ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 10 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KÊ KHAI, NIÊM YẾT GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG THUỘC
NHÓM VẬT LIỆU XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ pháp lệnh giá ngày 05/8/2002;
Căn cứ Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 688/TTr-STC ngày
15/5/2008 về việc đề nghị ban hành quy định về kê khai giá một số mặt hàng thuộc
nhóm vật liệu xây dựng sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và ý kiến của Sở
Xây dựng tại Văn bản số 223/SXD-KH ngày 23/5/2008, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Văn bản số 283/SKH-QLDA ngày 25/5/2008, của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số
576/SGTVT ngày 28/5/2008, của Sở Công thương tại Văn bản số 143/SCT-CV ngày
23/5/2008, của Công an tỉnh tại Văn bản số 503/CAT-PV11 ngày 22/5/2008, của Cục
Thuế Hà Tĩnh tại Văn bản số 819/CT-THNVDT ngày 23/5/2008, của Chi cục Quản lý
thị trường tại Văn bản số 100/QLTT-NV ngày 23/5/2008;
Theo Báo cáo kết quả thẩm định tại Văn bản quy phạm pháp luật cảu Sở Tư pháp tại
Văn bản số 424/BC-STP ngày 04/6/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định kê khai, niêm
yết giá một số mặt hàng thuộc nhóm vật liệu xây dựng sản suất và tiêu thụ trên
địa bàn tỉnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
KÊ KHAI, NIÊM YẾT GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG THUỘC NHÓM VẬT LIỆU
XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết về
kê khai, đăng ký niêm yết giá bán và kiểm tra việc thực hiện kê khai, niêm yết
giá bán một số mặt hàng thuộc nhóm vật liệu xây dựng sản xuất và tiêu thụ trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Các tổ chức cá nhân sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Kê
khai giá bán
1. Kê khai giá bán hàng hóa (bao
gồm kê khai lần đầu và kê khai lại) là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng công khai cho thị trường và dăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản (5,6,7), Điều này. Kê khai
giá bán lần đầu được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bắt đầu
hoạt động khai thác, sản xuất kinh doanh hoặc lần đầu thực hiện kê khai, đăng
ký giá bán theo Quy định này.
2. Kê khai lại giá bán được thực
hiện khi nhà nước hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá
bán so với mức của lần kê khai trước liền kề, nhưng ít nhất là 30 ngày kể từ
ngày kê khai, đăng ký lần trước liền kề mới được đăng ký lại.
3. Kê khai giá bán:
a) Giá bán kê khai đăng ký là
giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí bốc xếp lên phương tiện người
mua, chi phí vận chuyển đến nơi tiêu thụ (nếu có).
b) Đối với giá bán hàng hoá, dịch
vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải kê khai,
niêm yết đúng giá do cư quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng
giá đã niêm yết.
c) Đối với giá bán hàng hoá, dịch
vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh thực hiện việc kê khai, đăng ký theo mức giá do đơn vị quyết định. Giá
bán của đơn vị do Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH và Giám đốc đối với
doanh nghiệp tư nhân quyết định, nhưng phải đảm bảo phù hợp về yếu tố về chi
phí sản xuất, giá thành, thuế, lợi nhuận, chi phí bốc xếp, vận chuyển (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
4. Trước khi tổ chức cá nhân sản
xuất, kinh doanh quyết định giá bán hàng hoá, yêu cầu phải kê khai giá bán với
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ kê khai.
5. Nội dung kê khai giá bán:
a) Đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh gạch, ngói phải kê khai, đăng ký giá bán giá bán (đồng/viên)
cho từng loại sản phẩm tại bãi tập kết của đơn vị mình.
b) Đối với đơn vị khai thác, sản
xuất kinh doanh đá xây dựng, cát, sỏi, phải kê khai, đăng ký giá bán (đồng/m3)
cho từng loại sản phẩm tại bãi tập kết của đơn vị mình.
6. Hồ sơ kê khai giá bán:
a) Hồ sơ kê khai giá bán được lập
thành 05 bản, lưu lại tổ chức cá nhân đăng ký 02 bản, gửi đến các cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kê khai (Sở Tài chính) 03 bản. Mẫu hồ sơ kê khai giá bán theo phụ lục
kèm theo hồ sơ kê khai.
7. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê
khai giá bán:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh gửi hồ sơ kê khai giá bán hàng hoá cho Sở Tài chính (Cơ quan chủ trì
tiếp nhận kê khai); đồng thời gửi Sở Xây dựng và Cục Thuế tỉnh để phối hợp theo
dõi, kiểm tra.
b) Trong thời gian không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai giá bán hàng hóa, nếu phát hiện
hồ sơ kê khai của đơn vị chưa đầy đủ theo quy định hoặc chưa có nội dung rõ
ràng, cơ quan chủ trì tiếp nhận kê khai có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị
hoàn chỉnh hồ sơ kê khai hoặc kê khai lại theo khoản 1 Điều này.
Điều 4. Niêm
yết giá bán hàng hóa
1. Niêm yết giá bán lá trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc công khai giá bán hàng hóa
của đơn vị mình đối với khách hàng, đảm bảo minh bạch, khách quan, cạnh tranh
lành mạnh, đúng pháp luật. Việc niêm yết giá bán phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn
cho khách hàng.
2. Hình thức niêm yết giá bán:
Công khai tại cơ sở sản xuất, kinh doanh theo hình thức sau: bảng giá bán, hoặc
bằng cách hình thức khác được đặt, treo, dán tại các vị trí thích hợp thuận tiện
(bản gốc) để khách hàng tìm hiểu, và đối chiếu trong quá trình mua bán.
3. Giá bán niêm yết: Tổ chức sản
xuất, kinh doanh thực hiện theo mức giá bán đã kê khai tại cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Khoản 7 Điều 3, Quy định này.
4. Khách hàng có quyền yêu cầu
đơn vị sản xuất kinh doanh bán đúng theo giá đã niêm yết và không được đầu cơ,
mua bán phá giá.
Điều 5. Kiểm
tra thực hiện giá bán hàng hóa
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a) Kiểm tra việc chấp hành quy định
về kê khai, niêm yết giá bán và thực hiện bán theo giá đã kê khai, niêm yết đối
với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo Quy định
này và Quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Kiểm tra chi phí sản xuất và
các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá bán hàng hóa của đơn vị sản xuất trong trường
hợp giá bán biến động bất thường, hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân sản xuất có dấu
hiệu vi phạm quy định của Pháp lệnh giá năm 2002.
2. Bộ phận thanh tra, kiểm soát
các đơn vị mình và nếu có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu ban lãnh đạo đơn vị chấn
chỉnh kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của các tổ chức cá nhân, sản xuất, kinh doanh:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của pháp luật về quản lý giá, các quy định khác của pháp luật liên quan và quy
định này.
2. Thực hiện việc kê khai, niêm
yết giá bán hàng hoá của đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân thông đồng để tăng giá, ép giá bán, bán giá cao hơn giá đăng ký, niêm yết
đối với khách hàng.
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu
thông tin có liên quan đến mức giá bán thực tế cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ
chức thanh tra, kiểm tra.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩn quyền:
1. Sở Tài chính:
a) Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá
bán và thực hiện việc tổng hợp, theo dõi Quy định này
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng,
Cục thuế Hà Tĩnh và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định giá kê khai của các
tổ chức cá nhân, nếu đảm bảo tính chính xác, hợp lý, khách quan, minh bạch thì
xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu đến vào hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính
làm cơ sở để tổ chức, cá nhân niêm yết giá bán, không thực hiện phê duyệt giá
bán của tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Nếu trong hồ sơ
kê khai xuất hiện các yếu tố chưa khách quan, minh bạch, giá bán bất hợp lý,
tăng quá cao so với giá thành, chi phí sản xuất và có dấu hiệu thông đồng, cạnh
tranh không lành mạnh thì tổ chức kiểm tra và yêu cầu đơn vị sản xuất kinh
doanh tính toán lại yếu tố giá thành, chi phí sản xuất, các khoản lợi nhuận phù
hợp.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng,
Cục Thuế Hà Tĩnh và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện giá bán hàng
hoá của các đơn vị sản xuất kinh doanh theo Quy định của pháp luật liên quan.
2. Sở Xây dựng:
a) Cập nhật danh sách các tổ chức,
cá nhân khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Định
kỳ tháng 12 hàng năm có trách nhiệm cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài chính và Cục
Thuế để phối hợp quản lý, theo dõi việc kê khai giá bán hàng hoá.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và
Cục thuế kiểm tra việc thực hiện giá bán hàng hóa của các đơn vị sản xuất kinh
doanh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
3. Cục Thuế Hà Tĩnh:
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công thương thực hiện việc kiểm tra kê khai, niêm yết
giá bán hàng hóa của các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo Quy định
này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
b) Thực hiện thu đúng, thu đủ
các loại thuế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng về
việc chấp hành các quy định về kê khai, niêm yết giá bán và bán theo giá đã
niêm yết.
Điều 8.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm:
1. Các Sở, ban, ngành liên quan
theo dõi chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc kê khai, niêm yết giá bán, giá thành và chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Điều 7,
Quy định này; hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh vào ngày 25 của tháng cuối
quý. Quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
vi phạm thì thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xem
xét xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc kê khai, niêm yết giá bán hàng
hoá theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này. Trường hợp các tổ chức,
cá nhân cố tình vi phạm thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc, yêu cầu
các cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về UBND tỉnh để nghiên cứu,
giải quyết./.
PHỤ LỤC:
MẪU KÊ KHAI GIÁ BÁN HÀNG HÓA
(Kèm theo Quyết định số …../2008/QĐ-UBND ngày ….../5/2008)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
HỒ SƠ
KÊ
KHAI GIÁ BÁN HÀNG HÓA
Tên hàng
hóa:………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
Đơn vị sản xuất:……………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Thực hiện từ ngày
…..tháng…..năm……