ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1882/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
14 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỦY SẢN KHU VỰC VƯỜN QUỐC
GIA BA BỂ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 27/2005/NĐ-CP ngày 08/3/2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuỷ
sản;
Căn cứ Nghị định số: 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005
của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số: 14/2009/NĐ-CP ngày 13/2/2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày
04/05/2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định: 117/2010/NĐ-CP ngày 24/10/2010
của Chính phủ về Tổ chức và Quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Nghị định: 109/2003/NĐ-CP ngày
23/9/2003 về Bảo tồn và Phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
Căn cứ Thông tư số: 18/2004/TT-BTNMT ngày 25/8/2004
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định: 109/2003/NĐ-CP
ngày 23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
Căn cứ Thông tư số: 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết thi hành Nghị định số: 117/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ về Tổ chức và Quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Thông tư số: 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006
của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số: 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005
của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số: 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông tư số: 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành
Nghị định số: 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Theo đề nghị của Vườn Quốc gia Ba Bể tại Tờ trình
số: 245/TTr-VQG ngày 12/9/2012; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản
số: 189/BC-STP ngày 24/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý thủy sản khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Vườn Quốc gia Ba Bể, Chủ tịch
UBND huyện Ba Bể, Chủ tịch UBND các xã nằm trong vùng lõi và vùng đệm Vườn Quốc
gia Ba Bể, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THUỶ SẢN KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1882/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý, khai thác, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể, bao gồm Hồ
Ba Bể và những vùng đất ngập nước khác thuộc phạm vi Vườn Quốc gia Ba Bể.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến các hoạt động khai thác, bảo vệ,
phát triển nguồn lợi thuỷ sản tại Hồ Ba Bể và những vùng đất ngập nước khác
thuộc phạm vi Vườn Quốc gia Ba Bể.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường
và cảnh quan thiên nhiên; gắn việc bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản với việc nâng cao đời sống của dân cư trong khu vực.
2. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của
thiên tai và dịch bệnh thuỷ sản; bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền, công trình
và thiết bị trong hoạt động thuỷ sản.
3. Khai thác thủy sản phải bảo đảm không làm cạn
kiệt nguồn lợi thủy sản; phải tuân theo quy định về mùa vụ, thời hạn, phương tiện,
ngư cụ khai thác; về chủng loại, kích cỡ thủy sản, đồng thời phải tuân theo quy
định của pháp luật về bảo vệ thủy sản; pháp luật về bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng đất ngập nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân gây hủy hoại và ô nhiễm nguồn
nước có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại cho các bên bị thiệt hại và
chịu các trách nhiệm khác theo quy định pháp luật về bảo vệ thủy sản và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nguồn lợi thuỷ sản: Là tài nguyên sinh
vật sống trong hay gần kề các vùng nước có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển
nghề khai thác thuỷ sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Vùng đất ngập nước: Là những khu vùng địa
lý nằm trong phạm vi Vườn Quốc gia Ba Bể, bao gồm Hồ Ba Bể, ao, đầm, sông, suối...
nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững.
3. Khai thác thuỷ sản: Là các hoạt động khai
thác nguồn lợi thủy sản bền vững trong Hồ Ba Bể và các vùng nước tự nhiên khác
thuộc phạm vi Vườn Quốc gia Ba Bể. Các nguồn lợi thủy sản được khai thác là cá,
tôm, động vật thân mềm, côn trùng, các động vật và thực vật thuỷ sinh.
4. Ngư cụ: Là các dụng cụ dùng để khai khác
bền vững nguồn lợi thủy sản.
5. Phương tiện khai thác thủy sản: Là thuyền,
bè, cano và các vật khác được sử dụng để đi lại và vận chuyển trong quá trình
khai thác thủy sản.
6. Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản: Là quá trình
phục hồi tự nhiên hoặc có tác động của con người để nguồn lợi thuỷ sản được tái
tạo, phục hồi theo thời gian.
7. Bãi cá đẻ: Là các vùng ngập thường xuyên
và bán ngập cá đến đẻ trứng, được quy định cấm đánh bắt trong mùa sinh sản.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỐNG
VÀ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 4. Bảo vệ môi trường
sống của các loài thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu vực hoặc
gần khu vực bảo tồn có trách nhiệm bảo vệ, bảo tồn môi trường sống của các loài
thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Khi xây dựng mới, thay đổi, cải tạo hoặc phá bỏ
các công trình có tác động hay có khả năng tác động đến môi trường sống, sinh
sản của các loài thủy sản phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
3. Việc khai thác thủy sản bằng các hình thức đặt
đăng, đáy hoặc áp dụng các phương pháp ngăn, bẫy trong khu vực phải đảm bảo dành
hành lang cho các loài thủy sản di chuyển tự nhiên.
4. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Xả thải hoặc để rò rỉ các chất độc hại, chế biến
hóa chất, dầu hoặc xăng nhưng chưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vào các vùng nước
tự nhiên.
b) Chôn vùi chất thải, xây dựng các bãi chôn lấp
chất thải trái quy định.
c) Vứt bỏ ngư cụ xuống sông, suối, hồ và các vùng
nước tự nhiên khác, trừ trường hợp bất khả kháng.
d) Xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở như nhà,
đường, dây cáp điện, trạm bơm... và thực hiện các hoạt động có thể gây san lấp,
đắp chắn eo, suối dẫn đến hồ mà không thực hiện đánh giá tác động môi trường và
được sự cho phép của các cơ quan chức năng theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
e) Thả các loài thủy sản không có nguồn gốc
trong khu vực, bị nhiễm bệnh hoặc xả các nguồn nước nuôi trồng nhiễm bệnh vào
khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể.
g) Sử dụng các loại phao, lưới, dụng cụ khai thác
thủy sản khác làm mất mỹ quan tại Hồ Ba Bể.
h) Nuôi cá bằng lồng, bè trên Hồ Ba Bể.
i) Các hành vi làm thay đổi môi trường sống, sinh
sản của các loài thủy sản trong khu vực bảo tồn như: khai thác rong, rêu...
Điều 5. Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi
thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành và tham gia các hoạt
động khai thác nguồn lợi thủy sản trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể có trách
nhiệm thực hiện các quy định liên quan về bảo vệ các giống, loài thủy sản quý
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
3. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Khai thác thuỷ sản bằng các phương pháp có tính
huỷ diệt như dùng chất nổ, chất độc hại, thực vật có độc tố, dòng điện, dụng cụ
nhiều lưỡi câu không có mồi, các phương pháp khác làm chết hàng loạt các loài
thủy sản.
b) Sử dụng các ngư cụ đánh bắt thủy sản không quy
định tại Khoản 1, Điều 11 Quy chế này và các ngư cụ đánh bắt thủy sản có kích
thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại Khoản 2, Điều 11 Quy chế này.
c) Sử dụng thuyền máy để đánh bắt thủy sản;
d) Khai thác các loài thủy sản có kích thước tối
thiểu nhỏ hơn quy định tại Điều 10 Quy chế này;
e) Khai thác thủy sản vào những ngày mưa lũ; khai
thác thủy sản tại các khu vực bảo tồn được quy hoạch trong khu vực, như các bãi
cá đẻ và nuôi dưỡng con non, ấu trùng... ngoài thời gian quy định tại Điều 8
Quy chế này.
g) Khai thác trứng thuỷ sản, đánh bắt các con non
(trừ các loài ngoại lai) hoặc các loài thủy sản nằm trong danh mục cấm khai thác
theo Điều 10 Quy chế này.
h) Giới thiệu, thí nghiệm các giống loài thuỷ sản
không có trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể.
Chương III
QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY
SẢN
Điều 6. Quyền khai thác thủy
sản
1. Tổ chức, cá nhân muốn khai thác thủy sản phải
đăng ký và được cấp phép khai thác của Ban Quản lý.
2. Chỉ những hộ gia đình, cá nhân cư trú tại xã Nam
Mẫu được phép khai thác thủy sản trong giới hạn bền vững cho phép tại các vùng
nước tự nhiện thuộc địa bàn xã Nam Mẫu.
3. Các hộ gia đình và cá nhân cư trú tại xã Nam Mẫu
được tư vấn và tham gia trong việc xây dựng các văn bản về quy định về quản lý
môi trường và nguồn lợi thủy sản.
Điều 7. Đăng ký phương tiện
khai thác thủy sản
1. Các phương tiện dùng để khai thác, đánh bắt nguồn
lợi thủy sản tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Bể phải được đăng ký với Ban Quản lý.
Mỗi phương tiện được sử dụng để khai thác thủy sản phải được sơn nổi số hiệu
đăng ký trên phương tiện đó.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn
các hộ gia đình, cá nhân đăng ký phương tiện khai thác thuỷ sản.
3. Các chủ phương tiện tham gia khai thác thuỷ sản
phải xuất trình chứng nhận đăng ký phương tiện khi có yêu cầu kiểm tra của nhân
viên Ban Quản lý, nếu không có sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 8. Thời gian được phép
khai thác thủy sản
1. Các hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác thủy
sản (trừ những ngày mưa lũ) trong khoảng thời gian sau:
a) Mùa Đông: Từ 05 giờ đến 08 giờ và từ 15 giờ đến
19 giờ hàng ngày.
b) Mùa hè: Từ 04 giờ đến 07 giờ và từ 16 giờ đến
20 giờ hàng ngày.
2. Đối với các khu vực bảo tồn, thời gian khai thác
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời chỉ được khai thác
các loài thủy sản từ tháng 6 (âm lịch) năm trước đến tháng 02 (âm lịch) năm
sau.
Điều 9. Khu vực bảo tồn thủy
sản
1. Các khu vực bảo tồn nguồn lợi thủy sản trong khu
vực (các bãi đẻ trứng và nuôi dưỡng con non, ấu trùng) được xác định cụ thể tại
bản đồ kèm theo Quy chế này. Bao gồm:
a) Các bãi cá đẻ: Khu vực Pác Sai (Khu vực cửa hồ
3 chảy ra Sông Năng); khu vực cửa Sông Bó Lù; khu vực cửa Suối Tả Han; Khu vực
Sông Bó Lù; khu vực cửa Suối Chợ Lèng.
b) Các bãi nuôi dưỡng con non, ấu trùng: Khu vực
Ao Tiên; khu vực quanh đảo An Mã.
2. Các hoạt động tại khu vực bảo tồn không được làm
ảnh hưởng đến môi trường sống, sinh sản của các loài thủy sản; đồng thời việc
khai thác thủy sản phải tuân thủ Khoản 2, Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Kích thước tối
thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác; các loài thủy sản cấm khai
thác, cấm khai thác có thời hạn
1. Kích thước tối thiểu của các loài thủy sản sống
trong các vùng nước tự nhiên được phép khai thác quy định tại Phụ lục số 01 kèm
theo Quy chế này.
2. Các loài thủy sản cấm khai thác được quy định
tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế này.
3. Các loài thủy sản cấm khai thác có thời hạn trong
năm được quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Những ngư cụ được
phép sử dụng khai thác thuỷ sản
1. Những ngư cụ được phép sử dụng để khai thác thủy
sản trong khu vực là những ngư cụ truyền thống như: Lưới vây, lưới kéo thủ công,
lưới rê, vó tay, chài...; riêng đối với te ủn chỉ được phép khai thác từ ngày
01 tháng 6 (âm lịch) năm trước đến ngày 28 tháng 02 (âm lịch) năm sau.
2. Kích thước mắt lưới nhỏ nhất cho phép sử dụng
để khai thác thuỷ sản được quy định theo từng loại ngư cụ theo Phụ lục số 04 kèm
theo Quy chế này.
Điều 12. Xây dựng mô hình
quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Khuyến khích và giúp đỡ cộng đồng tổ chức các
hoạt động tự quản trong khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước tự
nhiên trong khu vực; gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong việc khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bảo vệ môi trường.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã Nam Mẫu trong khu vực hướng dẫn, hỗ trợ cho cộng đồng dân cư tổ chức
các hoạt động tự quản trong khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; xây dựng các
mô hình quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có sự tham gia của đại diện
Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân xã và đại diện cộng đồng.
Điều 13. Quy định về an
toàn giao thông đường thuỷ nội địa trong quá trình khai thác thuỷ sản
1. Phương tiện tham gia vào hoạt động khai thác thủy
sản phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội
địa. Việc bố trí ngư cụ để khai thác thuỷ sản không được vi phạm vào các luồng
tuyến giao thông theo lộ giới quy định.
2. Tổ chức, cá nhân khi bố trí ngư cụ khai thác thủy
sản trong khu vực không gây cản trở cho phương tiện đường thuỷ; các ngư cụ phải
được đánh dấu bằng phao dễ nhận biết và phải có người gác để hướng dẫn tàu thuyền
qua lại khi cần thiết.
Chương IV
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI
THUỶ SẢN
Điều 14. Tái tạo nguồn lợi
thuỷ sản
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tái tạo nguồn lợi
thủy sản:
a) Xây dựng, hỗ trợ kinh phí và thực hiện các chương
trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, môi trường
sống.
b) Tổ chức thả bổ sung cá giống hàng năm xuống Hồ
Ba Bể và những vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý để tái tạo nguồn
lợi thủy sản.
c) Xây dựng mối quan hệ và cộng tác với các tổ chức,
cá nhân có kinh nghiệm gây nguồn dự trữ tài nguyên.
2. Kinh phí tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được bố trí
từ ngân sách tỉnh, từ nguồn quỹ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh, của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các nguồn tài trợ khác.
Điều 15. Quản lý nuôi trồng
thuỷ sản
1. Tất cả các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản phải
có đánh giá tác động môi trường và kế hoạch dự kiến loài thủy sản được nuôi trồng,
các hoạt động được thực hiện và quản lý theo các quy định của pháp luật; phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và phòng chống các bệnh lây nhiễm
và ô nhiễm gây ra do nuôi trồng thủy sản.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản trên phạm vi khu vực đánh bắt (trừ Hồ Ba Bể) phải được sự cho
phép của Ban Quản lý và các cơ quan có thẩm quyền liên quan và tuân thủ các quy
định của pháp luật về nuôi trồng thủy sản và Quy chế này.
3. Việc nuôi cá lồng, bè không được đặt tại các vị
trí làm cản trở hay ảnh hưởng đến sự an toàn của giao thông đường thủy hoặc làm
giảm mỹ quan tự nhiên.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 16. Trách nhiệm của
Ban Quản lý
1. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, UBND
huyện Ba Bể và UBND các xã trong khu vực thực hiện công tác quản lý và tuyên
truyền nhân dân thực hiện về công tác bảo vệ và quản lý nguồn lợi thuỷ sản.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn các quy định
và tổ chức quản lý hoạt động khai thác, đăng ký và cấp phép khai thác nguồn lợi
thủy sản.
3. Lấy ý kiến cộng đồng trong quá trình xây dựng
các văn bản quy định về quản lý môi trường và nguồn lợi thuỷ sản.
4. Quản lý các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy
sản theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản
1, Điều 14 Quy chế này.
6. Xác định và chỉ rõ trên thực địa các bãi cá đẻ
và nuôi dưỡng con non, ấu trùng để tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định.
7. Xây dựng chương trình nuôi trồng, phát triển nguồn
lợi thủy sản trình UBND tỉnh phê duyệt.
8. Thiết kế và lắp đặt các biển báo cho dân địa phương
các khu vực cấm khai thác.
9. Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm trực thuộc thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về thuỷ sản trong khu vực.
10. Phối hợp với UBND các xã trong khu vực hướng
dẫn việc rà soát, bổ sung các nội dung về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản vào các bản hương ước, quy ước thôn.
11. Tiếp thu tổng hợp giải quyết các ý kiến từ phía
ngư dân về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác nguồn lợi thuỷ sản, trên cơ sở
đó có những đề xuất tham mưu điều chỉnh về chính sách trong công tác quản lý,
bảo vệ, khai thác nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 17. Trách nhiệm của
UBND huyện Ba Bể
1. Tổ chức chỉ đạo nuôi trồng, quản lý, bảo vệ, khai
thác, nguồn lợi thuỷ sản theo sự phân cấp của tỉnh trong vùng đất ngập nước
thuộc phạm vi Vườn Quốc gia Ba Bể.
2. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quản
lý nuôi trồng, khai thác và tuyên truyền về thông tin và các quy định của pháp
luật cho nhân dân về công tác bảo vệ, khai thác nguồn lợi thuỷ sản.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và UBND các xã trong
khu vực kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý,
bảo vệ, khai thác nguồn lợi thuỷ sản.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an huyện xử lý theo thẩm
quyền đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật và các quy định về thủy sản.
Điều 18. Trách nhiệm của
UBND các xã trong khu vực
1. Tổ chức cho nhân dân địa phương thực hiện quyền
giám sát, phát hiện tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.
2. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc hướng dẫn,
tổ chức đăng ký và cấp phép khai thác thủy sản.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát, bổ sung các nội
dung về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản vào các bản hương ước,
quy ước của các thôn, bản trong khu vực.
4. Ngăn chặn, xử lý những vi phạm của tổ chức, cá
nhân về bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác bảo vệ,
quản lý khai thác thủy sản.
Điều 19. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, Ngành liên quan
Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình
phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về thuỷ sản; thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuỷ sản.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20. Khen thưởng
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
công tác quản lý bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản sẽ được khen thưởng theo
quy định.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm công tác quản lý khai thác, nuôi
trồng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp
luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định hiện hành về xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.
PHỤ LỤC SỐ 01
KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN SỐNG TRONG CÁC
VÙNG NƯỚC TỰ NHIÊN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC
(Tính từ mõm đến
chẽ vây đuôi)
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Chiều dài nhỏ nhất
cho phép khai thác (mm)
|
1
|
Cá Chép
|
Cyprinus carpio
|
150
|
2
|
Cá Sỉnh gai
|
Onychostoma laticeps
|
200
|
3
|
Cá Hoả
|
Labeo tonkinensis
|
430
|
4
|
Cá Rằm xanh (loà)
|
Bangana lemassoni
|
130
|
5
|
Cá Trôi
|
Cirrhina molitorella
|
220
|
6
|
Cá Chày đất
|
Spinibarbus hollandi
|
150
|
7
|
Cá Bỗng
|
Spinibarbichthys denticulatus
|
400
|
8
|
Cá Trắm đen
|
Mylopharyngodon piceus
|
400
|
9
|
Cá Trắm cỏ
|
Ctenopharyngodon idellus
|
450
|
10
|
Cá Mè trắng
|
Hypophthalmichthys molitrix
|
300
|
11
|
Lươn
|
Monopterus albus
|
360
|
12
|
Cá Chiên
|
Bagarius rutilus
|
450
|
13
|
Cá Viền (Vền)
|
Megalobrama terminalis
|
230
|
14
|
Cá Trê vàng
|
Clarias macrocephalus
|
200
|
15
|
Cá Sỉnh
|
Onychostoma gerlachi
|
210
|
16
|
Cá Ngão gù
|
Erythroculter recurvirostris
|
260
|
17
|
Cá Chày mắt đỏ
|
Squaliobalbus curriculus
|
170
|
18
|
Cá Rô đồng
|
Anabas testudineus
|
80
|
19
|
Cá Chạch sông
|
Mastacembelus armatus
|
200
|
20
|
Cá Lóc (cá Quả)
|
Channa striata
|
220
|
21
|
Cá Lăng chấm
|
Hemibargrus guttatus
|
560
|
PHỤ LỤC SỐ 02
CÁC LOÀI THỦY SẢN CẤM KHAI THÁC
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Cá Anh vũ
|
Semilabeo notabilis
|
PHỤ LỤC SỐ 03
CÁC LOÀI THỦY SẢN CẤM KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Thời gian cấm
khai thác
|
1
|
Cá Lóc
|
Channa striata
|
từ 1/4 - 1/6
|
2
|
Cá Rô đồng
|
Anabas testudineus
|
nt
|
3
|
Cá Trê vàng
|
Clarias macrocephalus
|
nt
|
PHỤ LỤC SỐ 04
KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT CHO PHÉP SỬ DỤNG ĐỂ KHAI
THÁC THUỶ SẢN
Số TT
|
Các loại ngư cụ
|
Kích thước mắt lưới
2a (mm), không nhỏ hơn
|
1
|
Lưới rê 3 lớp
|
20
|
2
|
Lưới vướng
|
20
|
3
|
Lưới kéo cá
|
28
|
4
|
Lưới kéo tôm
|
20
|
5
|
Các loại đăng
|
20
|
6
|
Ngư cụ khác
|
18
|
PHỤ LỤC 05
DANH SÁCH CÁC LOÀI LAI ĐƯỢC TÌM THẤY TRONG KHU VỰC HỒ BA
BỂ
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Cá rô phi
|
Oreochromis sp.
|
2
|
Cá chim trắng
|
Colossoma brachpomum
|