ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1884/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 1979
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
GIÁ CHỈ ĐẠO THU MUA LÚA VÀ HOA MÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Thi hành quyết định số 361-CP ngày 5-10-1979 của Hội đồng Chánh phủ về việc cải
tiến một số chánh sách thu mua, phân phối và giá ;
- Căn cứ vào sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá Nhà nước và các Bộ hữu quan ;
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Về giá mua lúa :
Kể từ vụ mùa 1979, giá mua lúa
tại thành phố Hồ Chí Minh được chia thành hai khu vực với mức giá cụ thể như
sau :
Đơn
vị tính
|
Khu
vực
|
Lúa
sạ nổi
|
Lúa
thường
|
Lúa
đặc sản
|
Nếp
|
Ghi
chú
|
Loại
1
|
Loại
2
|
Dẻo
thơm
|
Thường
|
1 kilôgram Lúa
|
1
2
|
0đ55
0đ52
|
0đ60
0đ56
|
0đ72
0đ68
|
0đ65
0đ61
|
0đ67
0đ63
|
0đ65
0đ61
|
|
Lúa phải phơi khô, quạt sạch
(không chia thành loại A và loại B).
Khu vực 1 : Gồm các xã Tân Phú
Trung, Tân Thông Hội, Tân An Hội, Tân Thạnh Đông, Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Thạnh
Mỹ Lợi, Bình Trưng, Phú Hữu, An Khánh, Long Trường, Long Thạnh Mỹ, Hiệp Bình
(Thủ Đức), Xuân Thới Thượng (Hóc Môn).
Khu vực 2 : gồm các xã, huyện
còn lại không thuộc khu vực 1.
Việc xếp loại thóc theo như nội
dung hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Bộ Lương thực - Thực phẩm trong phụ lục
đính kèm.
Điều 2.- Về giá mua các
loại hoa màu :
Giá mua thống nhất cho toàn
thành phố các loại hoa màu được quy định như sau và có giá trị thi hành kề từ
ngày ký quyết định này.
Số
thứ tự
|
Tên
hoa màu
|
Đơn
vị
|
Giá
mua
|
1
2
3
4
5
6
|
Ngô tẻ hạt
Khoai lang tươi
Khoai lang khô
Khoai mì tươi
Khoai mì lát khô
Cao lương
|
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
|
0đ58
0đ16
0đ65
0đ17
0đ75
0đ58
|
Quy cách, phẩm chất các loại hoa
màu :
1. Ngô tẻ hạt : hạt khô, sạch có
độ ẩm từ 13 – 14%, không bị mọt.
2. Khoai lang tươi : sạch, khô,
không sùng hà bị thối, củ gầy không quá 10%. Độ lớn củ khoai lớn nhất có đường
kính từ 6cm trở lên, loại củ có đường kính dưới 6cm không quá 20%.
3. Khoai lang lát khô : màu
trắng hoặc vàng, có lấm tấm vàng của nhựa khoai, không bị mốc, không có sùng
hà, độ ẩm từ 12 – 14%, tinh bột từ 58% trở lên.
4. Khoai mì tươi : sạch, không
lẫn đất, hư thối hay chạy chỉ, cắt cuống gần sát nơi củ có bột, củ gầy không
quá 10%. Độ lớn của củ nơi lớn nhất có đường kính từ 8cm trở lên. Loại củ có
đường kính dưới 8cm không quá 30%.
5. Khoai mì lát khô : không lẫn
vỏ, độ ẩm không quá 12% đối với loại khoai mì sấy bằng phương pháp công nghiệp
và từ 13 – 14% đối với các loại khoai mì phơi nắng hay sấy bằng phương pháp thủ
công. Các chất nổi sau khi ngâm nước không quá 6%, phần chìm không phải khoai
mì không được quá 1%, tinh bột từ 65% trở lên.
6. Cao lương : phơi khô, quạt
sạch.
Điều 3.- Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá, Giám đốc
Sở Lương thực, Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và Ủy ban nhân dân các phường, xã nơi thu mua chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Khải
|
BẢNG PHỤ LỤC
VỀ
PHÂN LOẠI LÚA VÀ NẾP
(ban hành kèm theo quyết định số 1884/QĐ-UB ngày 06-12-1979 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về việc quy định giá mua lúa và nếp)
1. Lúa đặc sản :
+ Loại 1 : - Nàng thơm (nàng
hương), tàu hương, nanh chồn, trắng tép.
+ Loại 2 : - IR 20, C4/63, DP
176, sóc nâu, lúa tiêu, vé vàng, nàng quớt, trắng lựa, móng chim, thơm cao,
thơm lùn, huyết ròng (châu hạng vẽ), ba thiệt.
2. Lúa thường :
Trắng tép, tây tiêu, ba kiên, ba
túc, ba trăng, ba bông, ba dung, trệt cụt, nàng keo, nàng trọ, nàng dài, nàng phật,
ba thục, trường hưng, cây xe, tàu chen, trắng cụt, nàng tây, đốc phụng, nàng
cho, nàng lê, cà nham, nhà trắng, trắng lớn, hòa bình, ôtra, mắc cụ, lúa tương,
tàu nút, cà mun đỏ, tiên côn, cồn tà rồng, quor, lao hem, việt Hajul, Ame, nàng
thăm trang, Sra-bo-ông, lúa mọi, lúa cung, lúa gà, nút ruồi, ràn rẩy, hà lan,
IR 5, IR8, IR26, IR 28, IR 30, IR 2153, IR 73-2, IR 1561, IR 36, IR 22.
3. Lúa sạ nổi :
Tàu binh, nàng tri, nàng rùn,
nàng đùm, lúa rừng, đuôi trâu, ba sao, thau dưng, nam vang, tàu nút huyết rừng,
4. Nếp dẻo thơm :
Trứng vị, tuổi, bắc, giàn bầu,
ông tiên, bà hóng, phật, thơm, than, nàng già, nếp nữ, nếp kèo nèo, nếp mắc
quạ, nếp củi, nếp sáp.
5. Nếp thường :
IR 29, R 12, IR 17-17, nếp mù u,
nếp sớm, nếp ruồi, nếp tượng.