ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1794/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 8 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH LÀO CAI
NHIỆM KỲ 2022 - 2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/04/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Văn bản số 03/VBHN-BNV ngày 30/5/2022 của Bộ Nội vụ xác thực văn bản hợp nhất các
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại
Văn bản số 1202/SCT-VP ngày 13 tháng 7 năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ
2022 - 2027;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số: 514/TTr-SNV ngày 09/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2022 - 2027.
(Có
Điều lệ kèm theo)
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Công thương; Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Lào Cai và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Sở Nội vụ (02 bản);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC2
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TỈNH LÀO CAI NHIỆM KY 2022 - 2027
(kèm theo Quyết định số 1794/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 8 năm
2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh Lào Cai.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: Hội
BVQLNTD tỉnh Lào Cai
3. Tên giao dịch quốc tế: Lao Cai
Consumers Protection Association.
4. Tên viết tắt tiếng Anh: LCCPA.
Điều 2: Tôn chỉ,
mục đích
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, tự nguyện thành lập nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Mục đích hoạt động của Hội là bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước giao theo quy định của pháp luật,
góp phần xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh lành mạnh nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh nói riêng và cả nước
nói chung.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: Đặt tại Sở Công
Thương tỉnh Lào Cai.
Địa chỉ: Tầng 2, trụ sở khối 7, đại lộ
Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong phạm vi tỉnh Lào Cai.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai, sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của
Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật; là thành viên của Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt
Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Lào Cai.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động và
trụ sở làm việc.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN - NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động và Điều lệ Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật. Tổ
chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội; hòa giải
tranh chấp trong nội bộ Hội. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy
định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo
quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao (nếu có).
9. Khen thưởng và đề nghị với các tổ
chức, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội viên và những cá
nhân, tập thể có thành tích, có những đóng góp tích cực cho các hoạt động bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Đại diện người tiêu dùng khởi kiện
hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng (khi đủ các điều kiện theo quy định).
4. Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thông tin về hành vi vi phạm pháp luật
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
5. Tham gia xây dựng pháp luật, chủ
trương, chính sách, phương hướng, kế hoạch và biện pháp về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước
giao về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật:
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục về
quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng;
b) Hướng dẫn, đào tạo nâng cao nhận
thức cho người tiêu dùng;
c) Tư vấn, hỗ trợ cho người tiêu
dùng;
d) Thực hiện các nghiên cứu, khảo sát
thực tế, tập hợp ý kiến, phản ánh nhu cầu của người tiêu dùng.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết và hội viên danh
dự: Những cá nhân, tổ chức không sinh hoạt Hội thường xuyên nhưng tâm huyết, ủng
hộ và có những đóng góp xây dựng, phát triển hội, tán thành Điều lệ Hội thì được
xem xét công nhận là hội viên liên kết và hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Công dân Việt Nam hiện cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đủ từ 18 tuổi trở lên,
có đủ năng lực hành vi dân sự và các tổ chức trong tỉnh hoạt động trong lĩnh vực
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia
công tác Hội, hoạt động trong tổ chức cơ sở của Hội được Hội xem xét, kết nạp
vào Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra của Hội theo quy định của
Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục làm hội viên.
9. Hội viên liên kết và hội viên danh
dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tuyên truyền trong các tầng lớp
nhân dân về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, mở rộng ảnh hưởng và uy tín của
Hội, vận động quần chúng hưởng ứng hoạt động của Hội, phát triển hội viên mới.
Không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
3. Phát hiện và đấu tranh với các
hành vi sản xuất, kinh doanh gian dối, không đúng quy định của pháp luật làm ảnh
hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng.
4. Tích cực nghiên cứu, học tập để
nâng cao trình độ và áp dụng vào việc đẩy mạnh công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Hội viên là tổ chức và cá nhân muốn
gia nhập hoặc xin ra khỏi Hội phải có đơn xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi hội
và được Hội xem xét, quyết định kết nạp hoặc công nhận là hội viên và trao thẻ
hội viên.
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội
trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm đến quyền và lợi ích của
người tiêu dùng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hội;
b) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và
các quy định khác của Hội.
3. Khi hội viên thôi tham gia Hội thì
Ban Chấp hành Hội xóa tên và thu lại thẻ hội viên.
4. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
hình thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét vào Hội, ra Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Thường trực.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng.
7. Các chi hội thành viên ở các huyện,
thị xã, thành phố (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức có mặt hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt. Thành phần, số lượng dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các nghị
quyết, quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành Hội mỗi năm họp ít
nhất 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động
của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ
họp định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 16. Thường
trực Hội
1. Thường trực Hội bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Thư ký.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực
Hội:
a) Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết và
các Quyết định của Ban Thường vụ; chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường vụ; theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện Nghị quyết
của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên; sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị đó; chỉ đạo điều hành Văn phòng
của Hội, xử lý công việc hàng ngày của Hội;
b) Triệu tập các kỳ họp của Ban Thường
vụ theo chương trình hoạt động hàng năm của Ban Thường vụ hoặc do yêu cầu của
Thường trực để giải quyết công việc trọng yếu của Hội;
c) Ký, phát hành các văn bản, tài liệu
của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực
Hội: Thường trực Hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban,
Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực hoạt động của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
mặt hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định tại
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 19. Thư ký
Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban chấp hành Hội, tiêu chuẩn thư ký Hội do Ban Chấp hành quy định.
Thư ký là người chuẩn bị nội dung các
kỳ họp (kỳ sinh hoạt) của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban
Thường vụ và Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội, tham mưu xây dựng báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
Điều 20. Các đơn
vị trực thuộc
Tùy theo điều kiện cụ thể và yêu cầu
thực tế công việc, Hội có thể đề nghị cấp có thẩm quyền thành lập các đơn vị trực
thuộc. Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật, hoạt
động theo quy chế được Ban Thường vụ phê duyệt.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định pháp
luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc,
thuê trụ sở làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội, phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ
trợ (nếu có).
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Hội được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên của Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc Hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì tùy
theo mức độ sai phạm có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển
trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi Hội và thu thẻ hội viên (nếu có).
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tỉnh Lào Cai mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tỉnh Lào Cai gồm 08 (tám) chương, 27 (hai mươi bảy) điều đã được Đại
hội đại biểu Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ
2022-2027 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Lào Cai
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.