1A.10/TĐTKT-RT: Kết quả hoạt động thu gom và xử lý rác thải, nước thải - Áp
dụng cho doanh nghiệp đơn/cơ sở trực thuộc có hoạt động thu gom, xử lý rác thải,
nước thải;
- Phiếu
1Am/TĐTKT-KH: Phiếu thu thập thông tin về sử dụng công nghệ trong sản xuất -
Áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
được chọn mẫu điều tra;
- Phiếu 1C/TĐTKT-ĐT:
Phiếu thu thập thông tin áp dụng cho các doanh nghiệp đang đầu tư, chưa đi vào
sản xuất kinh doanh;
- Phiếu
1D/TĐTKT-CS: Phiếu thu thập thông tin về trụ sở chính của doanh nghiệp, chi
nhánh/văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài - Áp dụng cho văn phòng
trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài.
Mỗi doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc tạm ngừng hoạt động để mở rộng SXKD, chờ sáp nhập,
giải thể thực hiện một số loại phiếu điều tra, cụ thể như sau:
- Phiếu
1A/TĐTKT-DN để ghi thông tin về hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp (lưu ý:
không bao gồm thông tin của cơ sở trực thuộc thiết lập ở nước ngoài);
- Một hoặc một
số loại phiếu chuyên ngành từ Phiếu 1A.2/TĐTKT-CN đến Phiếu 1A.9.5/TĐTKT-GD tùy
số lượng cơ sở trực thuộc và thực tế ngành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cơ sở trực thuộc thực hiện hoạt động nào thì ghi thông tin vào
phiếu tương ứng với hoạt động đó;
- Phiếu
1Am/TĐTKT-KH nếu là doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo được chọn mẫu điều tra;
- Phiếu
1D/TĐTKT-CS nếu doanh nghiệp có văn phòng trụ sở chính chỉ thực hiện hoạt động
quản lý và ít nhất một cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác với văn phòng trụ
sở chính.
Đối với các doanh
nghiệp có cơ sở trực thuộc, đơn vị ghi thông tin vào phiếu điều tra là trụ sở
chính, nơi đặt bộ máy điều hành toàn doanh nghiệp. Số liệu tổng doanh thu, chi
phí, lao động… của các cơ sở trực thuộc và văn phòng trụ sở chính phải bằng số
liệu ghi cho toàn doanh nghiệp.
b) Khối cá
thể: Áp dụng 5 loại phiếu
- Phiếu
2/TĐTKT-CT: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở SXKD cá thể - Áp dụng cho cơ sở
không thuộc danh sách điều tra mẫu kết quả SXKD;
- Phiếu
2A/TĐTKT-CN: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở SXKD cá thể hoạt động công nghiệp
- Áp dụng cho cơ sở thuộc danh sách điều tra mẫu kết quả sản xuất công nghiệp;
- Phiếu
2B/TĐTKT-VT: Phiếu thu thập thông tin về các cơ sở SXKD cá thể hoạt động vận tải,
kho bãi - Áp dụng cho cơ sở thuộc danh sách điều tra mẫu kết quả kinh doanh
vận tải, kho bãi;
- Phiếu
2C/TĐTKT-TN: Phiếu thu thập thông tin về các cơ sở SXKD cá thể hoạt động thương
mại - Áp dụng cho cơ sở thuộc danh sách điều tra mẫu kết quả kinh doanh bán
buôn, bán lẻ hàng hóa, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Phiếu
2D/TĐTKT-DV: Phiếu thu thập thông tin về các cơ sở SXKD cá thể hoạt động dịch vụ
- Áp dụng cho cơ sở thuộc danh sách điều tra mẫu kết quả kinh doanh dịch vụ.
Mỗi cơ sở
SXKD cá thể thực hiện một trong 05 loại phiếu điều tra nêu trên.
c) Khối
hành chính, sự nghiệp: Áp dụng 13 loại phiếu
Mỗi cơ sở thuộc
khối hành chính, sự nghiệp và cơ sở trực thuộc Thực hiện một trong 13
loại phiếu sau:
- Phiếu
3A/TĐTKT-NN: Phiếu thu thập thông tin về cơ quan Đảng, Nhà nước - Áp dụng
cho các cơ quan thuộc Đảng, Quốc Hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát, các tổ
chức chính trị - xã hội, không thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3Am/TĐTKT-NN: Phiếu thu thập thông tin điều tra mẫu về cơ quan Đảng, Nhà nước -
Áp dụng cho các cơ quan thuộc Đảng, Quốc Hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm
sát, các tổ chức chính trị - xã hội, thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3S/TĐTKT-SN: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở sự nghiệp (trừ cơ sở y tế, giáo
dục đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông) - Áp dụng cho các cơ
sở sự nghiệp không thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3Sm/TĐTKT-SN: Phiếu thu thập thông tin điều tra mẫu về cơ sở sự nghiệp (trừ cơ
sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông) - Áp dụng
cho các cơ sở thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3Y/TĐTKT-YT: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở y tế - Áp dụng cho các cơ sở
y tế không thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3Ym/TĐTKT-YT: Phiếu thu thập thông tin điều tra mẫu về cơ sở y tế - Áp dụng
cho các cơ sở y tế thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3G/TĐTKT-GD: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở giáo dục, đào tạo - Áp dụng
cho các cơ sở giáo dục đào tạo không thuộc danh sách điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3Gm/TĐTKT-GD: Phiếu thu thập thông tin điều tra mẫu về cơ sở giáo dục, đào tạo
- Áp dụng cho các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc danh sách điều tra mẫu
thu/chi;
- Phiếu
3V/TĐTKT-VH: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao - Áp
dụng cho các cơ sở văn hóa, thể thao, du lịch không thuộc danh sách điều tra mẫu
thu/chi;
- Phiếu
3Vm/TĐTKT-VH: Phiếu thu thập thông tin điều tra mẫu về cơ sở văn hóa, thể thao
- Áp dụng cho các cơ sở văn hóa, thể thao, du lịch thuộc danh sách điều tra
mẫu thu/chi;
- Phiếu
3T/TĐTKT-TT: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở hoạt động thông tin, truyền
thông - Áp dụng cho các cơ sở thông tin, truyền thông không thuộc danh sách
điều tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3Tm/TĐTKT-TT: Phiếu thu thập thông tin điều tra mẫu về cơ sở thông tin, truyền
thông - Áp dụng cho các cơ sở thông tin, truyền thông thuộc danh sách điều
tra mẫu thu/chi;
- Phiếu
3H/TĐTKT-HH: Phiếu thu thập thông tin về hội, hiệp hội và các tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài - Áp dụng cho các hội, hiệp hội và các tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
Mỗi cơ sở
thuộc khối hành chính, sự nghiệp thực hiện một trong 13 loại phiếu điều
tra nêu trên.
Ngoài ra, các
cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp không
thành lập doanh nghiệp, ngoài phiếu 3A hoặc 3S còn phải thực hiện thêm phiếu
chuyên ngành (mẫu phiếu áp dụng cho doanh nghiệp) tương ứng với hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ sở đó. Ví dụ: Nhà khách của Bộ, Ngành, có kinh doanh dịch
vụ lưu trú phải thực hiện thêm phiếu 1A.6.1/TĐTKT-LTAU: Kết quả hoạt động dịch
vụ lưu trú, ăn uống; Đơn vị sự nghiệp giao thông có thực hiện dịch vụ vận tải
và hỗ trợ vận tải (như vận tải xe buýt, cảng vụ…phải thực hiện thêm phiếu
1A.5.1/TĐTKT-VT hoặc phiếu 1A.5.2/TĐTKT-KB
d) Khối tôn
giáo: Áp dụng 01 loại phiếu
- Phiếu
4/TĐTKT-TG: Phiếu thu thập thông tin về cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
Nội dung
các phiếu điều tra và hướng dẫn, giải thích cách ghi phiếu ban hành kèm theo
phương án
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG TỔNG ĐIỀU TRA
Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 sử dụng các phân loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam 2007 ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 23 tháng 01 năm 2007 và Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định nội dung hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam 2007;
2. Hệ thống ngành
sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 11 tháng 5 năm 2010 và Thông tư số 19/2010/TT-BKH ngày 19 tháng 8
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định nội dung Hệ thống
ngành sản phẩm Việt Nam (chi tiết thêm đến mã 8 chữ số, đã sử dụng trong điều
tra doanh nghiệp năm 2016);
3. Danh mục các đơn
vị hành chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ, được cập nhật theo danh sách các đơn vị hành chính cấp xã đến
thời điểm điều tra;
4. Danh mục các
dân tộc Việt Nam (sử dụng trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009);
5. Danh mục nước
và vùng lãnh thổ ban hành kèm theo phương án này.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA TỔNG ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý số liệu
Các phiếu điều
tra sau khi được nghiệm thu sẽ được nhập tin bằng bàn phím tại các Cục Thống kê
theo chương trình phần mềm thống nhất trên toàn quốc.
Ban Chỉ đạo Trung
ương giao cho Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I (Tổng cục Thống kê) chủ trì,
phối hợp với các đơn vị tin học trong ngành xây dựng, hướng dẫn chương trình phần
mềm nhập tin, xử lý, tổng hợp cho các địa phương, Bộ, Ngành, Tập đoàn, Tổng
công ty.
Thông tin của các
đơn vị điều tra thuộc ngành quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an nhập tin, xử lý, tổng hợp theo chương trình phần mềm chung do Ban Chỉ đạo
Trung ương cung cấp, sau đó chuyển kết quả cho Tổng cục Thống kê - cơ quan thường
trực Tổng điều tra để tổng hợp vào số liệu chung của cả nước.
2. Biểu đầu
ra của Tổng điều tra
Thông tin Tổng điều
tra sau khi xử lý sẽ được tổng hợp theo các hệ biểu đầu ra vi mô, vĩ mô phục vụ
yêu cầu kiểm tra, xử lý, tổng hợp, công bố ở từng cấp quản lý và theo từng loại
số liệu:
- Hệ biểu đầu ra
phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu nhanh ở các cấp;
- Hệ biểu đầu ra
phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu sơ bộ ở các cấp;
- Hệ biểu đầu ra
phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu chính thức ở các cấp;
- Hệ biểu đầu ra
phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu theo chuyên đề.
3. Công bố kết quả
Thông tin về kết
quả Tổng điều tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố theo quy định của
pháp luật. Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ công bố kết quả Tổng điều tra ở
địa phương mình theo đúng kết quả do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã công
bố.
Số liệu sơ bộ
công bố vào tháng 12 năm 2017. Kết quả chính thức công bố vào quý III năm 2018.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra các cấp
a) Cấp
Trung ương
- Ban Chỉ đạo
Trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Trưởng ban, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê làm Phó Trưởng ban thường trực, 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê phụ trách công tác thống kê thương mại, dịch vụ làm Ủy viên thường trực; Đại
diện Lãnh đạo các Bộ, ngành: Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin Truyền
thông, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch
vụ (Tổng cục Thống kê) là đơn vị đầu mối thực hiện Tổng điều tra làm Ủy viên.
Ban Chỉ đạo Trung
ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng điều tra theo đúng kế
hoạch, nội dung và phương án Tổng điều tra.
- Tổ Thường trực
Tổng điều tra kinh tế Trung ương (sau đây gọi là Tổ thường trực Trung ương) là
bộ phận thường trực giúp Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức chỉ đạo Tổng điều tra,
có trụ sở đặt tại Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ (Tổng cục Thống kê) với các
số máy liên hệ là: (04) 38435454, (04) 37343796, (04) 37343797, (04) 38463461
hoặc các số máy điện thoại được phân công trả lời từng nhóm nội dung của Tổng
điều tra. Địa chỉ hộp thư điện tử: thuongmai@gso.gov.vn.
(Ban Chỉ đạo
Trung ương gửi phân công nhiệm vụ trả lời các nhóm nội dung của từng thành viên
Tổ thường trực Trung ương cho Ban Chỉ đạo Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo Bộ Công an
và các Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để phối hợp trong quá trình triển khai Tổng điều
tra).
b) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an
Cuộc Tổng điều
tra được tổ chức thực hiện theo các cấp hành chính. Tuy nhiên do tính chất đặc
thù của hai ngành hoạt động quản lý Nhà nước về quốc phòng và an ninh, Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an thành lập riêng hai Ban chỉ đạo Tổng điều tra, triển khai
điều tra riêng theo sự chỉ đạo ngành dọc từ trung ương đến địa phương của Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an nhưng thống nhất với nội dung phương án Tổng điều tra của cả
nước.
Tổ Thường trực Tổng
điều tra của mỗi Bộ là bộ phận thường trực giúp Ban Chỉ đạo TĐT của mỗi Bộ để tổ
chức triển khai Tổng điều tra.
c) Các cơ
quan Đảng, Nhà nước khác ở cấp Trung ương
Mỗi cơ quan Đảng,
Nhà nước (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), đơn vị sự nghiệp, đoàn thể ở cấp Trung
ương thành lập Tổ công tác để lập danh sách và tổ chức thu thập thông tin đối với
các đơn vị trực thuộc cấp Trung ương theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra Trung ương. Các cơ sở trực thuộc của cơ quan Nhà nước tổ chức theo ngành dọc
ở cấp địa phương do Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
điều tra.
d) Cấp địa
phương
Ban Chỉ đạo TĐT
và Tổ Thường trực các cấp ở địa phương được thành lập theo quy định tại Công
văn số 7509/BKHĐT-TCTK ngày 15/9/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chuẩn
bị Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
Ban Chỉ đạo TĐT
các cấp ở địa phương có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng điều tra
tại địa phương mình theo đúng hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương; đồng thời
tham mưu về chủ trương, giải pháp để hỗ trợ các cấp, các ngành trong Tổng điều
tra.
2. Lập và tổng hợp danh sách các đơn vị điều tra
a) Khối
doanh nghiệp
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
thực hiện rà soát danh sách doanh nghiệp theo Quyết định số 1879/QĐ-BKHĐT ngày
26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các khu vực tập
trung nhiều doanh nghiệp, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp như trung tâm thương mại,
các tòa nhà đa năng, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì giao cho
các Ban quản lý những khu vực đó phối hợp triển khai rà soát, lập danh sách
doanh nghiệp và phối hợp thu thập thông tin.
Kết quả rà soát
danh sách doanh nghiệp được thống nhất giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế và cơ quan thống kê theo tình trạng hoạt động:
- Doanh nghiệp thực
tế đang hoạt động;
- Doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh nhưng đang trong giai đoạn đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động;
- Doanh nghiệp chờ
giải thể;
- Doanh nghiệp
không tìm thấy hoặc không xác minh được;
- Doanh nghiệp
thuộc đối tượng khác.
Thời hạn: Ban Chỉ
đạo TĐT cấp tỉnh hoàn thành rà soát danh sách khối doanh nghiệp và báo cáo về
Ban Chỉ đạo TĐT Trung ương trước ngày 25/02/2017.
Ban Chỉ đạo TĐT Bộ
Quốc phòng và Ban chỉ đạo TĐT Bộ Công an lập danh sách các doanh nghiệp, cơ sở
trực thuộc doanh nghiệp do Bộ quản lý và sẽ thực hiện điều tra, gửi về Ban Chỉ
đạo Trung ương trước ngày 25/02/2017.
b) Khối cá
thể
(1) Quy định địa
bàn điều tra: Đối với khối cá thể là xã, phường, thị trấn.
Các khu vực tập
trung nhiều cơ sở SXKD cá thể như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thì mỗi
khu vực này là một địa bàn điều tra riêng và giao cho các Ban quản lý những khu
vực đó lập danh sách, phối hợp triển khai thu thập thông tin.
Ban Chỉ đạo TĐT
các cấp căn cứ vào hướng dẫn và tình hình thực tế để phân chia số lượng địa bàn
điều tra cho mỗi điều tra viên, giám sát viên cho phù hợp.
(2) Thực hiện lập
danh sách các cơ sở SXKD cá thể theo hai loại:
- Danh sách các
cơ sở SXKD có địa điểm cố định;
- Danh sách các
cơ sở SXKD có địa điểm không ổn định.
Lập danh sách cơ
sở SXKD cá thể hoàn thành trước 20/6/2017.
(Quy trình lập
danh sách đơn vị điều tra, mẫu bảng kê và biểu tổng hợp danh sách cơ sở SXKD cá
thể quy định tại Phụ lục 3.)
c) Khối
hành chính, sự nghiệp Trung ương
Lập danh sách các
đơn vị điều tra thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Trung ương, tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam do Tổ công tác của mỗi cơ quan Đảng,
Nhà nước ở Trung ương thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương, hoàn
thành và gửi về Ban Chỉ đạo Trung ương trước ngày 31/3/2017.
(Danh sách và
hướng dẫn thực hiện lập danh sách cơ sở trực thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước
khối Trung ương quy định tại Phụ lục 4.)
d) Khối
hành chính, sự nghiệp địa phương
(1) Danh sách
nền
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
tổ chức lập cho từng địa bàn/đơn vị điều tra dựa trên các nguồn:
- Danh sách các
đơn vị hành chính, sự nghiệp tính đến thời điểm 31/12/2016 do Kho bạc Nhà nước,
Tổng cục Thuế cung cấp;
- Danh sách cơ sở
hành chính, sự nghiệp từ kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp năm 2012 của Tổng cục Thống kê;
- Danh sách các
cơ sở y tế, giáo dục đào tạo trên địa bàn do ngành y tế, giáo dục đào tạo cấp
giấy phép hoạt động;
- Danh sách các
cơ sở văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn do ngành văn hóa, thể thao, du lịch
cấp giấy phép hoạt động;
- Danh sách các
cơ sở thông tin, truyền thông trên địa bàn do ngành thông tin, truyền thông cấp
giấy phép hoạt động;
- Các nguồn khác:
tham khảo thêm các nguồn tài liệu từ Niên giám hành chính của tỉnh/thành phố...
(2) Lập danh
sách thực tế
Danh sách thực tế
là bảng kê các đơn vị điều tra được điều tra viên lập tại địa bàn điều tra. Điều
tra viên lập danh sách thực tế phải nắm chắc danh sách nền trên địa bàn được
phân công, tìm hiểu địa bàn được phân công, trực tiếp đến từng cơ sở để gặp chủ
cơ sở hoặc người quản lý, hỏi và ghi chép vào bảng kê danh sách cơ sở theo đúng
mẫu biểu quy định. Cách đi liệt kê phải đảm bảo nguyên tắc thứ tự, lần lượt,
không bỏ cách quãng, tránh trùng hoặc sót cơ sở trên địa bàn.
(Quy trình lập
danh sách đơn vị điều tra, mẫu bảng kê và biểu tổng hợp danh sách quy định tại
Phụ lục 5).
Thời hạn: Ban Chỉ
đạo TĐT cấp tỉnh hoàn thành lập danh sách thực tế đơn vị điều tra khối hành
chính sự nghiệp trước ngày 31/3/2017.
đ) Khối tôn
giáo
Danh sách nền các
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: do Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ) cung cấp, Ban
chỉ đạo TĐT Trung ương gửi Ban chỉ đạo TĐT cấp tỉnh để rà soát, kết hợp với
danh sách các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trong Tổng điều tra cơ sở kinh tế,
HCSN năm 2012. Thông tin cần được cập nhật từ thực tế quản lý, theo dõi của
UBND cấp xã, phường;
Lập danh sách thực
tế các đơn vị thuộc khối tôn giáo hoàn thành trước ngày 20/6/2017.
e). Tổng hợp
danh sách đơn vị điều tra
Tổng hợp danh
sách đơn vị điều tra được thực hiện cho từng khối, từng địa bàn điều tra để làm
căn cứ chọn mẫu điều tra, phân chia địa bàn, danh sách đơn vị điều tra cho điều
tra viên.
Căn cứ vào kết quả
lập danh sách thực tế, Ban chỉ đạo TĐT các cấp tiến hành tổng hợp danh sách đơn
vị điều tra theo từng loại đơn vị điều tra:
- Danh sách các
đơn vị điều tra thuộc khối doanh nghiệp: thực hiện theo Quyết định số
1879/QĐ-BKHĐT ngày 26/12/2016;
- Danh sách cơ sở
SXKD cá thể được chia thành 2 loại: danh sách các cơ sở SXKD cá thể có địa điểm
cố định, sẽ thực hiện phiếu điều tra; danh sách cơ sở SXKD cá thể có địa điểm
không ổn định, sẽ không thực hiện phiếu điều tra;
- Danh sách cơ sở
hành chính, sự nghiệp;
- Danh sách cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng.
g) Danh
sách các đơn vị điều tra mẫu
- Các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các cơ sở hành chính, sự
nghiệp điều tra mẫu: Ban Chỉ đạo Trung ương gửi Ban Chỉ đạo cấp tỉnh danh sách đơn
vị mẫu để rà soát, cập nhật;
- Các cơ sở SXKD
cá thể: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện chọn mẫu theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo
Trung ương, sử dụng phần mềm máy tính thống nhất trên toàn quốc. Thời gian hoàn
thành việc rà soát, chọn mẫu và lập bảng kê cơ sở mẫu trước ngày 20/6/2017.
3. Cập nhật địa bàn và danh sách các đơn vị điều tra
Trong 5 ngày cuối
tháng 6 năm 2017 và quá trình điều tra, Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế cấp
xã (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo cấp xã) cập nhật địa bàn, danh sách các đơn vị điều
tra thuộc khối cá thể, đặc biệt với trường hợp trên địa bàn phát sinh việc chia
tách, sáp nhập về địa giới hành chính hoặc chuyển loại đơn vị hành chính từ cấp
xã sang cấp phường, khu đô thị mới, thị trấn, thị tứ mới thay đổi địa giới sau
thời điểm lập bảng kê.
4. Tuyển dụng điều tra viên và tổ trưởng
a) Nhiệm vụ
của điều tra viên, tổ trưởng
(1) Nhiệm vụ của
điều tra viên: nhận phiếu điều tra và danh sách đơn vị
điều tra trên địa bàn, liên hệ hoặc trực tiếp đến các đơn vị điều tra được phân
công để thu thập thông tin trong phiếu điều tra theo đúng hướng dẫn; tổng hợp
danh sách đơn vị điều tra trên địa bàn được phân công , kiểm tra và hoàn thiện
phiếu điều tra, giao nộp phiếu điều tra hoàn chỉnh cho tổ trưởng hoặc người có
thẩm quyền.
Trước khi đến cơ
sở, điều tra viên phải nắm chắc danh sách cơ sở được phân công điều tra (cơ sở
nào ghi phiếu chung, cơ sở nào ghi phiếu điều tra mẫu), cùng tổ trưởng kiểm tra
lại các thông tin sẵn có của từng cơ sở. Khi thu thập thông tin, điều tra viên
cần gợi ý để đơn vị điều tra cung cấp, giải thích thông tin nếu thấy chưa rõ.
Chỉ ghi vào phiếu những thông tin trung thực, đã được kiểm tra, không tự ý ghi
vào phiếu những thông tin giả tạo, sai sự thật.
(2) Nhiệm vụ của
tổ trưởng: chịu trách nhiệm điều hành và quản lý điều tra
viên điều tra cơ sở SXKD cá thể tại địa bàn, quan hệ trực tiếp với địa phương,
phối hợp với trưởng thôn (ấp, bản...) , tổ trưởng (tổ dân phố/khu, cụm dân
cư...) trong khâu lập danh sách và thu thập thông tin tại địa bàn, tuyên truyền
giải thích mục đích, ý nghĩa, kế hoạch tiến hành cuộc Tổng điều tra.
Trong quá trình
triển khai thu thập thông tin tại địa bàn, tổ trưởng có nhiệm vụ tổng hợp danh
sách đơn vị điều tra trên địa bàn, phân chia địa bàn điều tra, giao phiếu điều
tra cho từng điều tra viên, xây dựng kế hoạch điều tra, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc tiến độ công việc, giám sát công việc của điều tra viên hàng ngày, hoàn
thiện phiếu điều tra, cập nhật tình hình gửi Ban Chỉ đạo cấp xã theo định kỳ
quy định. Trong tuần đầu tiến hành thu thập thông tin, tổ trưởng cần kiểm tra
phiếu của điều tra viên vào cuối mỗi ngày để bổ sung, hoàn chỉnh những thông
tin còn thiếu hoặc chưa chính xác, rút kinh nghiệm cho ngày tiếp theo.
Tổ trưởng có nhiệm
vụ tổng hợp nhanh kết quả điều tra trên địa bàn phụ trách, báo cáo và bàn giao
phiếu điều tra cho Ban Chỉ đạo cấp xã theo quy định.
b) Số lượng
điều tra viên, tổ trưởng cần tuyển dụng
- Số lượng điều
tra viên: cần tuyển chọn điều tra viên cho việc lập danh sách đơn vị điều tra
và thu thập thông tin trên phiếu điều tra. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
bàn điều tra, Ban Chỉ đạo từng cấp ở địa phương cần xác định định mức địa bàn
điều tra hoặc số lượng đơn vị điều tra phù hợp cho mỗi điều tra viên.
- Tổ trưởng: chỉ
tuyển dụng tổ trưởng đối với phiếu điều tra của khối cá thể. Quy định một tổ
trưởng phụ trách từ 5 - 7 điều tra viên.
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
căn cứ vào hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương, điều kiện thực tế của từng
vùng, miền trong địa phương (địa hình, giao thông), căn cứ vào số địa bàn, số
đơn vị điều tra và định mức điều tra cho một điều tra viên để xác định số lượng
điều tra viên cần tuyển dụng cho từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
bảo đảm đủ lực lượng để thực hiện đúng tiến độ và chất lượng khâu thu thập
thông tin, đồng thời sử dụng tiết kiệm kinh phí trong tuyển chọn, tập huấn điều
tra viên, tổ trưởng. Để đảm bảo tính chủ động và tiến độ Tổng điều tra, cần tuyển
chọn và tập huấn dự phòng thêm 3% số điều tra viên.
c) Đối tượng
tuyển dụng làm điều tra viên, tổ trưởng
Ban Chỉ đạo từng
cấp chịu trách nhiệm tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên thích hợp cho từng
loại đơn vị điều tra. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế cấp huyện (sau đây gọi
là Ban Chỉ đạo cấp huyện) chịu trách nhiệm hướng dẫn Ban Chỉ đạo cấp xã tuyển
chọn điều tra viên cho từng địa bàn điều tra thuộc địa phương.
Người được tuyển
dụng làm điều tra viên, tổ trưởng là những người có đủ điều kiện về sức khỏe,
thời gian, đủ trình độ để tiếp thu và thực hiện tốt các hướng dẫn về lập danh
sách và thu thập thông tin phiếu điều tra, có kinh nghiệm và hiểu biết địa bàn,
nhiệt tình, trách nhiệm đối với công việc được phân công, tham dự đầy đủ lớp tập
huấn. Để phù hợp với thực tế của các địa phương, trong quá trình tuyển dụng điều
tra viên, tổ trưởng cần chú ý một số điểm sau:
(1). Đối với lực
lượng thu thập thông tin của các phiếu áp dụng cho cơ sở SXKD cá thể: Điều tra
viên, tổ trưởng tuyển dụng cần hướng vào học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung
học, giáo viên/cán bộ hưu trí, cán bộ xã, trưởng thôn (ấp, bản), tổ trưởng dân
phố...có trình độ văn hóa khá, nhiệt tình với công việc, thông thạo địa bàn. Ở
vùng núi cao, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có
thể tuyển dụng công an xã, giáo viên... làm điều tra viên. Đối với vùng dân tộc
thiểu số, nếu điều tra viên không biết tiếng dân tộc thì cần tuyển dụng người
phiên dịch kiêm dẫn đường với số lượng hợp lý, phù hợp điều kiện thực tế.
(2). Đối với lực
lượng thu thập thông tin của các loại phiếu có nội dung phức tạp, chuyên sâu
(phiếu áp dụng cho doanh nghiệp, cơ sở hành chính, sự nghiệp, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng), điều tra viên nên chọn những người có trình độ nghiệp vụ, có nhiều
kinh nghiệm trong điều tra thống kê, am hiểu thực tế địa bàn điều tra.
(3). Tổ trưởng phụ
trách các điều tra viên khối cá thể: chọn cán bộ văn phòng UBND xã, phường làm
tổ trưởng.
5. Tập huấn các Ban chỉ đạo, giám sát viên, tổ trưởng, điều tra viên
a) Cấp
Trung ương
Ban Chỉ đạo Trung
ương:
- Tổ chức hội nghị
toàn quốc triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quán triệt nội dung,
kế hoạch Tổng điều tra cho Đại diện Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực cấp tỉnh (tại
Hội nghị ngành Thống kê triển khai kế hoạch công tác năm 2017);
- Tổ chức Hội nghị
tập huấn phương án Tổng điều tra, các quy trình, nội dung phiếu điều tra. Thành
phần tham dự gồm: đại diện Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực cấp tỉnh. Thời gian mỗi
lớp tập huấn là 4 ngày;
- Tổ chức Hội nghị
tập huấn phương án Tổng điều tra, các quy trình, nội dung phiếu điều tra cho
Ban Chỉ đạo và Tổ thường trực TĐT Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổ công tác của cơ
quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương, giám sát viên cấp Trung ương. Thời gian mỗi lớp
tập huấn là 3 ngày;
- Phối hợp với
Ban Chỉ đạo TĐT của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ ngành tổ chức các lớp tập
huấn riêng. Thời gian mỗi lớp là 2 ngày.
b) Cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn với các nội dung: triển khai Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ; quán triệt nội dung, kế hoạch Tổng điều tra; tập huấn
phương án, các quy trình, nội dung các loại phiếu điều tra cho Ban Chỉ đạo, Tổ
Thường trực cấp huyện, giám sát viên và điều tra viên cấp tỉnh. Thời gian lớp tập
huấn là 4 ngày.
c) Cấp huyện
Ban Chỉ đạo cấp
huyện tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn 3 lớp với các nội dung:
- Lớp 1: Triển khai
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quán triệt nội dung, kế hoạch Tổng điều tra
cho Ban Chỉ đạo cấp xã (2 đại diện tham dự 1 buổi); tập huấn phương án, các quy
trình, nội dung phiếu điều tra cho điều tra viên, giám sát viên cấp huyện. Thời
gian lớp tập huấn là 2 ngày;
- Lớp 2: Ban Chỉ
đạo cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức lớp tập huấn cho
điều tra viên cấp xã với nội dung: hướng dẫn lập danh sách khối cá thể, tôn
giáo tín ngưỡng. Thời gian tập huấn là 1 ngày;
- Lớp 3: Ban Chỉ
đạo cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức lớp tập huấn cho
điều tra viên cấp xã hướng dẫn phiếu điều tra khối cá thể, tôn giáo tín ngưỡng,
các quy định về nhiệm vụ của điều tra viên. Thời gian mỗi lớp tập huấn là 1
ngày. Số lượng người tham dự mỗi lớp tập huấn khoảng 60 người. Căn cứ số lượng
quy định, Ban Chỉ đạo cấp huyện tính toán số lượng điều tra viên mở lớp tập huấn
theo cụm xã, mỗi cụm gồm một số xã lân cận.
6. Hoạt động tuyên truyền
a) Hoạt động
tuyên truyền cần tập trung làm rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung và kế hoạch
thực hiện Tổng điều tra đến các cấp, các ngành và cộng đồng.
Ban Chỉ đạo các cấp,
các ngành huy động tối đa các hình thức tuyên truyền như: các phương tiện thông
tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, loa truyền thanh, báo viết, báo điện
tử, bản tin); cổ động (áp phích, khẩu hiệu, lô gô,...); tổ chức họp phổ biến ở
cộng đồng (họp thôn, ấp, bản, tổ dân phố, các đoàn thể quần chúng,…). Vận động
các tổ chức Đảng và đoàn thể quần chúng thực hiện tuyên truyền sâu rộng để các
đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng điều tra tích cực hưởng ứng cuộc Tổng điều tra.
Trong quá trình
triển khai, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ban Chỉ đạo các cấp ở địa
phương cần huy động các nguồn lực hỗ trợ cho cuộc Tổng điều tra để khuyến
khích, động viên các doanh nghiệp, cơ sở hành chính, sự nghiệp, cơ sở SXKD cá
thể, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện tốt nghĩa vụ cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho điều tra viên.
b) Tổng cục Thống
kê chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết (in áp phích, lô gô, làm đĩa CD về các
nội dung cơ bản của cuộc Tổng điều tra, trong đó có mục hỏi/đáp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thực hiện thu thập thông tin, cách trả lời phiếu
TĐT) cung cấp cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương để tuyên truyền, phổ biến về
cuộc Tổng điều tra đến tận các địa bàn điều tra.
c) Thời gian thực
hiện hoạt động tuyên truyền
- Tuyên truyền nội
dung chung và chuyên đề về khối doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp vào đầu tháng
3 năm 2017. Ban Chỉ đạo cấp xã có khẩu hiệu và loa truyền thanh cổ động để phổ
biến, quán triệt cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn về mục tiêu Tổng điều
tra, đề nghị tinh thần hợp tác cung cấp thông tin của các doanh nghiệp, đơn vị
hành chính, sự nghiệp.
- Tuyên truyền nội
dung Tổng điều tra khối cá thể, tôn giáo vào đầu tháng 5 và đầu tháng 7 năm
2017. Ban Chỉ đạo cấp xã tổ chức buổi lễ ra quân thu thập thông tin TĐT tại trụ
sở UBND cấp xã, có băng cờ, khẩu hiệu và loa truyền thanh cổ động để phổ biến,
quán triệt kế hoạch thu thập thông tin ở địa phương.
Để đảm bảo tiến
độ thu thập số liệu, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện cần phối hợp chặt chẽ với
Ban Chỉ đạo cấp xã thông báo tiến độ thực hiện phiếu của các đơn vị điều tra,
trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo cấp xã thông qua phương tiện truyền thanh xã, phường,
hàng tuần đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị điều tra trên địa bàn thực hiện phiếu điều
tra, nộp cho cơ quan thống kê.
7. Nghiệm thu phiếu điều tra
a) Tổ chức
nghiệm thu phiếu ở các cấp
(1) Khối doanh
nghiệp, hành chính sự nghiệp nghiệm thu được tổ chức
theo 3 cấp:
- Ban Chỉ đạo cấp
huyện nghiệm thu các loại phiếu điều tra khối doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp
của điều tra viên. Thời gian trước ngày 10/6/2017;
- Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh nghiệm thu các loại phiếu điều tra khối doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp
phân công cho cấp huyện thực hiện. Thời gian trước ngày 30/6/2017;
- Ban Chỉ đạo
Trung ương nghiệm thu các loại phiếu điều tra khối doanh nghiệp, hành chính sự
nghiệp và kết quả nhập tin cơ sở dữ liệu cấp tỉnh/thành phố, thời gian trước
ngày 15/8/2017;
Nghiệm thu số liệu
được thực hiện theo hình thức trực tiếp kết hợp với nghiệm thu qua mạng các số
liệu đã được Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhập tin và
truyền về Tổng cục Thống kê. Tổ thường trực TĐT Trung ương có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu kết quả của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hình thức
trực tiếp tại Cục Thống kê kết hợp qua mạng máy tính tùy thuộc chất lượng số liệu
nhập tin đã truyền về Tổng cục Thống kê. Kết quả đạt yêu cầu sau nghiệm thu của
Tổ Thường trực TĐT Trung ương mới được các Cục Thống kê đưa vào khai thác để
làm báo cáo chính thức năm 2016 và tổng hợp ở các bước tiếp theo.
Số liệu cơ sở trực
thuộc doanh nghiệp, tập đoàn, Tổng công ty hạch toán toàn hệ thống sẽ được Ban
Chỉ đạo Trung ương tổng hợp thành các bộ cơ sở dữ liệu của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào mã “địa chỉ cơ sở” để gửi cho các Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh tổng hợp chung.
(2) Khối cá thể
và khối tôn giáo nghiệm thu được tổ chức như sau:
- Tổ trưởng nghiệm
thu phiếu của điều tra viên khối cá thể;
- Ban Chỉ đạo cấp
xã nghiệm thu phiếu của tổ trưởng (khối cá thể), tôn giáo. Thời gian trước ngày
05/8/2017, sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin tại địa bàn;
- Ban Chỉ đạo cấp
trên nghiệm thu phiếu điều tra, các biểu tổng hợp nhanh của Ban Chỉ đạo cấp dưới,
điều tra viên cùng cấp. Thời gian nghiệm thu ở mỗi cấp từ 1 - 2 ngày tùy theo số
lượng đơn vị điều tra và chất lượng thông tin của các phiếu điều tra.
- Tiến độ tổ chức
nghiệm thu quy định như sau:
+ Cấp huyện nghiệm
thu cấp xã: trước ngày 20/8/2017;
+ Cấp tỉnh nghiệm
thu cấp huyện: trước ngày 20/9/2017;
+ Cấp Trung ương
nghiệm thu cấp tỉnh: trước ngày 15/10/2017.
Nghiệm thu phiếu điều
tra của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ ngành sẽ do mỗi Bộ
thực hiện theo quy trình nghiệm thu quy định trong phương án này. Thời gian
nghiệm thu của Ban Chỉ đạo Trung ương đối với các Bộ trước ngày 30/8/2017.
b) Nội dung
nghiệm thu
Nội dung nghiệm
thu được thực hiện đối với số lượng từng loại phiếu, mức độ đầy đủ các chỉ tiêu
và chất lượng số liệu của phiếu. Các thành phần tham gia nghiệm thu ký vào biên
bản nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu. Kinh phí cho công tác
nghiệm thu do ngân sách trung ương cấp (ghi trong dự toán kinh phí của cuộc Tổng
điều tra) .
(Ban Chỉ đạo
Trung ương có hướng dẫn riêng về quy trình nghiệm thu)
c) Tổng hợp
nhanh
Kết quả Tổng điều
tra được tổng hợp nhanh một số thông tin chủ yếu về các cơ sở kinh tế, hành
chính, sự nghiệp do Ban Chỉ đạo Trung ương quy định. Thời gian tổng hợp nhanh ở
mỗi cấp như sau:
- Cấp xã: trước
ngày 15/8/2017;
- Cấp huyện: trước
ngày 15/9/2017;
- Cấp tỉnh tổng hợp
và gửi báo cáo kết quả tổng hợp nhanh về Ban Chỉ đạo Trung ương trước ngày
15/10/2017 để tổng hợp chung toàn quốc và công bố số liệu theo kế hoạch Tổng điều
tra.
Để bảo đảm chất
lượng của số liệu tổng hợp nhanh, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện có kế hoạch
hỗ trợ các Ban Chỉ đạo cấp xã kiểm tra thông tin thu thập trước khi tiến hành tổng
hợp nhanh.
Ban Chỉ đạo TĐT Bộ
Quốc phòng, Ban Chỉ đạo TĐT Bộ Công an tổng hợp nhanh kết quả của các đơn vị
thuộc từng Bộ và gửi về Ban Chỉ đạo Trung ương trước ngày 05/9/2017.
(Nội dung, biểu
mẫu tổng hợp nhanh các cấp được quy định trong Quy trình tổng hợp nhanh)
8. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
Nhằm bảo đảm chất
lượng của cuộc Tổng điều tra, Ban Chỉ đạo các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc
đột xuất trong suốt thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn, thu thập, tổng hợp
nhanh số liệu điều tra tại các địa bàn.
Lực lượng giám
sát, kiểm tra, thanh tra ở Trung ương gồm thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Thường
trực Trung ương, công chức Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ Thống kê Công
nghiệp, Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư, Vụ Thống kê Nông Lâm nghiệp và Thủy
sản, Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia, Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, các đơn
vị liên quan khác của Tổng cục Thống kê. Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh
tra ở địa phương là các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thường trực cấp tỉnh, huyện,
xã, công chức, thanh tra Cục Thống kê và công chức các Chi cục Thống kê.
Nội dung giám
sát, kiểm tra, thanh tra gồm: Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc lập bảng kê
các đơn vị điều tra, tổ chức các lớp tập huấn, số lượng và chất lượng phiếu,
cách hỏi và ghi phiếu của từng điều tra viên, tính logic giữa các cột, dòng,
các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số học, đơn vị tính, đánh mã, các
thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn,...
Hình thức giám
sát, kiểm tra, thanh tra: Kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra
cấp dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng
kiểm tra trước khi nghiệm thu. Ban Chỉ đạo TĐT cấp trên kiểm tra điển hình việc
tổ chức và thực hiện điều tra đối với cấp dưới để phát hiện và giải quyết tại
chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
Nhằm bảo đảm chất
lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, Tổ trưởng
điều tra phải thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, trực tiếp đến một số cơ sở để
kiểm tra việc thu thập thông tin, kiểm tra kết quả phiếu điều tra đã thu được cả
về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định hành
chính bắt buộc (chữ ký, dấu). Công tác kiểm tra phiếu của các điều tra viên cần
được thực hiện trong ngày, không để dồn nhiều ngày.
IX. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
1. Tổ chức Hội
nghị quán triệt Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra
|
Tháng 01/2017
|
Ban Chỉ đạo TW
|
2. Công tác
chuẩn bị
|
|
|
2.1. Rà soát
danh sách doanh nghiệp
|
Trước
25/02/2017
|
Ban Chỉ đạo TW,
Ban Chỉ đạo Bộ QP, Bộ CA, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
|
2.2. Lập danh
sách khối hành chính sự nghiệp
|
Trước 31/3/2017
|
Ban Chỉ đạo TW,
Ban Chỉ đạo Bộ QP, Bộ CA, Tổ công tác của Bộ ngành
|
2.3. Tập huấn
cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
|
Tháng 02/2017
|
Ban Chỉ đạo TW
|
2.4. In tài liệu
hướng dẫn và gửi Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, phiếu điều tra khối DN, HCSN
chuyển cho địa phương;
In phiếu điều
tra khối cá thể, tôn giáo, sổ tay cho điều tra viên khối cá thể
|
Trước 01/3/2017
Trước 01/6/2017
|
2.5. Tuyển chọn
điều tra viên và tổ trưởng.
|
Tháng 3,4,
6/2017
|
Ban Chỉ đạo các
cấp
|
2.6. Tuyên truyền
cho TÐT
|
Đầu tháng
3/2017 Đầu tháng 7/2017
|
2.7. Tập huấn
cho Ban Chỉ đạo cấp huyện, điều tra viên và giám sát viên cấp tỉnh
|
Trước 01/3/2017
|
Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh
|
2.8. Tập huấn
cho Ban Chỉ đạo cấp xã, điều tra viên và giám sát viên cấp huyện
|
Tháng 3-5/2017
|
Ban Chỉ đạo cấp
huyện
|
2.9. Tập huấn lập
danh sách cho điều tra viên cấp xã khối cá thể, tôn giáo
|
Tháng 4/2017
|
BCĐ cấp huyện
phối hợp BCĐ cấp xã
|
2.10. Tập huấn
thu thập thông tin phiếu điều tra cho tổ trưởng và điều tra viên cấp xã khối
cá thể, tôn giáo
|
Tháng 6/2017
|
BCĐ cấp huyện
phối hợp BCĐ cấp xã
|
2.11. Rà soát,
lập danh sách thực tế đơn vị điều tra khối cá thể, tôn giáo
|
Trước 10/6/2017
|
3. Triển
khai Tổng điều tra
|
3.1. Chuẩn bị
và thu thập số liệu
- Khối doanh
nghiệp, HCSN (kể cả chỉnh lý, đánh mã tại các Cục Thống kê)
- Khối cá thể,
tôn giáo
|
Tháng 3-5/2017
20/6-31/ 7/2017
|
Ban Chỉ đạo các
cấp, Ban Chỉ đạo TÐT hai Bộ, Tổ công tác Bộ ngành
|
3.2. Kiểm tra,
giám sát, thanh tra thu thập số liệu:
- Khối doanh
nghiệp, HCSN
- Khối cá thể,
tôn giáo
|
Tháng
4,5,6/2017
Tháng 7,8/2017
|
3.3. Xây dựng phần
mềm xử lý thông tin Tổng điều tra (kể cả thử nghiệm, hướng dẫn địa phương,
hai Bộ)
- Xử lý danh
sách doanh nghiệp
- Xử lý thông
tin doanh nghiệp, HCSN
- Xử lý thông
tin khối cá thể, tôn giáo
- Xử lý, tổng hợp
kết quả
|
Trước 25/1/2017
Trước 15/4/2017
Trước 15/6/2017
Trước 15/7/2017
|
Tổ Thường trực
TW phối hợp với Trung tâm tin học KV I và các đơn vị tin học được giao của
TCTK
|
3.4. Nghiệm thu
phiếu điều tra, nhập tin, xử lý, tổng hợp số liệu khối doanh nghiệp, HCSN
|
Trước 15/8/2017
|
Ban Chỉ đạo TW
và cấp tỉnh, hai Bộ
|
3.5. Nghiệm thu
phiếu điều tra khối cá thể, tôn giáo
|
Tháng 8 -
10/2017
|
Ban Chỉ đạo TW
phối hợp với BCĐ các cấp
|
3.6. Tổng hợp
nhanh số liệu
- Cấp xã
- Cấp huyện
- Cấp tỉnh
- Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an
- Toàn quốc
|
Trước 15/8/2017
Trước 15/9/2017
Trước 20/9/2017
Trước 05/9/2017
Trước
15/12/2017
|
Ban Chỉ đạo các
cấp, hai Bộ
|
3.7. Rà soát,
hoàn chỉnh dự toán kinh phí TÐT theo số lượng địa bàn, đơn vị điều tra thực tế
tại địa phương để báo cáo Ban Chỉ đạo TW (Tổng cục Thống kê) điều chỉnh dự
toán
|
Tháng 7-10/2017
|
Ban Chỉ đạo TW
phối hợp với Ban CĐ hai Bộ, BCĐ cấp tỉnh
|
4. Xử lý, tổng
hợp, công bố kết quả TĐT
|
4.1. Công bố kết
quả tổng hợp nhanh
|
Tháng 12/2017
|
Tổng cục Thống
kê
|
4.2. Xử lý, tổng
hợp kết quả chính thức
|
Tháng 01-7/2018
|
Tổng cục Thống
kê
|
4.3. Công bố số
liệu chính thức
|
Quý III/2018
|
Tổng cục Thống
kê
|
4.4. Công bố
các ấn phẩm, hoàn thiện cơ sở dữ liệu Tổng điều tra
|
Tháng 9-12/2018
|
Tổng cục Thống
kê
|
X. MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN KHÁC
1. Tổng kết, khen thưởng, kỷ luật
a) Tổng kết
Việc tổng kết,
rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện Tổng điều tra được tiến hành ở cấp Trung ương
và cấp tỉnh.
(1) Ở Trung ương:
Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức hội nghị toàn quốc tổng kết Tổng điều tra. Thành
phần tham dự gồm Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực Trung ương; đại diện Ban Chỉ đạo,
Tổ Thường trực cấp tỉnh; đại diện các tập thể và cá nhân được nhận bằng khen của
Bộ trưởng.
(2) Ở cấp tỉnh:
Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh.
Thành phần tham dự gồm Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực cấp tỉnh; đại diện Ban Chỉ
đạo, Tổ Thường trực cấp huyện; đại diện các tập thể và cá nhân được khen thưởng
của Bộ trưởng, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Cục trưởng Cục Thống
kê cấp tỉnh.
b) Khen thưởng
Những tập thể, cá
nhân có thành tích tốt trong cuộc Tổng điều tra sẽ được xét tặng các hình thức
khen thưởng: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giấy khen của Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ban Chỉ đạo Trung
ương giao Tổng cục Thống kê hướng dẫn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về các hình thức
khen thưởng trong cuộc Tổng điều tra, đồng thời là cơ quan đầu mối thực hiện
xem xét, rà soát hồ sơ khen thưởng trình Hội đồng thi đua - khen thưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để xem xét, quyết định đối với hình thức khen thưởng "Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư".
Kinh phí khen thưởng
đối với các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Giấy khen của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
do ngân sách Trung ương cấp (ghi trong dự toán kinh phí của cuộc Tổng điều
tra).
Đối với hình thức
khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân trong cuộc Tổng điều
tra tại địa phương, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, quyết định và bố trí kinh phí khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
c) Kỷ luật
Những tập thể, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật thống kê trong cuộc Tổng điều tra sẽ bị kỷ luật
theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
2. In, vận chuyển, phân phát tài liệu
Các tài liệu có số
lượng sử dụng nhiều trong cuộc Tổng điều tra (phương án, các loại phiếu, các quy
trình, sổ tay hướng dẫn) được tổ chức in ấn tập trung và phân bổ, vận chuyển đến
trụ sở Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ ngành theo
yêu cầu tiến độ công việc. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức vận chuyển và phân phát đến các thành viên Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh, huyện, xã, giám sát viên, tổ trưởng, điều tra viên.
Đối với những loại
tài liệu có số lượng sử dụng ít (bảng kê đơn vị điều tra, phiếu điều tra chuyên
ngành, mẫu, hướng dẫn lập bảng kê, hướng dẫn chọn mẫu, biểu tổng hợp nhanh các
phiếu điều tra…) thì căn cứ điều kiện thực tế, Tổng cục Thống kê gửi mẫu tài liệu
cho Cục Thống kê, các Bộ ngành để tổ chức nhân bản
3. Mua sắm, phân phối vật tư, văn phòng phẩm
a) Những vật tư, văn
phòng phẩm chủ yếu được sử dụng trong cuộc Tổng điều tra này bao gồm: thẻ thành
viên Ban Chỉ đạo, thẻ tổ trưởng, thẻ điều tra viên, sổ tay ghi chép, bút bi,
túi clear, cặp tài liệu, cặp ba dây bảo quản phiếu… phục vụ tập huấn và điều
tra.
b) Người sử dụng
vật tư, văn phòng phẩm là thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, giảng viên các lớp tập
huấn, giám sát viên, tổ trưởng và điều tra viên theo từng loại vật tư, văn
phòng phẩm tương ứng với nhiệm vụ được phân công.
c) Tổng cục Thống
kê chịu trách nhiệm tổ chức in, mua sắm, phân bổ và vận chuyển đến trụ sở Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo yêu cầu tiến độ công việc đối
với etiket, áp phích, hộp cát tông đựng phiếu.
Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư, văn
phòng phẩm còn lại theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Thống kê về quy cách, số lượng,
chủng loại; thực hiện phân phối vật tư, văn phòng phẩm cho người sử dụng, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả.
4. Bảo quản tài liệu
a) Toàn bộ thông
tin ghi chép trên phiếu điều tra kể từ khi thu thập tại địa bàn được bảo mật và
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm bảo
mật thông tin và bảo quản phiếu điều tra như sau:
- Điều tra viên
chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo quản phiếu điều tra do mình thực hiện;
- Tổ trưởng chịu
trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo quản phiếu điều tra do điều tra viên thuộc
phạm vi quản lý giao nộp;
- Ban Chỉ đạo cấp
xã chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo quản phiếu điều tra do tổ trưởng
thuộc phạm vi quản lý giao nộp;
- Ban Chỉ đạo cấp
huyện chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo quản phiếu điều tra do Ban Chỉ
đạo cấp xã thuộc huyện giao nộp;
- Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và bảo quản phiếu điều tra do Ban Chỉ đạo
cấp huyện thuộc tỉnh giao nộp;
- Các đơn vị tin
học có liên quan trực thuộc Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm bảo mật thông
tin được giao tổng hợp.
c) Việc giao nhận
phiếu điều tra được thực hiện thông qua Biên bản bàn giao tài liệu, đảm bảo đầy
đủ các thủ tục hành chính quy định (họ tên, chữ ký, đóng dấu của người có trách
nhiệm của bên giao, bên nhận, ngày tháng và địa điểm giao, số lượng và loại phiếu
giao nhận,…).
XI. KINH PHÍ
Kinh phí Tổng điều
tra kinh tế năm 2017 do ngân sách Trung ương bảo đảm cho mọi hoạt động được quy
định trong Phương án này, kể cả kinh phí điều tra các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an. Ban Chỉ đạo TĐT Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban
Chỉ đạo Trung ương lập dự toán để đưa vào kinh phí chung của Tổng điều tra.
Ban Chỉ đạo Trung
ương giao Tổng cục Thống kê tổ chức thực hiện dự toán cho các công việc quy định
tại Phương án Tổng điều tra và Thông tư số 109/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống
kê, Tổng điều tra quốc gia, chịu trách nhiệm hướng dẫn cho Ban Chỉ đạo các cấp
và các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê, Ban Chỉ đạo TĐT Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và công khai tổ chức thực hiện dự toán theo đúng quy định.
Kinh phí Tổng điều
tra phải được quản lý, sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, đúng định mức, tiết
kiệm và hiệu quả.
Trên cơ sở Phương
án này, Ban chỉ đạo TĐT Bộ Quốc phòng và Ban chỉ đạo TĐT Bộ Công an xây dựng
Phương án Tổng điều tra riêng, phù hợp với tình hình thực tế của từng Bộ, bảo đảm
thống nhất với Phương án chung.
Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 là cuộc Tổng điều tra quan trọng, phạm vi rộng, liên quan đến
nhiều đối tượng, đơn vị điều tra, nội dung phức tạp, đòi hỏi Ban Chỉ đạo TĐT
các cấp, Ban Chỉ đạo TĐT Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo TĐT Bộ Công an, Tổ công tác
các Bộ ngành cần quán triệt, thực hiện đúng phương án, các quy trình áp dụng
cho Tổng điều tra, chỉ đạo thực hiện từng nội dung công việc theo đúng tiến độ,
đảm bảo thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra./.