BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
1895/QĐ-BNN-CB
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, CHỨNG NHẬN HÀNG NÔNG LÂM THỦY
SẢN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ UY TÍN THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ quyết định số 1197/QĐ-BNN-CB ngày 4/5/2007 về việc sửa đổi Quy chế đăng
ký, chứng nhận hàng nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3697/QĐ-BNN-CB ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc nghiệm thu đề án “Chứng nhận hàng nông lâm sản
Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi tên gọi và một số điều của Quy chế đăng ký, chứng
nhận hàng nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại tại Quyết định
số 3699/QĐ-BNN-CB ngày 29/12/2005 và Quyết định sửa đổi quy chế số
1197/QĐ-BNN-CB ngày 4/5/2007 như sau:
- Về tên gọi quy chế: Sửa thành Quy
chế đăng ký chứng nhận hàng nông lâm thủy sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín
thương mại.
- Tất cả các cụm từ “hàng nông
lâm sản chất lượng cao” đều được chuyển thành “hàng nông lâm thủy sản chất
lượng cao”.
- Điều 1: Bổ sung cụm từ “đăng
ký” vào câu “Quy chế này được áp dụng để đăng ký chứng nhận…”.
- Điều 2 (Đối tượng áp dụng): Bỏ
từ “tươi sống” ở câu “…bao gồm các sản phẩm tươi sống, qua sơ chế, bảo quản, chế
biến…”.
- Khoản 8, Điều 7 ( Hồ sơ đăng ký):
Bổ sung thời gian vào câu “Bản sao của các văn bản, tư liệu liên quan đến sản
phẩm trong khoảng từ 5 năm trở lại kể từ ngày đăng ký”.
- Điều 9 ( Tiêu chí đánh giá): Bổ
sung làm rõ thêm khoản 1: Hệ thống quản lý.
1. “Hệ thống quản lý sản xuất: sản
phẩm phải được sản xuất tại cơ sở có áp dụng các hệ thống quản lý sau:
+ ISO: Đối với tất cả các cơ sở
chế biến công nghiệp
+ GAP, TQM, GMP: Đối với các sản
phẩm trái cây, các đặc sản nông sản thực phẩm.
+ HACCP: đối với các sản phẩm đồ
hộp rau quả, thủy sản.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Chế biến thương mại
nông lâm thủy sản và nghề muối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê Phương
|
QUY CHẾ
ĐĂNG KÝ, CHỨNG NHẬN HÀNG NÔNG LÂM THUỶ SẢN VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO VÀ UY TÍN THƯƠNG MẠI
(Đã
sửa đổi theo Quyết định số: 1895 /QĐ-BNN-CB ngày 24 tháng 6 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này được áp dụng để đăng
ký chứng nhận hàng nông lâm thuỷ sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại,
mang lại lợi ích kinh tế cho người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Hàng nông lâm thuỷ sản được sản
xuất tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế.
Hàng nông lâm thuỷ sản là
sản phẩm hàng hoá của ngành Nông nghiệp, bao gồm các sản phẩm qua sơ chế, bảo
quản và chế biến; không gồm giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp (phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, …).
Điều 3.
Hình thức chứng nhận
Hàng nông lâm thuỷ sản Việt Nam
chất lượng cao và uy tín thương mại được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ra Quyết định và cấp Giấy chứng nhận.
Chương II:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
Điều 4. Đối
tượng đăng ký
Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quy
định tại Điều 2 của Quy chế này, có nhu cầu và tự nguyện, có quyền nộp hồ sơ
đăng ký chứng nhận.
Điều 5. Điều
kiện đăng ký
1. Hàng nông lâm thuỷ sản được sản
xuất và tiêu thụ ổn định, có mặt trên thị trường ít nhất 02 năm tính từ khi
đăng ký sản phẩm đến ngày nộp hồ sơ đăng ký chứng nhận.
2. Sản phẩm phải có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng, không có tranh chấp về bản quyền hoặc khiếu nại liên quan đến chất
lượng và uy tín thương mại của sản phẩm.
3. Một tổ chức, cá nhân có thể đăng
ký chứng nhận nhiều sản phẩm, nhưng một sản phẩm cụ thể chỉ do một tổ chức hoặc
cá nhân đăng ký chứng nhận.
Điều 6.
Trình tự thủ tục đăng ký
1. Định kỳ mỗi năm một lần, ít
nhất 60 ngày trước ngày tổ chức đánh giá, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông báo rộng rãi kế hoạch, lệ phí và hình thức tổ chức chứng nhận sản phẩm
nông lâm thủy sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ
sơ đăng ký, theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này, gửi về Hội đồng cấp cơ sở
(Sở Nông nghiệp và PTNT thuộc địa bàn tổ chức, cá nhân đang hoạt động hoặc Hiệp
hội ngành hàng của sản phẩm đăng ký).
3. Hội đồng cấp cơ sở tổ chức
đánh giá sơ tuyển, gửi báo cáo và các hồ sơ trúng tuyển về Thường trực Hội đồng
đánh giá cấp Bộ đặt tại Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và Nghề muối
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Hồ
sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Đơn đăng ký chứng nhận sản phẩm
của tổ chức, cá nhân (phụ lục 1)
2. Bản thuyết minh giới thiệu tổ
chức, cá nhân đăng ký sản phẩm
3. Bản thuyết minh giới thiệu
công nghệ, thiết bị sản xuất sản phẩm
4. Chứng chỉ chứng nhận hệ thống
quản lý sản xuất
5. Bản thuyết minh giới thiệu chất
lượng sản phẩm và tiêu chuẩn áp dụng kèm theo hồ sơ đăng ký công bố tiêu chuẩn
của tổ chức, cá nhân và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
6. Báo cáo về hiện trạng môi trường
của cơ sở sản xuất
7. Bản thuyết minh giới thiệu
tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ
đăng ký chứng nhận
8. Bản sao các văn bản, tư liệu
liên quan đến sản phẩm (nếu có)
- Văn bằng bảo hộ
- Các bằng khen, chứng nhận giải
thưởng (trong vòng 2-5 năm trước ngày nộp hồ sơ).
- Ảnh chụp sản phẩm, dây chuyền
sản xuất, nhà máy
- Nhận xét của các tổ chức, cá
nhân tiêu thụ sản phẩm
- Tài liệu liên quan khác
Điều 8. Đóng
góp và sử dụng tiền đăng ký
1. Tổ chức, cá nhân đóng góp tiền
đăng ký chứng nhận cùng với hồ sơ đăng ký cho Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng cấp
Bộ và không được hoàn trả.
2. Tiền đóng góp được sử dụng ở
Hội đồng cấp cơ sở cho các hoạt động đánh giá, kiểm tra, và giám sát; ở Hội đồng
cấp Bộ cho hoạt động đánh giá, chứng nhận, giám sát, khen thưởng, giới thiệu và
quảng bá sản phẩm được chứng nhận.
Chương
III:
ĐÁNH GIÁ VÀ CHỨNG NHẬN
Điều 9. Tiêu
chí đánh giá
1. Hệ thống quản lý sản xuất:
Sản phẩm phải được sản xuất tại
cơ sở áp dụng các hệ thống quản lý sau:
+ ISO: Đối với tất cả các cơ sở
chế biến công nghiệp
+ GAP, TQM, GMP: Đối với các sản
phẩm trái cây, các đặc sản nông sản thực phẩm.
+ HACCP: đối với các sản phẩm đồ
hộp rau quả, thủy sản.
2. Chất lượng sản phẩm:
- Sản phẩm phải được sản xuất
phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố (TCVN, TCCS, Tiêu chuẩn quốc tế).
- Sản phẩm phải đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và vệ sinh an toàn sử dụng theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Sản phẩm phải được ghi xuất xứ,
nhãn hiệu phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Bảo vệ môi trường: Cơ sở sản
xuất sản phẩm không được gây tác động xấu đến môi trường sinh thái.
4. Uy tín thương mại: Sản phẩm
phải được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường, bảo đảm uy tín thương mại, không
có khiếu kiện liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Yêu cầu: Đối với các tiêu
chí 1, 2, 3, trong hồ sơ đăng ký của các tổ chức, cá nhân phải có xác nhận bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền; riêng tiêu chí 4 phải có xác nhận của khách
hàng tiêu thụ sản phẩm khối lượng lớn.
Điều 10. Hội
đồng đánh giá
1. Hội đồng đánh giá gồm các
thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý, sản xuất - kinh doanh (cơ sở sản xuất
- kinh doanh có sản phẩm đăng ký chứng nhận không tham gia Hội đồng), Hiệp hội
ngành hàng, người tiêu dùng và các nhà khoa học thuộc lĩnh vực sản phẩm đăng ký
chứng nhận.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hiệp hội ngành hàng quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở (Hội đồng sơ tuyển), gồm 05 đến 07 người, trong đó có 01 Chủ
tịch, 01 Phó chủ tịch, 02 uỷ viên phản biện và 01 Thư ký hội đồng. Hai Hội đồng
sơ tuyển này có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp Bộ, gồm 07 đến
09 người, trong đó có 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 01 Uỷ viên thư ký và 02 Uỷ
viên phản biện. Chủ tịch hội đồng là Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông
lâm thuỷ sản và nghề muối. Thường trực hội đồng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và
Thư ký hội đồng. Thư ký hội đồng là chuyên viên Cục Chế biến, Thương mại nông
lâm thuỷ sản và nghề muối.
Điều 11. Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ
1. Thư ký hội đồng đánh giá cấp
cơ sở tiếp nhận và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký theo các quy định tại
các Điều 4, 5, 7 của Quy chế này, tổ chức đánh giá cấp cơ sở theo quy định tại
điều 13 của quy chế này và lập báo cáo trình Thủ trưởng cơ quan.
2. Thường trực hội đồng đánh giá
cấp Bộ tiếp nhận báo cáo đánh giá và các hồ sơ trúng sơ tuyển của Hội đồng cấp
cơ sở, tổ chức đánh giá cấp Bộ theo quy định tại điều 13 của quy chế này và lập
báo cáo trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá
1. Hội đồng đánh giá làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, bỏ phiếu kín.
2. Kỳ họp của Hội đồng đánh giá
phải có ít nhất 3/4 số uỷ viên tham dự, trong đó có Chủ tịch và/hoặc Phó chủ tịch
và ít nhất 01 uỷ viên phản biện. Uỷ viên phản biện vắng mặt phải có nhận xét,
đánh giá bằng văn bản.
3. Mỗi uỷ viên hội đồng có trách
nhiệm nghiên cứu hồ sơ trước kỳ họp, nhận xét, đánh giá sản phẩm bằng văn bản
(phụ lục 2).
4. Hội đồng đánh giá cấp Bộ chỉ
xem xét những sản phẩm đã được Hội đồng cấp cơ sở đề nghị.
Điều 13.
Trình tự và kết quả đánh giá
1. Đánh giá cấp cơ sở:
- Đánh giá cấp cơ sở được thực
hiện chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký chứng nhận và được
thực hiện qua 2 bước: đánh giá tại hiện trường (nếu thấy cần thiết) và đánh giá
trên hồ sơ.
- Đánh giá tại hiện trường: Hội đồng
cử nhóm chuyên gia, gồm 03 người, trong đó có nhóm trưởng, trực tiếp đến cơ sở
sản xuất sản phẩm, đánh giá sự phù hợp của thực tế so với các nội dung đăng ký
trong hồ sơ. Nhóm chuyên gia lập báo cáo đánh giá trình Hội đồng.
- Đánh giá trên hồ sơ: Hội đồng
họp phiên toàn thể, nghe báo cáo đánh giá của nhóm chuyên gia; nhận xét, đánh
giá sản phẩm của các uỷ viên hội đồng; thảo luận và bỏ phiếu đánh giá (phụ lục
3) cho từng sản phẩm.
Ban kiểm phiếu, do Hội đồng cử,
kiểm phiếu, lập biên bản (phụ lục 4) và thông báo kết quả bỏ phiếu.
Sản phẩm trúng tuyển là sản phẩm
được ít nhất 2/3 số uỷ viên hội đồng bỏ phiếu đề nghị chứng nhận.
- Hội đồng lập biên bản (phụ lục
5) trình Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng.
- Trong vòng 15 ngày sau khi nhận
biên bản của Hội đồng đánh giá, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Hiệp
hội lập báo cáo kết quả đánh giá cấp cơ sở trình Hội đồng đánh giá cấp Bộ và
thông báo công khai kết quả đánh giá đến các tổ chức, cá nhân có sản phẩm đăng
ký chứng nhận.
2. Đánh giá cấp Bộ:
- Đánh giá cấp Bộ được thực hiện
chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo đánh giá cấp cơ sở.
- Thư ký hội đồng gửi hồ sơ đăng
ký và bản nhận xét (phụ lục 2) đến các uỷ viên hội đồng chậm nhất 05 ngày trước
khi họp.
- Hội đồng họp phiên toàn thể,
nghe các nhận xét phản biện; nhận xét, đánh giá của các uỷ viên hội đồng; thảo
luận và bỏ phiếu đánh giá (phụ lục 3) cho từng sản phẩm.
- Ban kiểm phiếu, do Hội đồng cử,
kiểm phiếu, lập biên bản (phụ lục 4) và thông báo kết quả bỏ phiếu.
- Sản phẩm được đề nghị chứng nhận
là hàng nông lâm thủy sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại phải được
ít nhất 2/3 số uỷ viên hội đồng bỏ phiếu đề nghị.
- Thư ký hội đồng lập biên bản
(phụ lục 5) phiên họp Hội đồng.
- Chủ tịch hội đồng lập báo cáo
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều 14. Chứng
nhận
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ra Quyết định và cấp Giấy chứng nhận cho sản phẩm nông lâm
thủy sản đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và uy tín thương mại. Thời hạn hiệu lực
của Quyết định là 05 năm.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức lễ trao Quyết định, Giấy chứng nhận và Cúp cho tổ chức, cá
nhân có sản phẩm được chứng nhận và tổ chức quảng bá rộng rãi sản phẩm được chứng
nhận trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Hết thời hạn hiệu lực của Quyết
định, để được chứng nhận tiếp, sản phẩm phải được đánh giá lại theo các quy định
tại Quy chế này.
4. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công bố danh sách sản phẩm được chứng nhận và sản phẩm hết
thời hạn hiệu lực của Quyết định chứng nhận.
Chương IV:
QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT
Điều 15. Quản
lý, giám sát
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối chủ trì,
phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Hiệp hội và các cơ
quan hữu quan, tổ chức quản lý, giám sát chất lượng và uy tín thương mại của
các sản phẩm đã được chứng nhận, các hoạt động của tổ chức, cá nhân có sản phẩm
được chứng nhận liên quan đến sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hàng năm, tổ chức, cá nhân có sản phẩm được chứng nhận lập báo cáo về tình
hình sản xuất, tiêu thụ và chất lượng sản phẩm gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hiệp hội. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội tổng
hợp, lập báo cáo gửi Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối
trước ngày 25 tháng 12.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Nếu tổ chức, cá nhân có sản
phẩm được chứng nhận vi phạm các quy định tại Điều 9 của Quy chế này thì tùy
theo mức độ, sẽ bị đình chỉ tạm thời hoặc huỷ bỏ hiệu lực của Quyết định chứng
nhận.
2. Trong thời gian đình chỉ tạm
thời, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các hành động khắc phục, lập
báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội và Cục Chế biến,
Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối.
3. Việc đình chỉ tạm thời, phục
hồi hiệu lực hoặc huỷ bỏ hiệu lực của Quyết định chứng nhận do Cục trưởng Cục
Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối đề nghị, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Chương V:
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 17.
Quyền lợi
Tổ chức, cá nhân có sản phẩm được
chứng nhận được phép sử dụng Biểu trưng hàng nông lâm thủy sản Việt Nam chất lượng
cao và uy tín thương mại trên nhãn mác sản phẩm được chứng nhận và được phép
tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 18.
Trách nhiệm
1. Việc quảng bá sản phẩm, sử dụng
Biểu trưng không được gây sự hiểu lầm là các sản phẩm khác của tổ chức, cá nhân
cũng được chứng nhận là sản phẩm chất lượng cao và uy tín thương mại.
2. Trong thời gian Quyết định chứng
nhận có hiệu lực, tổ chức và cá nhân có sản phẩm được chứng nhận phải tuân thủ
các quy định của Quy chế này và các điều khoản đã cam kết trong đăng ký chứng
nhận, phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến chất lượng và
uy tín thương mại của sản phẩm được chứng nhận và phải báo cáo bằng văn bản về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Hiệp hội. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hiệp hội lập báo cáo gửi về Cục Chế biến Thương mại nông lâm
thủy sản và nghề muối.
Điều 19.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân có hoặc
không có sản phẩm đăng ký chứng nhận hàng nông lâm thủy sản Việt Nam chất lượng
cao và uy tín thương mại có quyền khiếu nại về kết quả đánh giá và các hành vi
vi phạm các quy định tại Quy chế này.
2. Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ
tên, địa chỉ người gửi và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội
và/hoặc Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hiệp hội, Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại
nông lâm thuỷ sản và nghề muối có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại
bằng văn bản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Trường hợp người khiếu nại
không nhất trí với nội dung trả lời của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chủ tịch Hiệp hội hoặc Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm
thủy sản và nghề muối, có thể khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Quyết định của Bộ trưởng là quyết định cuối cùng.
Chương VI:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 20. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối đề nghị,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
PHỤ LỤC 2
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
CẤP:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
|
……..,
ngày… tháng… năm 200…
|
BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN
BIỆN
SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN HÀNG NÔNG LÂM SẢN VIỆT
NAM CHẤT LƯỢNG CAO VÀ UY TÍN THƯƠNG MẠI
1. Họ và tên người viết nhận
xét: ……………………….………………
Học hàm, học vị:
………………………………………………………….
Cơ quan:
…………………………………………………………………..
Chức danh trong Hội đồng:
………………………………………………
2. Tên sản phẩm:
…………………………………………………………
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký:
……………………………………………
4. Ý kiến nhận xét
4.1. Về hệ thống quản lý sản xuất
(Theo tiêu chí 1, điều 9 của
Quy chế này)
4.2. Về chất lượng sản phẩm
(Theo tiêu chí 2, điều 9 của Quy
chế này)
4.3. Về bảo vệ môi trường
(Theo tiêu chí 3, điều 9 của
Quy chế này)
4.2. Về uy tín thương mại
(Theo tiêu chí 4, điều 9 của
Quy chế này)
5. Kết luận và đề nghị
|
Người
viết nhận xét
(Ký
tên)
|
PHỤ LỤC 3
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
CẤP:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
|
……..,
ngày… tháng… năm 200…
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
HÀNG NÔNG LÂM SẢN VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO VÀ UY
TÍN THƯƠNG MẠI
Họ và tên người đánh giá:
…………………………….…............
Học hàm, học vị:…………………………………….……………...
Cơ quan:
…………………………………………………...............
Chức danh trong Hội đồng: (Chủ tịch,
Phó chủ tịch, UV phản biện, UV, UV thư ký)
2. Tên sản phẩm:……………………………………..............................
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký:
……………………………………..........
4. Ý kiến đánh giá
5. Kết luận và đề nghị
- Chứng nhận là sản phẩm chất lượng
cao và uy tín thương mại:
- Không chứng nhận là sản phẩm
chất lượng cao và uy tín thương mại: