BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 1762/QĐ-PCTN
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 1995
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHỮNG YÊU CẦU CỦA KỸ THUẬT CHUNGVÀ NHẬP
KHẨU CÁC THIỆT BỊ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ và quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 752/TTg của Thủ tướng Chính phủ (Điều 5a)"giao cho Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường bàn với các Bộ quản lý sản xuất để quy định
những tiêu chuẩn chung về kỹ thuật, làm cơ sở cho việc hướng dẫn việc nhập khẩu
đối với công nghệ, dây chuyền máy móc thiết bị cũ để sản xuất tư liệu sản xuất
và hàng hoá tiêu dùng...";
Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ và Uỷ ban Nhà nước có liên quan;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Phát triển công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định những
yêu cầu kỹ thuật chung về nhập khẩu các thiết bị đã qua sử dụng.
Điều 2:
Quy định này áp dụng cho việc nhập khẩu, đổi mới công nghệ,
dây chuyền máy móc, thiết bị cũ để sản xuất tư liêu sản xuất và hàng hoá tiêu
dùng. Quy định này không áp dụng đối với các thiết bị được nhập dưới dạng quà
biếu, viện trợ không hoàn lại. Đối với một số thiệt bị đặc chủng, các Bộ, ngành
sản xuất căn cứ vào quyết dịnh này cụ thể hoá cho từng loại thiết bị chuyên
dùng của ngành mình.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với
quy định tại văn bản này đều không có giá trị.
QUY ĐỊNH
NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG VỀ NHẬP KHẨU CÁC THIẾT BỊ ĐÃ
QUA SỬ DỤNG (THIẾT BỊ TOÀN BỘ VÀ THIẾT BỊ LẺ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-PTCN ngày 17/10/1995 của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường)
1- Đối tượng
áp dụng:
Đối với doanh nghiệp Việt Nam việc
nhập thiết bị, công vụ sản xuất đã qua sử dụng là một phần hoặc toàn bộ của quá
trình đầu tư, việc đầu tư phải thực hiện theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
(ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 24/10/1994 của Chính phủ). Quyết định
số 91/TTg ngày 13/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ, theo các văn bản pháp lý
khác có liên quan và theo các quy định tại văn bản này.
Đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu từ nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài việc nhập thiết bị
công cụ sản xuất đã qua sử dụng là một phần hoặc toàn bộ của quá trình đầu tư
thực hiện theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản pháp lý có liên
quan và theo các quy định tại văn bản này.
2- Nguyên
tắc chung:
2.1. Bộ, ngành quản lý sản xuất
và chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả sử dụng,
an toàn lao động và vệ sinh môi trường đối với việc nhập thiết bị công cụ sản
xuất đã qua sử dụng để sản xuất tư liệu sản xuất, sản xuất hàng tiêu dùng,
phương tiện vận tải hàng hoá, xe, máy phục vụ thi công xây dựng, cầu đường...
2.2. Trong luận chứng kinh tế -
kỹ thuật (LCKTKT), chủ đầu tư phải so sánh các phương án nhập khẩu công nghệ
thiết bị (trong đó có phương án nhập công nghệ, thiết bị đã qua sử dụng) với
trình độ công nghệ, thiết bị của thế giới, khu vực và trong nước.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng
cần nêu rõ ký mã hiệu, thông số kỹ thuật chủ yếu, công suất, điện áp, năng suất,
trình độ thiết bị (tự động, bán tự động, cơ khí...) năm chế tạo, năm thiết bị
được đưa vào sử dụng, tên nước và hãng chế tạo, tính năng kỹ thuật chủ yếu của
thiết bị, tình trạng chất lượng còn lại (so sánh lúc mới nguyên thuỷ và hiện tại),
mức độ hao mòn, tình trạng thiết bị hiện tại (không sử dụng, đang sử dụng, đã
tân trang, đã tháo dỡ...), giá thiết bị đã sử dụng và giá thiết bị mới cùng loại.
Đối với thiết bị tuy còn mới
nhưng thuộc thế hệ công nghệ lạc hậu so với thế giới trong LCKTKT xin phê duyệt
phải phân tích so sánh các phương án công nghệ thiết bị khác nhau, trong đó giải
trình rõ lý do nhập loại thế hệ thiết bị này.
2.3. Đối với việc nhập khẩu dây
chuyền thiết bị, công cụ sản xuất đã qua sử dụng (và thiết bị thuộc công nghệ lạc
hậu) phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật được Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật
phê duyệt hoặc cơ quan cấp giấy phép đầu tư phê duyệt, trong đó nêu rõ danh mục
thiết bị đã sử dụng. Trong trường hợp văn bản phê duyệt không nêu rõ là thiết bị
đã sử dụng thì dây chuyển thiết bị công cụ sản xuất xin nhập phải là thiết bị,
công cụ sản xuất mới.
Chủ Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm
tra chất lượng thiết bị đã sử dụng theo hợp đồng nhập thiết bị và tiêu chuẩn chất
lượng thiết bị đã ban hành.
2.4. Kiểm tra Nhà nước đối với
việc thực hiện các tiêu chuẩn này được tiến hành theo quy định của Nhà nước.
Chủ Đầu tư có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý Nhà nước tiến hành kiểm tra, giám định đối
với thiết bị đã qua sử dụng.
3- Không
được nhập thiết bị đã qua sử dụng đối với các loại thiết bị sau đây (bao gồm cả
phụ tùng và linh kiện đã qua sử dụng):
- Thiết bị trong các ngành công
nghiệp chế biến dầu khí, các ngành điện lực, dây chuyền sản xuất xi-măng, tuyển
quặng, nấu luyện kim loại. Thiết bị trong các ngành sản xuất hoá chất cơ bản,
phân bón, thuốc trừ sâu.
- Thiết bị ở các công đoạn quyết
định đến chất lượng sản phẩm trong công nghiệp, chế biến thực phẩm, sản xuất dược
phẩm.
- Thiết bị trong các ngành sản
xuất yêu cầu độ chính xác cao như các thiết bị đo lường, thí nghiệm, kiểm tra;
các thiết bị sử dụng trên mạng lưới bưu chính - viễn thông.
- Các thiết bị yêu cầu độ an
toàn cao như nồi hơi, thang máy, điều khiển phản ứng hạt nhân, các thiết bị kiểm
tra, điều khiển các hệ thống an toàn.
- Các thiết bị có thể ảnh hưởng
tới một khu vực rộng lớn của môi trường như các thiết bị xử lý chất thải, cửa đập
nước, thiết bị trong dây chuyền sản xuất ở công đoạn dễ có sự cố gây ô nhiễm
nghiêm trọng đến môi trường.
Tuy tình hình cụ thể, danh mục
thiết bị đã qua sử dụng cho phép nhập khẩu có thể được Chính phủ sửa đổi vào kỳ
công bố kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm.
4- Một số
quy định cụ thể đối với việc nhập thiết bị đã qua sử dụng:
4.1. Năm chế tạo của thiết bị đã
qua sử dụng:
Tính đến thời điểm xin nhập,
không quá 10 năm đối với thiết bị được chế tạo bởi các nước công nghiệp phát
triển (G7), không quá 8 năm đối với các nước công nghiệp mới và các nước khác.
Đối với các thiết bị làm việc trong điều kiện nặng nhọc như các máy móc xây dựng,
ôtô vận tải, các thiết bị làm việc trong môi trường chịu nhiệt, chịu ăn mòn, thời
hạn nêu trên không quá 5 năm.
Năm chế tạo của thiết bị nêu
trên có thể được từng Bộ quy định cụ thể cho từng loại thiết bị của ngành sản
xuất do Bộ phụ trách, nhưng thời gian từ năm thiết bị được chế tạo đến năm xin
nhập tối đa không quá 10 năm, trừ những trường hợp cụ thể, Chính phủ có quyết định
khác.
4.2. Chất lượng của thiết bị đã
qua sử dụng phải đồng thời đạt các yêu cầu sau đây:
- Tính năng kỹ thuật không thấp
hơn 80% so với lúc nguyên thuỷ (công suất, năng suất, lưu lượng v.v...)
- Chất lượng sản phẩm do thiết bị
đã sử dụng sản xuất ra đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc phải thoả mãn tiêu chuẩn
Việt Nam bắt buộc áp dụng.
- Chi phí về tiêu hao nguyên
nhiên liệu, năng lượng, dầu bôi trơn không vượt quá 110% so với thiết bị mới
cùng loại.
- Độ mài mòn (hoặc bị ăn mòn) của
các bộ phận làm việc chủ yếu không quá 20% so với tổng giá trị mài mòn (hoặc bị
ăn mòn) cho phép.
- Thiết bị phải đảm bảo các tiêu
chuẩn về an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Việt Nam.
- Thiết bị phải được tân trang,
đảm bảo chất lượng và mỹ quan công nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu như trên,
các Bộ, ngành quản lý sản xuất sẽ quy định tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại thiết
bị đã qua sử dụng được phép nhập khẩu thuộc phạm vi mình phụ trách.
4.3. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài (trừ trường hợp đầu
tư vào các khu chế xuất) không được nhập dây chuyền thiết bị đã sử dụng được
tháo dỡ từ các nước đang phát triển, các nước công nghiệp mới và các nước đang
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Việc nhập dây chuyền thiết bị đã
sử dụng tại các nước công nghiệp phát triển phải tuân theo các quy định tại văn
bản này.
4.4. Đối với một số dự án đầu tư
nước ngoài: thiết bị cần vốn đầu tư lớn như máy bay, thiết bị có tuổi thọ dài
như tàu vận tải biển và dự án giải quyết được nhiều việc làm, việc nhập thiết bị
đã qua sử dụng sẽ được các cơ quan Nhà nước xem xét cụ thể theo các quy định của
Nhà nước và quy định tại văn bản này.
5- Hợp đồng
nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng.
Hợp đồng nhập khẩu thiết bị đã
qua sử dụng phải tuân theo đúng quy định của Bộ Thương mại về việc ký kết và quản
lý hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng nhập thiết bị đã qua sử dụng phải được
xây dựng trên cơ sở kết luật, đánh giá của chủ đầu tư và của Bộ quản lý ngành
kinh tế kỹ thuật. Ngoài ra trong hợp đồng phải lưu ý nêu rõ phần thuyết minh kỹ
thuật:
Tên thiết bị, công dụng, ký mã
hiệu, tính năng kỹ thuật, nước sản xuất, năm chế tạo, các thông số kỹ thuật,
tiêu hao nhiên liên, năng lượng, hiệu suất, năng suất, mức độ mài mòn của thiết
bị, các chỉ tiêu cụ thể về tình trạng chất lượng của thiết bị. (Bao gồm các chỉ
tiêu về an toàn, các chỉ tiêu về chất thải và vệ sinh công nghiệp, các tính
năng về công dụng...) kèm theo lý lịch máy móc thiết bị có nêu rõ số lần sửa chữa
lớn, chất lượng sau khi sửa chữa...