ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 24 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia;
Căn cứ Thông
tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình
xúc tiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao Giám đốc
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại (XTTM) trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Chương
trình).
2. Đối tượng áp dụng: Quy
định này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi
tắt là đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện chương trình, cơ quan quản
lý chương trình và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
3. Quy chế này không áp
dụng đối với các chương trình XTTM quốc gia, các chương trình xúc tiến của các
Bộ, ngành Trung ương phối hợp với tỉnh Lào Cai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Mục tiêu của Chương trình
1. Chương trình XTTM tỉnh
Lào Cai là chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển xuất khẩu hàng hóa, thị trường trong nước, kích cầu nội địa và
thương mại nông thôn, miền núi phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch đề án, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Lào Cai phê duyệt, nhằm tăng cường hoạt động XTTM, phát triển xuất
khẩu, thị trường trong nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động XTTM
cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp Lào Cai.
2. Tăng cường hoạt động
XTTM, mở rộng thị trường nội địa, củng cố và phát triển thương mại tại các khu
vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa trong tỉnh; từng bước chiếm lĩnh thị
trường nội địa; tăng cường hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam’’ do Bộ Chính trị phát động.
Điều
3. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực
hiện chương trình XTTM: UBND các huyện, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Trung
tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Khuyến công – Tư vấn phát triển Công nghiệp
và Tiết kiệm năng lượng thuộc Sở Công Thương và các tổ chức đóng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai có chương trình, nội dung XTTM đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều
kiện tại Quy chế này và được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp
nhân;
b) Nắm bắt rõ nhu cầu XTTM
của các doanh nghiệp; có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện
Chương trình; có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động XTTM;
c) Thực hiện chương trình
với mục đích mang lại lợi ích xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục
đích lợi nhuận.
Điều
4. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình bao gồm: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
các tổ chức XTTM được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các doanh nghiệp tham
gia thực hiện Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hoạt động sản xuất,
kinh doanh ngành, hàng phù hợp với định hướng, mục tiêu của Chương trình trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
b) Có văn bản đề nghị tham
gia Chương trình gửi đến đơn vị chủ trì Chương trình.
Điều
5. Cơ quan lý nhà nước về Chương trình
Sở công Thương tỉnh Lào
Cai là cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Chương
trình.
Điều
6. Nguồn kinh phí, nguyên tắc hỗ trợ và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được thực hiện từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước giao
hàng năm theo kế hoạch;
b) Đóng góp, tài trợ của
các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí được giao trong
dự toán chi ngân sách hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về Chương trình sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia
thực hiện Chương trình thông qua đơn vị thực hiện Chương trình.
3. Xây dựng, quản lý
kinh phí Chương trình
a) Sở Công Thương chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí XTTM và tổng hợp vào dự toán ngân
sách hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch hàng năm, Sở Tài chính thẩm định dự toán và thông báo dự
toán ngân sách về Chương trình chung của tỉnh theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ
trợ để thực hiện các đề án của Chương trình không vượt quá tổng nguồn kinh phí
được phê duyệt.
d) Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh
quyết toán các khoản kinh phí XTTM tỉnh theo quy định hiện hành.
Chương
II
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều
7. Chương trình thông tin thương mại định hướng xuất khẩu
1. Thông tin thương mại,
nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng
điểm theo các ngành hàng được ngân sách tỉnh hỗ trợ không quá 70% các khoản chi
phí nhưng tối đa không quá 1.500.000 ( một triệu năm trăm ngàn) đồng/1 đơn vị
đăng ký và nhận thông tin thuộc một trong các nội dung:
a) Chi phí mua
tư liệu;
b) Chi phí
điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
c) Chi phí
xuất bản và phát hành.
2. Tuyên
truyền xuất khẩu: Căn cứ tổng dự toán chương trình được duyệt hàng năm, Sở Công
thương sẽ quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các nội dung nhưng không được vượt
quá mức quy định sau đây:
a) Quảng bá
hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, địa phương ra thị
trường nước ngoài (ưu tiên những sản phẩm thế mạnh của đồng bào dân tộc miền
núi, vùng cao, biên giới). Hỗ trợ 70% chi phí theo hợp đồng, bao gồm: Chi phí
thiết kế, xây dựng kế hoạch, nội dung truyền thông; chi phí sản xuất, xuất bản
và phát hành trong nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành
hàng, chỉ dẫn địa lý;
b) Mời đại
diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến tỉnh Lào Cai để viết bài, làm phóng sự
trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất
khẩu của tỉnh Lào Cai; hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ
phim đã phát sóng, bài viết đã đăng...);
c) Quảng bá,
hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài đối với thương hiệu các hàng hóa, dịch
vụ đặc trưng thuộc thương hiệu của tỉnh: Mức hỗ trợ 100% .
Điều 8. Chương trình điều tra, khảo sát, tìm hiểu thị trường
trong nước và nước ngoài
1. Tổ chức
đoàn giao thương cho các đơn vị, doanh nghiệp của Tỉnh tham gia khảo sát thị
trường nước ngoài hàng năm 02 đợt, số lượng không quá 20 đại biểu/đợt.
a) Mức hỗ trợ:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% các khoản chi phí, nhưng tối đa không quá 40.000.000
(bốn mươi triệu) đồng/1 đơn vị tham gia trong các trường hợp đoàn đa nghành có
tối thiểu 15 doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 05 ngành; đoàn chuyên
ngành có tối thiểu 07 doanh nghiệp tham gia. Cụ thể :
- Vé máy bay
khứ hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
- Tổ chức hội
thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
- Công tác phí
cho cán bộ tổ chức Chương trình: Định mức chỉ áp dụng theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính;
- Tuyên truyền
quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch;
- Các khoản
chi khác (nếu có).
2. Tổ chức
đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh Lào Cai điều tra, khảo sát, tìm hiểu giao
dịch hàng năm. Căn cứ tổng dự toán Chương trình được duyệt hàng năm và quy định
hiện hành, Sở Công thương sẽ quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các nội dung sau
đây:
a) Thuê và
trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu,
tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để
thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở, đi lại tại tỉnh Lào Cai cho doanh
nghiệp nước ngoài;
b) Chi phí đón
tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của Tỉnh.
3. Nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế này hỗ trợ cho mỗi doanh nghiệp là 01
người. Số lượng cán bộ tổ chức Chương trình của đơn vị chủ trì đi theo đoàn
được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Quy chế xây dựng, quản lý và
thực hiện Chương trình XTTM quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nghiệp
vụ XTTM và xây dựng phát triển thương hiệu
1. Nội dung
Chương trình
a) Nâng cao
nghiệp vụ XTTM cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Đào tạo,
tập huấn kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, mạng lưới phân phối;
c) Hỗ trợ tham
gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể hoạt động trong những ngành đặc thù;
d) Tuyên
truyền quảng bá, tập huấn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp của tỉnh trong việc
xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu, duy trì và phát triển thương hiệu
sản phẩm của địa phương.
2. Mức hỗ trợ
50% đối với đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; hỗ trợ
100% đối với đối tượng là tổ chức xúc tiến thương mại, công chức, viên chức nhà
nước có liên quan; gồm các khoản chi sau:
a) Chi phí
giảng viên, thuê lớp học (bao gồm cả lễ tân, khánh tiết), thiết bị giảng dạy,
tài liệu cho học viên: Định mức chi áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính về
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
b) Hoặc học
phí trọn gói của khóa học.
3. Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 50% chi phí đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của địa phương,
mức tối đa không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng/sản phẩm.
Điều 10. Chương trình tham gia hội chợ, triển lãm trong nước
và nước ngoài, tổ chức hỗ trợ cấp huyện
1. Tham gia hội
chợ nước ngoài
a) Hàng năm tổ
chức tham gia các hội chợ nước ngoài như: Hội chợ Trung Quốc – Nam Á, kết hợp
Hội chợ xuất nhập khẩu Côn Minh – Trung Quốc; Hội chợ kinh tế Thương mại Biên
giới Trung – Việt (Hà Khẩu) và hội chợ của các nước trong khu vực... nhằm nắm
bắt thông tin, tìm hiểu thị trường xuất khẩu, quảng bá sản phẩm của tỉnh Lào
Cai, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia hội chợ thuận lợi và đúng định
hướng xuất khẩu của Tỉnh.
Mức hỗ trợ tối
đa không quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/1 đơn vị tham gia.
b) Các khoản
chi phí hỗ trợ cụ thể như sau:
- Chi phí thuê
mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục
vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt
bằng và gian hàng);
- Trang trí tổng thể gian
hàng của tỉnh;
- Chi phí tổ chức lễ khai
mạc (nếu là hội chợ, triển lãm riêng của Tỉnh), giấy mời, đón tiếp, trang trí,
âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ chức hội thảo:
Chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, âm thanh ánh sáng, phiên dịch, an
ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả;
- Trình diễn sản phẩm:
Thuê địa điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị,
người trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch;
- Công tác phí cho cán
bộ tham gia, tổ chức chương trình: Định mức chỉ áp dụng theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính (hoặc quy định của Tỉnh - nếu có);
- Các khoản chi khác (nếu
có).
2. Tham gia hội chợ trong
nước
a) Hàng năm tổ chức tham
gia các hội chợ trong nước (Hội chợ Quốc tế EXPO Hà Nội, hội chợ các tỉnh Tây
Bắc, hội chợ vùng, khu vực khác... do Sở Công thương đề xuất) nhằm giới thiệu
tỉnh Lào Cai với các địa phương trong nước, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp
tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu qua
các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai.
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% đối với đối
tượng là tổ chức XTTM của Tỉnh (gồm chi phí cấu thành gian hàng, kể cả chi phí
thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ,
công tác phí cho đơn vị chủ trì thực hiện công tác đầu mối tổ chức và doanh nghiệp
của tỉnh);
- Hỗ trợ 50% cho đối tượng
là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Mức hỗ trợ tối đa không quá 02 gian
hàng tiêu chuẩn (3m x 3m)/1 doanh nghiệp và không quá 6.000.000 (sáu triệu) đồng/1
đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
3. Tổ chức hội chợ cấp
huyện
a) Hàng năm, định kỳ luân
phiên tổ chức các hội chợ cấp huyện (khuyến khích tổ chức gắn với các sự kiện
xã hội, chính trị của huyện, thành phố) nhằm góp phần quảng bá sản phẩm của địa
phương, kích cầu tiêu dùng, đưa hàng Việt về nông thôn, khuyến khích người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam;
b) Quy mô hội chợ tối thiểu
đạt 100 gian hàng, thể hiện đúng tính chất của hội chợ, trong đó tối thiểu có
20% gian hàng giới thiệu, quảng bá sản phẩm của địa phương và của Tỉnh.
c) Ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% chi phí dàn dựng gian hàng, tối đa không quá 70.000.000 (bảy mươi triệu)
đồng/kỳ hội chợ, phần kinh phí còn lại do doanh nghiệp đóng góp.
4. Triển lãm thường xuyên
tại Trung tâm Hội chợ - Triển lãm Kim Thành
a) Khuyến khích các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp tổ chức gian hàng triển lãm thường
xuyên tại Trung tâm Hội chợ - Triển lãm Kim Thành theo các phương thức: Cử cán
bộ quản lý, giới thiệu sản phẩm hoặc ủy quyền cho cán bộ của đơn vị quản lý
Trung tâm hội chợ - triển lãm quản lý, giới thiệu sản phẩm cho đơn vị, doanh nghiệp.
Đơn vị tham gia triển lãm thường xuyên khi tổ chức hội chợ sẽ được ưu tiên bố
trí sắp xếp gian hàng tham gia hội chợ theo quy định của Ban tổ chức hội chợ.
b) Chính sách hỗ trợ: Giai
đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2017, Tỉnh không thu tiền thuê gian hàng, chi phí
điện nước và trang trí, trưng bày gian hàng do đơn vị, doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của đơn vị quản lý Trung tâm hội chợ - triển lãm.
Điều
11. Các nội dung
và mức hỗ trợ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy chế này là cơ
sở để các cơ quan, đơn vị đăng ký, tham gia xây dựng Chương trình và lập dự
toán của Chương trình gửi Sở Công thương tổng hợp vào dự toán chung toàn tỉnh
hàng năm. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán Chương trình, trên cơ
sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Công thương tổng hợp, trình UBND tỉnh
phê duyệt Chương trình. Căn cứ tổng dự toán Chương trình được duyệt hàng năm và
nhu cầu thực tế của từng nội dung thuộc Chương trình và mức chi tối đa nêu
trên, Sở Công thương quyết định mức chi cụ thể và thông báo cho các đơn vị chủ
trì, đơn vị tham gia Chương trình để thực hiện.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều
12. Xây dựng Chương trình
1. Trước ngày 01 tháng
7 hàng năm, các đơn vị chủ trì xây dựng Chương trình XTTM cho năm tiếp theo, gửi
đến Sở Công Thương để thẩm định, tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí và trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các chương trình XTTM
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp vời các định
hướng phát triển của Tỉnh;
b) Phù hợp vời nhu cầu
thực tế của doanh nghiệp tham gia Chương trình;
c) Phù hợp với nội dung
Chương trình được quy định tại Chương II Quy chế này;
d) Đảm bảo tính khả thi
về: Nội dung, phương thức triển khai, thời gian tiến độ triển khai, nguồn nhân
lực và kinh phí đề xuất.
Điều
13. Triển khai thực hiện Chương trình
1. Trên cơ sở thẩm định,
tổng hợp đề xuất của các đơn vị chủ trì gửi về Sở Công thương tại Điều 12 Quy
chế này, Sở Công thương tổng hợp nội dung và dự toán kinh phí thực hiện Chương
trình XTTM, đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào dự toán chi
ngân sách cấp cho Chương trình XTTM hàng năm, Giám đốc Sở Công thương có quyết
định giao nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện Chương trình XTTM cho các đơn
vị chủ trì, không vượt quá tổng dự toán được UBND tỉnh đã phê duyệt.
3. Sở Công thương chủ trì
hướng dẫn đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình sử dụng kinh phí đúng mục đích,
đúng chế độ, có hiệu quả, bảo đảm quyết toán kinh phí được cấp theo quy định
hiện hành.
Điều
14. Điều chỉnh chương trình
1. Trường hợp có điều chỉnh,
thay đổi nội dung, thời gan thực hiện chương trình XTTM đã được phê duyệt, các
đơn vị chủ trì phải có văn bản giải trình rõ lý do và đề xuất phương án điều
chỉnh gửi Sở Công thương. Trường hợp việc điều chỉnh vẫn nằm trong khuôn khổ
các nội dung và tổng dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công thương xem
xét cho phép điều chỉnh; trường hợp việc điều chỉnh Chương trình làm thay đổi
nội dung và tổng dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công thương báo cáo,
xin ý kiến quyết định của UBND tỉnh.
2. Trường hợp đơn vị chủ
trì không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ chương trình đã được phê
duyệt hoặc xét thấy nội dung Chương trình không còn phù hợp, Sở Công thương xem
xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện.
3. Sau khi có quyết định
điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện Chương trình, Sở Công thương thực hiện việc
điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các Chương trình đã phê
duyệt phát sinh tăng kinh phí, các Chương trình mới.
Điều
15. Trách nhiệm của các ngành
1. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán kinh
phí thực hiện Chương trình theo đề nghị của Sở Công thương trước khi trình UBND
tỉnh phê duyệt, làm căn cứ cho Sở Công thương tổ chức thực hiện;
b) Phối hợp với Sở Công
thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các
khoản kinh phí XTTM tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của đơn
vị chủ trì
a) Tổ chức thực hiện Chương
trình theo đúng tiến độ, nội dung và dự toán đã được phê duyệt;
b) Lựa chọn đối tượng tham
gia phù hợp với tiêu chí theo quy định;
c) Sau khi thực hiện từng
nội dung Chương trình, đơn vị chủ trì phải có báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện gửi về Sở Công thương chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc Chương trình.
Định kỳ 6 tháng 01 lần, các đơn vị chủ trì phải báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình về Sở Công thương (6 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 6 và cả năm
trước ngày 31 tháng 12);
d) Đơn vị chủ trì có trách
nhiệm tổng hợp và thanh quyết toán các khoản chi hỗ trợ từ kinh phí XTTM hàng
năm đối với các hoạt động do đơn vị mình thực hiện theo đúng quy định hiện hành;
đ) Cung cấp đầy đủ tài
liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện Chương trình và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của đơn
vị tham gia Chương trình
a) Thực hiện đăng ký tham
gia Chương trình gửi đơn vị chủ trì;
b) Thực hiện nghiêm túc
các quy định khi tham gia Chương trình theo hướng dẫn của đơn vị chủ trì;
c) Cung cấp đầy đủ, hồ
sơ tài liệu và các thông tin liên quan khi tham gia Chương trình; sử dụng kinh phí
hỗ trợ theo đúng nội dung đã đăng ký; thực hiện chế độ thanh quyết toán sau khi
Chương trình kết thúc. Báo cáo tình hình, đánh giá kết quả tham gia Chương trình
gửi đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo Sở Công thương.
4. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương và
các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu quả, chất lượng Chương trình XTTM của
Tỉnh, tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại với các tỉnh, thành phố trong nước
và ngoài nước.
Điều
16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện Chương trình được xem xét khen thưởng theo chế độ
hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, gian lận đã được hưởng những khoản hỗ trợ từ Chương trình phải
hoàn trả và tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình, bảo đảm
Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và
đúng theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Quy chế này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện Chương trình trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công thương để nghiên
cứu, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.