|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1834/QĐ-TTg Quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam 2015
Số hiệu:
|
1834/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hoàng Trung Hải
|
Ngày ban hành:
|
28/10/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Quyết định 1834/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung: quan điểm phát triển, nội dung Quy hoạch, giải pháp thực hiện Quy hoạch được ban hành ngày 28/10/2015.
Quyết định 1834 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam với nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển vật liệu nổ công nghiệp
Quyết định số 1834/TTg quy định mục tiêu cụ thể đối với:
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác lộ thiên: Đầu tư sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời, nhũ tương an toàn, chất lượng cao, tăng thời gian chịu nước, sức công phá mạnh của thuốc nổ công nghiệp, có thể thay thế hiệu quả các loại thuốc nổ có chứa TNT;
- Nhóm thuốc nổ mạnh: Đến năm 2016, sản xuất được thuốc nổ Hecxozen cho mồi nổ CN và Hecxozen siêu mịn cho dây dẫn tín hiệu nổ. Đến năm 2020, sản xuất được thuốc nổ TEN thay thế hàng dự trữ quốc gia.
2. Nội dung Quy hoạch ngành Vật liệu nổ công nghiệp
Về nhu cầu tiêu thụ thuốc nổ công nghiệp các loại tại Quyết định 1834/2015/TTg: Năm 2015 khoảng 140.000 tấn; dự báo năm 2020 khoảng 180.000 tấn; từ năm 2020 đến năm 2030 tăng dần và ổn định từ 180.000 tấn thuốc nổ/năm đến khoảng 200.000 tấn thuốc nổ/năm;
3. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch ngành Vật liệu nổ CN
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp; kiện toàn đội ngũ quản lý, kỹ thuật thuốc nổ công nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
- Quyết định số 1834/QĐ-TTg quy định tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
- Đầu tư phát triển sản xuất tiền chất thuốc nổ, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới an toàn và thân môi trường, vật liệu nổ công nghiệp phục vụ ngành dầu khí, các dây chuyền sản xuất thuốc nổ di động;
- Ưu đãi về thuế xuất khẩu, lãi suất vay đầu tư ra nước ngoài trong ngành Vật liệu nổ công nghiệp;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp phục vụ quản lý nhà nước theo Quyết định 1834/TTg đã quy định;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu cơ bản, nâng cao chất lượng sản phẩm vật liệu nổ CN, đầu tư chiều sâu, khai thác tối đa năng lực hiện có. Mở rộng hợp tác quốc tế trong ngành Vật liệu nổ công nghiệp, áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động nổ công nghiệp.
Quyết định 1834 còn quy định sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và vốn đầu tư trong nội dung Quy hoạch; trách nhiệm trong công tác quy hoạch phát triển ngành Vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Quyết định 1834 Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực từ ngày 28/10/2015.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1834/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Vật liệu nổ công
nghiệp Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chủ yếu như
sau:
1. Quan điểm phát triển
- Vật liệu nổ công nghiệp, hoạt động
có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp là hàng hóa,
dịch vụ, kinh doanh đặc biệt, do Nhà nước thống nhất quản lý. Số lượng, phạm
vi, quy mô các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Quy hoạch phát triển ngành Vật liệu
nổ công nghiệp phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu về quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã
hội; đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế quốc dân về vật liệu nổ công nghiệp;
- Xây dựng, phát triển ngành Vật liệu
nổ công nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững, trở thành một ngành công nghiệp
tiên tiến, thân thiện với môi trường, có
cơ cấu sản phẩm hoàn chỉnh đáp ứng được nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu
các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
a) Mục tiêu chung
- Đáp ứng đủ các loại vật liệu nổ
công nghiệp truyền thống, tiến tới cung ứng một số loại vật liệu nổ công nghiệp
mạnh, sử dụng cho một số lĩnh vực đặc thù, an toàn và thân thiện môi trường;
phân bố hợp lý cơ cấu sản phẩm, lực lượng
sản xuất và theo vùng lãnh thổ;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản
lý nhà nước đối với ngành Vật liệu nổ công nghiệp theo hướng luật hóa các quy định
hiện hành, tạo hành lang pháp lý đầy đủ và có tính hệ thống cho quản lý và phát
triển ngành.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp có chứa TNT: Không phát triển thêm và không nâng công suất đối với những
dây chuyền sản xuất thuốc nổ trong thành phần có TNT kể cả sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp tái chế từ vật liệu nổ phế thải có chứa TNT. Đến năm 2020, thuốc nổ
TNT chỉ sử dụng không quá 3% so với tổng
lượng sản xuất và tiêu thụ trong nước;
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp phục vụ ngành dầu khí: Nghiên cứu đầu tư sản xuất một số chủng loại thuốc
nổ và phụ kiện nổ phục vụ ngành dầu khí trên cơ sở nghiên cứu, phát triển từ những dây chuyền sẵn có như đạn bắn vỉa,
dây nổ và kíp nổ, đến năm 2020 và 2030 đáp ứng được tương ứng 20% và 50% nhu cầu
trong nước;
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp phục vụ khai thác lộ thiên: Đầu tư sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời, nhũ
tương an toàn, chất lượng cao, tăng thời gian chịu nước, sức công phá mạnh, có
thể thay thế hiệu quả các loại thuốc nổ có chứa TNT;
- Nhóm sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp phục vụ khai thác trong hầm lò: Phát triển
các sản phẩm thuốc nổ công nghiệp theo hướng
tăng sức công phá, giảm khói, khí bụi và sản phẩm có kích thước phi tiêu chuẩn
phục vụ khai thác trong các mỏ có yêu cầu đặc biệt như mỏ vàng, kim loại. Các sản
phẩm phụ kiện nổ công nghiệp đáp ứng yêu cầu đặc biệt như độ bền kéo, va đập, độ
tin cậy khi các hầm lò khai thác ngày càng sâu, địa hình phức tạp;
- Nhóm nguyên liệu chính: Sản xuất ổn
định dây chuyền nitrat amôn (NH4NO3) là nguyên liệu chủ yếu
sản xuất thuốc nổ, chủ động cung ứng cho
các cơ sở sản xuất thuốc nổ. Đến năm 2016, đáp ứng 100% nhu cầu nitrat amôn để
sản xuất thuốc nổ trong nước và cung cấp
đủ nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp. Đầu tư sản xuất một số loại tiền chất thuốc
nổ khác là các hóa chất lưỡng dụng như natri nitrat (NaNO3), kali
nitrat (KNO3) phục vụ ngành Vật liệu nổ công nghiệp;
- Nhóm thuốc nổ mạnh: Đến năm 2016,
sản xuất được thuốc nổ Hecxozen cho mồi nổ công nghiệp và Hecxozen siêu mịn cho
dây dẫn tín hiệu nổ. Đến năm 2020, sản xuất được thuốc nổ TEN thay thế hàng dự
trữ quốc gia.
2. Nội dung Quy hoạch
a) Nhu cầu tiêu thụ vật liệu nổ
công nghiệp
- Nhu cầu tiêu thụ thuốc nổ công
nghiệp các loại: Năm 2015 khoảng 140.000 tấn; dự báo năm 2020 khoảng 180.000 tấn;
từ năm 2020 đến năm 2030 tăng dần và ổn định từ 180.000 tấn thuốc nổ/năm đến
khoảng 200.000 tấn thuốc nổ/năm;
- Nhu cầu tiêu thụ phụ kiện nổ công
nghiệp: Năm 2015 khoảng 450 tấn mồi nổ, 60 triệu kíp nổ và 18 triệu mét dây nổ,
dây cháy chậm các loại; dự báo năm 2020 khoảng 528 tấn mồi nổ, 90 triệu kíp nổ
và 20 triệu mét dây nổ, dây cháy chậm các loại; từ năm 2020 đến năm 2030 tăng dần
và ổn định từ 625 tấn mồi nổ, 100 triệu kíp nổ và 27 triệu mét dây nổ, dây cháy
chậm các loại/năm.
b) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
Đáp ứng đủ về số lượng và chủng loại
vật liệu nổ công nghiệp cho nhu cầu tiêu thụ trong nước với giá cả hợp lý và có
một phần xuất khẩu.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Ổn định sản
xuất nitrat amôn; nâng cấp phòng thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp; đẩy nhanh
việc đầu tư sản xuất thuốc nổ nhũ tương, thuốc nổ sạch, mồi nổ năng lượng cao
và xe sản xuất, nạp thuốc nổ di động tại một số tỉnh có công suất khai thác phù
hợp; đồng bộ hóa thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cấp chất lượng các loại thuốc
nổ công nghiệp và phụ kiện nổ công nghiệp hiện có;
- Giai đoạn 2020 - 2030: Đầu tư mới
một số dây chuyền sản xuất phụ kiện nổ công nghiệp và vật liệu nổ công nghiệp
phục vụ ngành dầu khí; thay đổi công nghệ, nâng cấp chất lượng vật liệu nổ công
nghiệp; quy mô và tiến độ đầu tư các dự án tùy theo tình hình thực tế của giai
đoạn 2015 - 2020 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
c) Vốn đầu tư
- Tổng vốn đầu tư phát triển ngành
Vật liệu nổ công nghiệp: Ước tính nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2030 khoảng 2.650
tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2015 - 2020 khoảng
1.872 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2020 - 2030 khoảng 778 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn đầu tư
+ Vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn
vay và các nguồn vốn khác để đầu tư thực hiện theo danh mục các dự án được duyệt;
+ Vốn ngân sách nhà nước cho công
tác điều chỉnh Quy hoạch, các nhiệm vụ khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng,
chế tạo thử nghiệm và dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp.
3. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; kiện toàn đội ngũ quản
lý, kỹ thuật, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị chuyên
ngành đảm bảo đủ năng lực thiết yếu nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp từ Trung ương đến địa phương;
b) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, an
toàn, an ninh, trật tự xã hội trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận
chuyển, lưu trữ và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất tiền chất thuốc nổ, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới an toàn và thân
môi trường, vật liệu nổ công nghiệp phục vụ ngành dầu khí, các dây chuyền sản
xuất thuốc nổ di động;
d) Tạo điều kiện thuận lợi để xuất
khẩu sản phẩm và năng lực sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thông qua các ưu đãi
về thuế xuất khẩu, lãi suất vay đầu tư ra nước ngoài;
đ) Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu
về vật liệu nổ công nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước;
e) Tăng cường năng lực nghiên cứu cơ bản, tập trung nâng cao chất lượng sản
phẩm, đầu tư chiều sâu, khai thác tối đa năng lực hiện có của các cơ sở sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp và các Trung tâm nghiên cứu. Mở rộng hợp tác quốc tế,
nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới trong lĩnh vực sản xuất, sử dụng và dịch vụ nổ công nghiệp.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy hoạch này; chỉ đạo, tổ chức đánh giá việc thực hiện Quy
hoạch, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp
với tình hình thực tế; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách để phát triển ngành Vật
liệu nổ công nghiệp chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân; chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu công
nghệ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và
đa dạng của các lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Bộ Công thương phối hợp với Bộ Quốc
phòng chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp đáp ứng đủ cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân; nghiên cứu,
tiếp thu công nghệ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phục vụ cho ngành Dầu
khí.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
nghiên cứu chính sách hỗ trợ, cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho
công tác điều chỉnh Quy hoạch, nghiên cứu ứng dụng, chế tạo thử nghiệm và dự trữ
quốc gia vật liệu nổ công nghiệp.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học công
nghệ trong ngành Vật liệu nổ công nghiệp, tiếp thu và tổ chức triển khai ứng dụng
khoa học, kỹ thuật tiên tiến của khu vực và thế giới để phát triển ngành Vật liệu
nổ công nghiệp Việt Nam.
4. Bộ Công an phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan chỉ đạo việc đảm bảo về
an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp và chống
buôn bán trái phép vật liệu nổ công nghiệp.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách cho phù hợp đối với người
lao động trong ngành Vật liệu nổ công nghiệp.
6. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ Quy hoạch
tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, thực hiện
việc quản lý kinh doanh, vận chuyển và sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo thẩm
quyền.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 150/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
Vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn: TKV, Dầu khí, Hóa chất;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).Q240
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NỔ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án, chủ đầu tư
|
Chủ
đầu tư(2)
|
Số
lượng dây chuyền
|
Địa
điểm
|
Công
suất(3)
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
|
I
|
Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng
|
1
|
Đầu tư phát triển năng lực sản
xuất mới
|
1.1
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ sạch,
năng lượng cao
|
Z113
|
01
|
Tuyên
Quang
|
Tấn/năm
|
6.000
|
1.2
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ
tương
|
7121
|
01
|
Phú
Thọ
|
Tấn/năm
|
5.000
|
1-3
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ
tương
|
Z195
|
01
|
Vĩnh
Phúc
|
Tấn/năm
|
6.000
|
1.4
|
Dây chuyền sản xuất mồi nổ năng
lượng cao
|
Z195
|
01
|
Vĩnh
Phúc
|
Tấn/năm
|
300
|
1.5
|
Dây chuyền thiết bị di động sản xuất,
nạp thuốc nổ nhũ tương/ANFO và cơ sở vật chất phục vụ xe sản xuất, nạp thuốc
nổ nhũ tương/ANFO
|
GAET
liên doanh với đơn vị sản xuất VLNCN
thuộc TC CNQP
|
04
|
Các
tỉnh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
1.500
|
1.6
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO
|
Z114
|
01
|
Đồng
Nai
|
Tấn/năm
|
3.000
|
1.7
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ TEN
|
Z121
|
01
|
Phú
Thọ
|
Tấn/năm
|
500
|
1.8
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ
Hecxogen
|
Z195
|
01
|
Vĩnh
Phúc
|
Tấn/năm
|
500
|
1.9
|
Dây chuyền sản xuất thuốc nổ TNT
|
Z113
|
01
|
Tuyên
Quang
|
Tấn/năm
|
3.000
|
1.10
|
Dây chuyền sản xuất bột kim loại
wolfram phục vụ sản xuất phụ kiện nổ công nghiệp
|
Z121
|
01
|
Phú
Thọ
|
Tấn/năm
|
10
|
1.11
|
Dây chuyền sản xuất phụ gia, nhũ
tương nền cho sản xuất thuốc nổ công nghiệp
|
Liên
danh GAET-METCO
|
02
|
Vĩnh
Phúc/ Thái Nguyên
|
Tấn/năm
|
5.000
|
2
|
Đầu tư đồng bộ thiết bị, đổi mới
công nghệ, nâng cấp chất lượng sản phẩm, cơ sở hạ tầng
|
2.1
|
Đổi mới công nghệ, hiện đại hóa
dây chuyền sản xuất thuốc nổ TFD-15
|
Z115
|
Trên
cơ sở dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Thái
Nguyên
|
Tấn/năm
|
5.000
|
2.2
|
Đổi mới công nghệ, hiện đại hóa
dây chuyền sản xuất thuốc nổ ABS-15
|
Z115
|
Thái
Nguyên
|
Tấn/năm
|
2.000
|
2.3
|
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất dây dẫn tín hiệu nổ dùng cho sản xuất phụ kiện nổ công nghiệp
|
Z121
|
Trên
cơ sở dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Phú
Thọ
|
Triệu
mét/năm
|
10
|
2.4
|
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất kíp nổ các loại theo công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại -
giai đoạn 1
|
Z121
|
Phú
Thọ
|
Triệu
kíp/năm
|
15
|
2.5
|
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa
phòng thí nghiệm/thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp
|
Viện
TPTN
|
01
|
Hòa
Bình/Hà Nội
|
|
-
|
2.6
|
Di chuyển dây chuyền cũ từ Hà Nội
về địa điểm mới tại Mỵ Hòa, Kim Bôi, Hòa Bình và đầu tư nâng cấp, tự động hóa
dây chuyền sản xuất mồi nổ năng lượng cao VE-05 A
|
Viện
TPTN
|
01
|
Hòa
Bình
|
Tấn/năm
|
200
|
2.7
|
Di chuyển dây chuyền cũ từ Hà Nội
về địa điểm mới tại Mỵ Hòa, Kim Bôi, Hòa Bình và đầu tư nâng cấp năng lực, mở
rộng dây chuyền sản xuất thuốc nổ TNP-1 trên cơ sở dây chuyền cũ(1)
|
Viện
TPTN
|
01
|
Hòa
Bình
|
Tấn/năm
|
3.000
|
2.8
|
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất mồi nổ năng lượng cao
|
Z131
|
Trên
cơ sở dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Thái
Nguyên
|
Tấn/năm
|
500
|
2.9
|
Xây dựng mới một số kho/cụm kho vật
liệu nổ công nghiệp
|
GAET
|
7 ¸ 10
|
Các
tỉnh
|
Kho/cụm
kho
|
7 ¸ 10
|
II
|
Tổng công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ - Vinacomin
|
1
|
Đầu tư phát triển năng lực sản
xuất mới
|
1.1
|
Dây chuyền di động sản xuất thuốc
nổ nhũ tương rời dùng trong công trình ngầm
|
MICCO
|
04
|
Quảng
Ninh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
1.500
|
1.2
|
Dây chuyền di động sản xuất, nạp
thuốc nổ nhũ tương rời/ANFO và cơ sở vật chất phục vụ xe sản xuất, nạp thuốc
nổ nhũ tương/ANFO
|
MICCO
|
04
|
Quảng
Ninh, Lào Cai, Ninh Bình, Hà Tĩnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
4.500
|
2
|
Đầu tư đồng bộ thiết bị, đổi mới
công nghệ, nâng cấp chất lượng sản phẩm, cơ sở hạ tầng
|
2.1
|
Đổi mới công nghệ, cải tạo dây
chuyền, nâng cấp chất lượng sản phẩm thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò, nhũ
tương rời
|
MICCO
|
Trên
cơ sở các dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Quảng
Ninh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
7.500
|
2.2
|
Đầu tư đồng bộ hóa thiết bị các
dây chuyền di động sản xuất thuốc nổ
nhũ tương: 4 xe vận chuyển, bồn chứa nhũ tương nền dung tải 80 ¸ 120 tấn/bồn .
|
MICCO
|
Quảng
Ninh, Lào Cai, Ninh Bình, Hà Tĩnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
7.500
|
2.3
|
Xây dựng xưởng nghiên cứu thực
nghiệm vật liệu nổ công nghiệp - giai đoạn 1
|
MICCO
|
01
|
Quảng
Ninh
|
|
-
|
2.4
|
Xây dựng cảng sông và kho trung chuyển
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại cảng Bạch Thái Bưởi
|
MICCO
|
|
Quảng
Ninh
|
Tấn/năm
|
100.000
|
2.5
|
Xây dựng cảng sông tiếp nhận
nguyên liệu amoniac, trung chuyển tiền chất thuốc nổ và các mặt hàng hóa chất
khác
|
MICCO
|
|
Thái
Bình
|
Tấn/năm
|
400.000
|
2.6
|
Xây dựng mới một số kho/cụm kho vật
liệu nổ công nghiệp
|
MICCO
|
5 ¸ 7
|
Các
tỉnh
|
Kho/
cụm kho
|
5 ¸ 7
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
|
I
|
Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng
|
1
|
Đổi mới công nghệ, hiện đại hóa
dây chuyền sản xuất sản xuất kíp nổ các loại - giai đoạn 2
|
Z121
|
Trên
cơ sở các dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Phú
Thọ
|
Triệu
kíp/ năm
|
30
|
2
|
Đổi mới công nghệ, hiện đại hóa nâng
cấp dây chuyền sản xuất mồi nổ năng lượng cao VE-05 A
|
Viện
TPTN
|
Hòa
Bình
|
Tấn/năm
|
500
|
3
|
Đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc
nổ sạch, năng lượng cao thay thế dây chuyền sản xuất thuốc nổ AĐ-1(1)
|
Z114
|
01
|
Đồng
Nai
|
Tấn/năm
|
3.000
|
4
|
Đầu tư dây chuyền sản xuất phụ kiện
nổ (kíp nổ công suất 15 triệu kíp/năm, mồi nổ công suất 1 triệu quả/năm)
|
Z114
|
01
|
Đồng
Nai
|
|
-
|
5
|
Đầu tư dây chuyền sản xuất dây nổ,
phụ kiện nổ các loại dùng cho khai thác dầu khí (Dây nổ công suất 1 triệu
mét/năm, phụ kiện nổ công suất 10 triệu sản phẩm/năm)
|
Z121
|
02
|
Phú
Thọ
|
Tấn/năm
|
3.000
|
6
|
Đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất
mồi nổ năng lượng cao
|
Z131
|
Trên
cơ sở dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Thái
Nguyên
|
Tấn/năm
|
500
|
7
|
Xây
dựng mới một số kho/cụm kho vật liệu nổ công nghiệp
|
GAET
|
7 ¸ 10
|
Các
tỉnh
|
Kho/cụm
kho
|
7 ¸ 10
|
II
|
Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin
|
|
|
1
|
Dây chuyền thiết bị di động sản
xuất thuốc nổ nhũ tương rời/ANFO
|
MICCO
|
02
|
Lào
Cai, Hà Tĩnh, Quảng Ninh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
4.500
|
2
|
Dây chuyền thiết bị di động sản
xuất thuốc nổ nhũ tương rời dùng trong công trình ngầm
|
MICCO
|
02
|
Quảng
Ninh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
1.500
|
3
|
Đầu tư đổi mới công nghệ, cải tạo
thiết bị và nâng cấp chất lượng sản phẩm của các dây chuyền sản xuất thuốc nổ
ANFO, nhũ tương rời và nhũ tương an toàn hầm lò
|
MICCO
|
Trên
cơ sở các dây chuyền hiện có, đang sản xuất
|
Quảng
Ninh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
4.500
|
4
|
Đầu tư đồng bộ hóa thiết bị các
dây chuyền thiết bị di động sản xuất thuốc nổ nhũ tương: 2 xe vận chuyển, bồn
chứa nhũ tương nền dung tải 80 ¸ 120
tấn/bồn
|
MICCO
|
Lào
Cai, Quảng Ninh
|
Tấn/dây
chuyền/năm
|
4.500
|
5
|
Xây dựng xưởng nghiên cứu thực nghiệm
vật liệu nổ công nghiệp - giai đoạn 2
|
MICCO
|
01
|
Quảng
Ninh
|
-
|
-
|
6
|
Xây dựng mới một số kho/cụm kho vật
liệu nổ công nghiệp
|
MICCO
|
7 ¸ 10
|
Các
tỉnh
|
Kho/cụm
kho
|
7 ¸ 10
|
Ghi chú:
(1) Trong thời gian quy hoạch,
các dây chuyền sản xuất thuốc nổ công nghiệp có chứa thành phần TNT hoặc thuốc
phế thải quốc phòng (AD-1, TNP-1) được khuyến khích đầu tư thay thế bằng các
dây chuyền thuốc nổ nhũ tương, thuốc nổ năng lượng cao trong thành phần không
có TNT với công suất tương đương.
(2) Tên viết tắt của các
đơn vị:
- Z113: Công ty TNHH 1 TV Cơ khí
Hóa chất 13.
- Z114: Công ty Cơ khí Hóa chất 14.
- Z115: Công ty TNHH 1 TV Điện cơ
Hóa chất 15.
- Z121: Công ty TNHH 1 TV Hóa chất
21.
- Z131: Công ty TNHH 1 TV Cơ điện
và Vật liệu nổ 31.
- Z 195: Công ty TNHH Hóa chất 95.
- GAET: Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp quốc phòng.
- Viện TPTN: Viện Thuốc phóng thuốc
nổ.
- TCCNQP: Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng.
- MICCO: Tổng công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ - Vinacomin.
(3) Công suất tính theo
1 ca sản xuất.
Quyết định 1834/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1834/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.068
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|