ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP
ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của
Thủ tướng Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC
ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc
gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 449/TTr-SCT ngày 03/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 4
năm 2022; thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: Số
2614/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014 - 2020; số
1466/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 về việc sửa đổi, bổ sung thế Quyết định số
2614/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Công Thương, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- Sở Tư Pháp;
- Các PCVP UBND TP;
- Công báo TP;
- Báo HP, Đài PT&THHP, Cổng TTĐT TP;
- Các phòng: XDGT&CT, NC&KTGS, KSTTHC;
- CV: CT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 14/4/2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng,
quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của thành phố Hải
Phòng (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy định này áp dụng đối với các
đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình, các đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung của Chương trình được
xây dựng trên cơ sở định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển xuất khẩu hàng
hóa, thị trường trong nước, kích cầu nội địa và thương mại
nông thôn, hải đảo phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển ngoại
thương, thị trường trong nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xúc
tiến thương mại cũng như năng lực sản xuất kinh doanh; tăng cường việc hỗ trợ
xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp thành phố để từng
bước khẳng định vị thế, uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể của Chương trình
nhằm:
a) Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển ngoại thương, tập trung thúc đẩy thị trường tiêu dùng
trên địa bàn thành phố;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
trên địa bàn thành phố phát triển thị trường; hỗ trợ xây dựng và quảng bá
thương hiệu sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
c) Hỗ trợ công tác quy hoạch, vận
hành hạ tầng thương mại của thành phố.
Điều 3. Đơn vị
chủ trì xây dựng Chương trình
Đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình,
gồm: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
Điều 4. Đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia thực hiện: Các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã và các đơn vị liên quan
được thành lập theo quy định pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình được hỗ trợ kinh phí theo quy định của từng hoạt động xúc tiến cụ
thể được quy định tại Chương II của Quy chế này.
2. Các đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
b) Có ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
phù hợp với quy định của từng chương trình xúc tiến cụ thể do các đơn vị chủ
trì xây dựng Chương trình thực hiện.
Điều 5. Cơ quan
quản lý nhà nước đối với Chương trình
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối được
giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
triển khai Chương trình theo quy định.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện Chương trình
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình từ nguồn ngân sách thành phố giao Sở Công Thương hàng năm.
2. Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia Chương trình.
3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nội dung
và mức hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
1. Công tác thông tin, tuyên truyền,
quảng bá:
a) Chi hỗ trợ “Thông tin thương mại,
nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đẩy mạnh xuất khẩu trọng
điểm theo các ngành hàng lợi thế của thành phố Hải Phòng”:
Mức hỗ trợ tối đa 100% với nội dung
này nhưng không vượt quá 1,5 triệu đồng/01 đơn vị đăng ký và nhận thông tin,
bao gồm: Chi phí mua tư liệu; Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
Chi phí xuất bản và phát hành; Các khoản chi phí khác (nếu có).
b) Chi hỗ trợ “Quảng bá hình ảnh, chỉ
dẫn địa lý nổi tiếng đối với thương hiệu các hàng hóa, dịch vụ đặc trưng thuộc
Chương trình thương hiệu quốc gia; các sản phẩm, ngành hàng, dịch vụ khác của Hải
Phòng ra thị trường nước ngoài:
Hỗ trợ tối đa 100% chi phí theo hợp đồng,
bao gồm: Chi phí thiết kế, xây dựng kế hoạch, nội dung truyền thông; Chi phí sản
xuất, xuất bản và phát hành trong nước và nước ngoài để giới thiệu, chỉ dẫn địa
lý, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ của Hải Phòng.
c) Chi hỗ trợ “Mời đại diện cơ quan
truyền thông trong và ngoài nước đến Hải Phòng để viết bài, làm phóng sự trên
báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet đã phát hành, đã đăng nhằm quảng
bá cho xuất khẩu của Hải Phòng theo hợp đồng trọn gói”:
Hỗ trợ tối đa 100% chi phí sản phẩm
truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng).
2. Chi hỗ trợ “Thuê chuyên gia trong
và ngoài nước để tư vấn, thiết kế mẫu hàng hóa, phát triển sản phẩm, nâng cao
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm thương hiệu Hải Phòng, phát triển
xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”, chi phí hỗ trợ gồm:
a) Chi hỗ trợ “Hợp đồng trọn gói với
chuyên gia tư vấn”:
Hỗ trợ tối đa 100% chi phí sản phẩm
tư vấn hoàn thành.
b) Chi hỗ trợ “Tổ chức cho chuyên gia
trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho các doanh nghiệp”:
Hỗ trợ tối đa 100% chi phí thuê hội
trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại
cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
02 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
3. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong
và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm:
a) Chi hỗ trợ đối với đối tượng là
“Các tổ chức có hoạt động xúc tiến thương mại của Chính phủ và phi Chính phủ”:
Hỗ trợ tối đa 100% đối với đối tượng
này theo quy định hiện hành, gồm các khoản chi sau: Chi phí giảng viên, thuê lớp
học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có) hoặc
học phí trọn gói của khóa học.
b) Chi hỗ trợ đối với đối tượng là
“Doanh nghiệp, hợp tác xã”:
Hỗ trợ tối đa 100% đối với đối tượng
này, gồm các khoản chi sau: Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy,
tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có) hoặc học phí trọn gói của
khóa học.
4. Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm thương mại tại nước ngoài:
Tổ chức gian hàng của thành phố tham
gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài, trong các trường hợp sau:
a) Chi hỗ trợ “Hội chợ triển lãm đa
ngành có quy mô tối thiểu là 12 (mười hai) gian hàng quy theo gian hàng tiêu
chuẩn (3mx3m) hoặc tối thiểu 12 (mười hai) doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất tham gia”.
b) Chi hỗ trợ “Hội chợ triển lãm
chuyên ngành có tham gia với quy mô tối thiểu 07 (bảy) gian hàng tiêu chuẩn
(3mx3m) và tối thiểu 07 (bảy) doanh nghiệp tham gia”.
Hỗ trợ tối đa tại Khoản 4 là 100% các
khoản chi phí: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; Trang trí chung của
khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); Chi phí tổ chức khai mạc
(nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam) giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng; Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, trang thiết bị,
trang bị âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu,
diễn giả; Trình diễn sản phẩm: Thuê địa điểm, thiết kế và trang trí sân khấu,
âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị, người trình diễn, người dẫn chương trình,
phiên dịch; Công tác phí cho cán bộ tổ chức Chương trình; Các khoản chi khác (nếu
có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
200 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
5. Tổ chức hội chợ triển lãm trên địa
bàn thành phố nhằm phát triển xuất khẩu:
a) Chi hỗ trợ “Tổ chức hội chợ đa
ngành với quy mô tối thiểu là 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham
gia”.
b) Chi hỗ trợ “Tổ chức hội chợ chuyên
ngành với quy mô tối thiểu là 100 gian hàng tiêu chuẩn và 70 doanh nghiệp tham
gia”.
Hỗ trợ tối đa tại điểm a, điểm b Khoản
5 là 100%, gồm các khoản chi phí: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi
phí thuê mặt bằng và gian hàng); Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển
lãm; Trang trí chung của hội chợ triển lãm; Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường,
thiết bị; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
12 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
c) Tuyên truyền quảng bá và mời khách
đến giao dịch khi tổ chức hội chợ triển lãm quy định tại điểm a, điểm b khoản 5
Điều 6 Quy chế này:
Hỗ trợ tối đa 100% chi phí sản xuất,
phát hành giới thiệu hội chợ triển lãm và các khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ
trợ tối đa với nội dung này là 12% chi phí tổ chức hội chợ quy định tại điểm a,
điểm b khoản 5 Điều 6 Quy chế này.
6. Chi hỗ trợ “Tổ chức đoàn giao
thương tại nước ngoài (chi phí tham gia hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại;
tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao thương với đoàn giao dịch thương mại
của Hải Phòng tại nước ngoài; công tác phí cho cán bộ của Đơn vị chủ trì tổ chức
đoàn đi)” trong các trường hợp sau:
a) Đoàn đa ngành có tối thiểu 15 (mười
lăm) doanh nghiệp tham gia;
b) Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 07
(bảy) doanh nghiệp tham gia.
c) Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp,
hội thảo (thương mại kết hợp đầu tư) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
của Hải Phòng ra nước ngoài, đồng thời thu hút nhà đầu tư nước ngoài đến Hải
Phòng.
Hỗ trợ tối đa tại Khoản 6 là 100% các
khoản chi phí sau: 01 vé máy bay khứ hồi/01 đơn vị tham gia; Tổ chức hội thảo
giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu; Tuyên
truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; Công tác phí cho cán bộ tổ
chức Chương trình; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này
là: 40 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á;
60 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu,
Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch
thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
7. Chi hỗ trợ “Tổ chức hội thảo giao
thương giữa đoàn doanh nghiệp nước ngoài với các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hải Phòng”:
Hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí:
Chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài; Công tác phí cho cán bộ tổ chức
Chương trình; Tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; Các khoản
chi khác (nếu có).
Điều 8. Nội dung
và mức hỗ trợ chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước
1. Chi hỗ trợ “Điều tra, khảo sát, nghiên
cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết
yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại; các ấn
phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói
quen mua sắm”, gồm:
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí: Chi
phí mua tư liệu; Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; Chi phí xuất bản
và phát hành; Các khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này
là 01 triệu đồng/01 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Chi hỗ trợ “Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong
nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh,
truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác trên các phương
tiện thông tin đại chúng”:
Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện nội
dung sản phẩm truyền thông và phát hành. Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
95 triệu đồng/01 chuyên đề tuyên truyền.
3. Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn
hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa
đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ
trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển
thị trường trong nước”:
Hỗ trợ tối đa 100% theo quy định các
khoản chi: Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học
viên và các khoản chi khác (nếu có); Hoặc học phí trọn gói của khóa học.
4. Chi hỗ trợ “Tổ chức các hội chợ,
triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp Hải Phòng
đến người tiêu dùng trên địa bàn thành phố”:
Hỗ trợ 50% các khoản chi phí sau:
Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm; Trang trí chung của hội chợ
triển lãm; Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh,
ánh sáng; Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị; Chi phí tuyên
truyền quảng bá giới thiệu hội chợ triển lãm; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
10 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
5. Chi tổ chức các hoạt động bán
hàng: Thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, hải đảo, các khu
công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng,
đa ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn thành phố
theo các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Hỗ trợ 70% các khoản chi phí: Chi phí
vận chuyển; Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; Dịch vụ phục
vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; Trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt
động bán hàng; Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng; Chi phí quản lý, nhân công phục vụ; Chi phí tuyên truyền, quảng
bá giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng; Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
105 triệu đồng/01 đợt bán hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia các sự kiện
xúc tiến thương mại nhằm phát triển thị trường nội địa: Tháng khuyến mại; Tuần
hàng Việt Nam; Chương trình hàng Việt; Chương trình giới thiệu sản phẩm mới;‘Các
sự kiện khác:
Hỗ trợ 50% các khoản chi theo nội
dung cụ thể tại hợp đồng thực hiện đề án, trong phạm vi khoản chi phí quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư 171/2014/TT-BTC
ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính với mức khống chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ
tương ứng.
7. Chi hỗ trợ “Hỗ trợ công tác quy hoạch,
quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại”:
Hỗ trợ 50% các khoản chi phí (nếu
chưa được nhà nước cấp kinh phí) liên quan đến công tác lập quy hoạch, quản lý,
vận hành cơ sở hạ tầng thương mại, mua tư liệu nghiên cứu tham khảo.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
175 triệu đồng/01 cụm, điểm quy hoạch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm chương
trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định
của pháp luật.
3. Căn cứ các Chương trình của đơn vị
chủ trì xây dựng gửi, Sở Công Thương xây dựng dự toán kinh phí Chương trình xúc
tiến thương mại thành phố và tổng hợp chung trong dự toán của Sở, gửi Sở Tài
chính tổng hợp, đưa vào kế hoạch ngân sách thành phố hàng năm, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
4. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Chương trình hàng năm trước
ngày 31 tháng 01 năm sau.
5. Không tiếp nhận chương trình trong
năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 11 của
Quy chế này.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài Chính
1. Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện
Chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Phối hợp Sở Công Thương xây dựng
và thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Chương trình.
Điều 11. Trách
nhiệm của đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình
1. Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm,
các đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình cho năm tiếp theo gửi Sở Công Thương để
tổng hợp, thẩm định nội dung và dự toán kinh phí.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình
đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và dự toán được phê duyệt;
đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung
chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
3. Các đơn vị chủ trì xây dựng Chương
trình phải báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện chương trình; đánh giá kết quả
thực hiện chương trình, kiến nghị đề xuất (nếu có) gửi về Sở Công Thương trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
4. Có trách nhiệm tổng hợp và thanh
quyết toán các khoản chi hỗ trợ từ kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm đối
với các hoạt động do đơn vị mình thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện chương trình và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Phối hợp với đơn vị chủ trì để tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình.
2. Có trách nhiệm báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện của đơn vị và kiến nghị đề xuất (nếu có) về đơn vị chủ trì
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Sở Công Thương.
3. Cung cấp đầy đủ chứng từ và chịu
trách nhiệm về nội dung chi phí; phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì xây dựng
chương trình thực hiện thanh quyết toán sau khi chương trình kết thúc theo quy
định./.