BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1753/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển Kinh tế số
ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TMĐT (KTS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ SỐ NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1753/QĐ-BCT ngày 06/7/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
I. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Công nghiệp và thương mại trở thành hai lĩnh vực
tiên phong ứng dụng hiệu quả các công nghệ số; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt
động quản lý nhà nước về kinh tế số ngành Công Thương, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong ngành nhằm phát triển
kinh tế số ngành Công Thương hiệu quả, bền vững.
II. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển kinh tế số ngành Công Thương phải phù
hợp với quan điểm của Đảng và nhà nước, các mục tiêu, định hướng của Đề án tái
cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 và Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai hiệu quả, sáng tạo,
có trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực chủ đạo ngành Công Thương, bao gồm: sản
xuất công nghiệp, năng lượng và thương mại điện tử.
2. Để phát triển kinh tế số ngành Công Thương, trước
tiên phải chuyển đổi nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất kinh
doanh) ngành Công Thương theo hướng phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số,
thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh, điều hành, tác nghiệp và giao dịch
sang môi trường số. Trong đó, chú trọng chuyển đổi nhận thức người đứng đầu các
tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành Công Thương nhằm thúc đẩy nhanh, quyết
liệt quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số ngành Công Thương;
3. Xác định cơ sở sản xuất kinh doanh là lực lượng
nòng cốt triển khai ứng dụng công nghệ số trong khi nhà nước đóng vai trò quản
lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi trường phát triển;
4. Thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thương mại và công
nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa phương thức sản xuất kinh doanh;
tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ sinh thái
toàn cầu và khu vực;
5. Việc hỗ trợ, tạo động lực cho chuyển đổi số lĩnh
vực công nghiệp và thương mại được thực hiện theo mô hình: lựa chọn và hỗ trợ
có trọng tâm trọng điểm một số lĩnh vực/địa phương để đóng vai trò đầu tàu, dẫn
dắt và tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội;
6. Ưu tiên phân bổ nguồn lực để thực hiện phát triển
kinh tế số ngành Công Thương; hợp tác, thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội
để triển khai hiệu quả và bền vững quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế
số ngành Công Thương.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo hiệu quả đột phá trong hoạt động ứng dụng
công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh, phân phối trong các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh ngành Công Thương; giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
thông qua phát triển các sản phẩm, dịch vụ tiên tiến, mô hình, phương thức kinh
doanh mới; đổi mới mô hình tăng trưởng, mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng
hóa Việt Nam trong và ngoài nước, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng toàn
ngành;
- Thu hẹp khoảng cách về mức độ phát triển thương mại
điện tử và kinh tế số giữa các thành phố lớn và địa phương. Thúc đẩy thương mại
điện tử và kinh tế số ngành Công Thương phát triển bền vững, tăng tính kết nối,
liên kết vùng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tỷ trọng đóng góp của kinh tế số trong ngành Công
Thương đạt mức tối thiểu trong khoảng từ 20-25%;
- Dân số tham gia mua sắm trực tuyến chiếm khoảng
70% tổng dân số của cả nước. Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử phấn
đấu đạt trên 65%;
- Doanh số bán lẻ thương mại điện tử tăng từ 20 -
25%/năm; tỷ trọng bán lẻ thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ phấn đấu đạt
20%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp ngành Công Thương sử dụng nền
tảng hợp đồng điện tử đạt 100%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện
hoạt động chuyển đổi số cơ bản đạt 70%, trong đó tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chuyển đổi số có hiệu quả đạt ít nhất 40% và tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt động
sản xuất thông minh có hiệu quả đạt ít nhất 30%;
- Vị trí của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
ngành Công Thương trong bảng xếp hạng về chuyển đổi số do Chính phủ hoặc các hiệp
hội ngành nghề ban hành được duy trì trong top 5 từ năm 2025 và top 3 từ năm
2030;
- Các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực
năng lượng hoàn thành 100% số hóa dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ trong điều
hành sản xuất, kinh doanh;
- 80% người tiêu dùng, tổ chức cá nhân kinh doanh ở
các thành phố lớn và 50% tại các địa phương vùng sâu vùng xa có thể tương tác
toàn diện thông qua các hệ thống tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng và Cơ
sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- 50% các dịch vụ kết nối thị trường của doanh nghiệp
được thực hiện trên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, hỗ trợ 1.000.000 lượt
doanh nghiệp kết nối giao thương, xúc tiến thương mại;
- 80% các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
ngành Công Thương được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số;
- Trên 50% các doanh nghiệp, hợp tác xã, và hộ kinh
doanh ngành Công Thương được tiếp cận, tập huấn, sử dụng, khai thác các giải
pháp thuộc Hệ sinh thái Chuyển đổi số doanh nghiệp ngành Công Thương;
- 80% các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp thuộc ngành Công Thương triển khai đào tạo về chuyển đổi số, thương mại
điện tử và kinh tế số;
- Trên 1.000.000 lượt doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
cán bộ quản lý nhà nước được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung về ứng dụng
công nghệ số, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển nền móng phục vụ
kinh tế số ngành Công Thương
1.1. Chuyển đổi nhận thức
a) Tuyên truyền, phổ biến thông tin về cơ chế,
chính sách pháp luật và các hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực công nghiệp
và thương mại; nâng cao nhận thức cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh về bản chất, xu hướng và lợi ích của việc ứng dụng, khai
thác công nghệ số, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số;
b) Tập huấn, phổ cập kỹ năng số cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao tỷ
lệ khai thác, sử dụng các nền tảng số, hệ thống và hệ sinh thái chuyển đổi số
ngành Công Thương phục vụ sản xuất, kinh doanh, phân phối;
c) Tập huấn đào tạo đội ngũ lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh về kỹ năng tổ chức hoạt động quản lý, sản
xuất, kinh doanh và phân phối trên môi trường số, nâng cao năng lực quản lý,
làm việc trên môi trường số, áp dụng mô hình sản xuất, kinh doanh và phân phối
thông minh, năng lực thích ứng với những biến đổi nhanh của thị trường, xây dựng
chiến lược, kế hoạch và tổ chức hoạt động chuyển đổi số và sản xuất, kinh doanh
thông minh;
d) Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
chuyên môn, cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số;
đ) Nâng cao kỹ năng lãnh đạo chiến lược, lãnh đạo
công nghệ, kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động chuyển đổi số, kỹ năng thực
hiện nghiệp vụ trong môi trường số, kỹ năng phát triển và vận hành cơ sở sản xuất
và kinh doanh thông minh;
e) Tổ chức khen thưởng, vinh danh các cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất kinh doanh tiên phong về chuyển đổi số, các chuyên gia tư
vấn, các doanh nghiệp cung cấp giải pháp, sản phẩm, dịch vụ chuyển đổi số tích
cực hỗ trợ quá trình chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ngành Công Thương.
1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý
a) Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống quy định
pháp luật về quản lý hoạt động thương mại điện tử, các hoạt động thương mại
trong kinh tế số;
b) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung cơ chế, chính sách,
văn bản pháp luật về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp nhằm ngăn chặn hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc quyền; hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trên thị trường kinh tế số;
c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật
về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc
tiến thương mại. Ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại;
d) Xây dựng và hoàn thiện các quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trên môi trường số;
đ) Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ngành Công Thương thực hiện chuyển
đổi số trong quy trình sản xuất, kinh doanh, phân phối tương ứng với mức độ chuyển
đổi số, trưởng thành số;
e) Nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức triển khai khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát (sand box)
đối với các dịch vụ số mới, mô hình, phương thức kinh doanh kinh tế số mới chưa
được pháp luật quy định rõ ràng.
1.3. Phát triển hạ tầng số
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết
bị phần cứng, phần mềm nhằm triển khai chuyển đổi số và phát triển kinh tế số
ngành Công Thương;
b) Khuyến khích mở rộng kết nối Internet tốc độ cao
tới tất cả các hợp tác xã, hộ kinh doanh, nhất là các hợp tác xã, hộ kinh doanh
tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm tăng nhanh tỷ lệ người dùng
Internet phục vụ sản xuất, kinh doanh, phân phối trong sản xuất công nghiệp và
kinh doanh thương mại;
c) Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam theo hướng đẩy mạnh
chuyển đổi số doanh nghiệp và dịch vụ logistics Việt Nam;
d) Phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu danh mục
dùng chung cho toàn ngành Công Thương; cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực ngành
Công Thương;
đ) Xây dựng, triển khai các hệ thống kỹ thuật bảo đảm
an toàn thông tin phục phát triển kinh tế số ngành Công Thương.
1.4. Phát triển Doanh nghiệp số
Đẩy mạnh, đẩy nhanh việc phát triển các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh số dựa trên các nền tảng số, Hệ sinh thái chuyển đổi
số doanh nghiệp trong các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương. Các nhiệm vụ trọng
tâm bao gồm:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
tổ chức triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ứng dụng công
nghệ 4.0 để phát triển sản xuất thông minh giai đoạn đến năm 2030, tạo động lực
phát triển kinh tế số ngành Công Thương;
b) Xây dựng, triển khai Đề án Hệ sinh thái Chuyển đổi
số doanh nghiệp ngành Công Thương hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành
Công Thương (đặc biệt doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ kinh
doanh) chuyển đổi số toàn diện bao gồm: (i) Đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh
nghiệp ngành Công Thương; (ii) Kết nối các cơ sở sản xuất kinh doanh với các giải
pháp công nghệ số uy tín; (iii) Xây dựng thư viện tri thức chuyển đổi số ngành
Công Thương; (iv) Triển khai các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng số, chuyển đổi
số;
c) Xây dựng, phát triển Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, lợi ích mang lại cho doanh nghiệp
trong việc tiếp cận thị trường là thước đo đánh giá sự thành công của việc ứng
dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại; phát
triển các nền tảng số, ứng dụng số nhằm khai thác dữ liệu kết nối thị trường,
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên triển khai ngay một số mô hình được
thị trường nước ngoài khai thác có hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
2. Phát triển Kinh tế số
ngành Công Thương
2.1. Lĩnh vực Thương mại
Phát triển kinh tế số trong thương mại theo hướng
tinh gọn và tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng, góp phần hiện đại hóa chu trình
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển
thị trường trong nước và xuất khẩu. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:
a) Tổ chức triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 đã được ban hành tại Quyết định
số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ; Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2025 - 2030;
b) Tổ chức triển khai Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn
2021 - 2030”;
c) Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số
trong hoạt động quản lý nhà nước của lực lượng quản lý thị trường;
d) Quản lý, giám sát hoạt động của các nền tảng
thương mại điện tử; chống hàng gian, hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong
các giao dịch thương mại điện tử trực tuyến; xây dựng thị trường thương mại điện
tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững;
đ) Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình thúc
đẩy thương mại điện tử tại các vùng nông thôn có tiềm năng phát triển hạ tầng logistics
thuận lợi, có nhiều nông sản, sản phẩm thủ công, mỹ nghệ độc đáo; tăng cường
liên kết thương mại điện tử giữa các vùng miền;
e) Hỗ trợ người dân đưa sản phẩm dịch vụ của mình
lên các sàn thương mại điện tử để góp phần đưa mỗi một người dân thành một
doanh nhân. Đào tạo kỹ năng số cho đồng bào dân tộc thiểu số, trao cơ hội tiếp
cận với thương mại điện tử nhằm xóa đói giảm nghèo, thu hẹp chênh lệch về thu
nhập; coi thương mại điện tử là biện pháp chủ yếu thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
2.2. Lĩnh vực Công nghiệp và Năng lượng
Phát triển kinh tế số trong công nghiệp và năng lượng
theo định hướng thiết lập môi trường phù hợp cho đổi mới sáng tạo, tăng cường sự
chỉ đạo chiến lược và khai thác linh hoạt nguồn lực tài chính. Các nhiệm vụ trọng
tâm bao gồm:
a) Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế số trong lĩnh vực công nghiệp và năng lượng, đặc biệt
trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hướng đến mô hình nhà máy thông
minh, tăng trưởng xanh, bền vững và phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc
đẩy việc triển khai cơ chế điều phối hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số cho các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, kết nối thông qua các nền tảng số, đóng vai
trò đúc kết và lan tỏa kinh nghiệm về hoạt động chuyển đổi số;
b) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng số kết nối
doanh nghiệp sản xuất với các chuyên gia công nghệ và các nhà cung cấp giải
pháp chuyên nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; tăng cường liên kết
kinh doanh theo mô hình hợp tác tiên tiến giữa các doanh nghiệp sản xuất với đối
tác trong nước và quốc tế để tạo ra các giá trị mới, chia sẻ mạng lưới dịch vụ
và tài nguyên dữ liệu, thông tin;
c) Tổ chức khảo sát định kỳ đánh giá mức độ sẵn
sàng của các doanh nghiệp công nghiệp về chuyển đổi sang mô hình nhà máy thông
minh;
d) Ưu tiên đầu tư, tăng cường năng lực cho một số tổ
chức khoa học và công nghệ công lập của Bộ Công Thương để trở thành tổ chức
khoa học và công nghệ mạnh, được xếp hạng khu vực, có khả năng làm chủ, ứng dụng,
chuyển giao các công nghệ nguồn, công nghệ lõi hỗ trợ doanh nghiệp về chuyển đổi
số, phát triển sản xuất thông minh;
đ) Thúc đẩy việc triển khai nghiên cứu và ứng dụng
mô hình hệ sinh thái công nghiệp để nâng cao khả năng phản ứng với sự thay đổi
của thị trường từ trải nghiệm của khách hàng, cộng tác với các đối tác để tạo
ra các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp mới, hợp tác cung cấp giá trị gia tăng dựa
trên khai thác dữ liệu;
e) Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số nhằm chuyển đổi
số trong lĩnh vực lưới điện, vận hành lưới điện thông minh, quản lý năng lượng,
chẩn đoán sự cố, điều khiển và theo dõi, xác minh các nguồn năng lượng, thúc đẩy
hiệu quả năng lượng;
g) Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số
trong lĩnh vực năng lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến
tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả;
kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn,
xác định sự cố về mạng lưới nhanh, hiệu quả, hỗ trợ người dùng tiết kiệm năng
lượng và phát hiện các tổn thất, mất mát điện năng;
h) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin lĩnh vực
năng lượng, cơ sở dữ liệu theo chuẩn quốc tế được cập nhật đầy đủ, kịp thời, nhất
quán đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương liên quan;
i) Xây dựng, trình Thủ tướng phê duyệt và tổ chức
triển khai Đề án nâng cấp, đảm bảo an ninh năng lượng các ngành đáp ứng yêu cầu
của Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức, bộ máy
a) Kiện toàn, tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới
đơn vị chuyên trách và nhân sự triển khai chuyển đổi số và phát triển kinh tế số
ngành Công Thương từ Trung ương đến địa phương, ưu tiên cơ quan thường trực là
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử và chuyển đổi số
của các cơ quan quản lý nhà nước ngành Công Thương tại mỗi địa phương;
b) Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và
chính quyền các cấp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ, hợp tác xã
và hộ kinh doanh ngành Công Thương để triển khai chuyển đổi số, phát triển kinh
tế số ngành Công Thương hiệu quả, thực chất và bền vững.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính
sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất
kinh doanh ngành Công Thương về chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số lĩnh vực
thương mại và công nghiệp nói riêng; nâng cao nhận thức cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh ngành Công Thương về lợi ích chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số nhằm
tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phân phối;
b) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các sự
kiện, triển lãm trong nước và quốc tế về chuyển đổi số và phát triển kinh tế số
ngành Công Thương và kết quả thực hiện các nội dung của Đề án; lồng ghép các nội
dung về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trong từng lĩnh vực thuộc ngành
Công Thương trong các sự kiện, triển lãm về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về các
nền tảng số, hệ thống và hệ sinh thái số thuộc các lĩnh vực ngành Công Thương,
các mô hình kinh tế số điển hình trên các kênh truyền thông từ trung ương đến địa
phương. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo trong phát triển kinh tế
số ngành Công Thương, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nâng cao kỹ năng số, sử
dụng các nền tảng số, hệ thống và hệ sinh thái số một cách hiệu quả;
d) Tổ chức các chiến dịch truyền thông, các cuộc
thi xoay quanh chủ đề chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ngành Công Thương
nhằm tuyên truyền, phổ biến, thu hút sự tham gia rộng rãi của người dân và cộng
đồng doanh nghiệp. Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm các mô hình sản xuất thông
minh, kinh doanh số, chuyển đổi số tiêu biểu, các giải pháp dùng công nghệ số để
giải quyết các bài toán về chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ngành Công
Thương;
đ) Tổ chức các cuộc thi để khuyến khích các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng doanh nghiệp đưa ra các bài toán trong thực tế chuyển
đổi số và phát triển kinh tế số ngành Công Thương cần giải quyết cũng như ghi
nhận các giải pháp, nền tảng, hệ thống số giải quyết xuất sắc các bài toán đặt
ra.
3. Phát triển nguồn nhân lực
a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng
phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
ngành Công Thương để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số;
b) Xây dựng Chiến lược phát triển nguồn nhân lực số
ngành Công Thương và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu phát triển của kinh tế số theo từng thời kỳ;
c) Đổi mới mô hình phát triển nhân lực kỹ thuật số
của ngành Công Thương theo hướng nâng cao chương trình đào tạo nghề, cao đẳng
và đại học bằng các kiến thức và kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số, sản xuất
thông minh, thương mại điện tử, kinh tế số. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp
liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu đào tạo nhân lực theo nhu cầu,
thử nghiệm và phát triển sản phẩm công nghiệp, các sản phẩm, dịch vụ, mô hình
và phương thức kinh doanh mới trên môi trường số;
d) Lựa chọn, đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về
chuyển đổi số và kinh tế số cho các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo của tổ
chức, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành Công Thương tại địa phương. Các chuyên
gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở cơ quan, tổ chức mình và trở
thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số
trong ngành Công Thương trên toàn quốc;
đ) Thúc đẩy đào tạo chuyên ngành về thương mại điện
tử và kinh tế số tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học; xây dựng mạng lưới
các cơ sở đào tạo và chuyên gia đầu ngành để hỗ trợ tư vấn, nâng cao chất lượng
đào tạo thương mại điện tử và kinh tế số;
e) Xây dựng mạng lưới chuyên gia tư vấn hỗ trợ việc
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong phát triển kinh tế số ngành Công Thương;
g) Hỗ trợ doanh nghiệp hình thành văn hóa tự học tập
về các xu hướng số, công nghệ số, sản xuất thông minh, các mô hình, phương thức
kinh doanh mới trên môi trường số và các kiến thức phục vụ quản lý doanh nghiệp,
sáng tạo và đổi mới;
h) Hỗ trợ đào tạo đội ngũ chuyên trách về sản xuất
thông minh, các phương pháp hiện đại để ứng dụng, triển khai mô hình sản xuất
thông minh, bao gồm: các nội dung điện tử kỹ thuật số và bộ vi xử lý, điều khiển
học sinh học, tự động hóa, xử lý tín hiệu, điều khiển robot, hệ thống sản xuất
tích hợp máy tính, trí tuệ nhân tạo trong hoạt động sản xuất, sản xuất với máy
tính hỗ trợ, v.v...
4. Ứng dụng các giải pháp
công nghệ xây dựng hệ thống, nền tảng, hệ sinh thái số
a) Xây dựng và vận hành Hệ sinh thái chuyển đổi số doanh
nghiệp ngành Công Thương để cung cấp thông tin triển khai chuyển đổi số và phát
triển kinh tế số ngành Công Thương; là nơi tích hợp các dữ liệu, giải pháp công
nghệ số, kết nối chuyên gia về chuyển đổi số, gắn kết nguồn lực của toàn xã hội
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành Công
Thương;
b) Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống xử lý vi phạm hành
chính; hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu
dùng trong hoạt động thương mại điện tử;
c) Xây dựng và vận hành Hệ sinh thái Xúc tiến
thương mại số; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về xúc tiến
thương mại;
d) Cải thiện hạ tầng dịch vụ chuyển phát và
logistics cho kinh tế số ngành Công Thương; ứng dụng các giải pháp công nghệ mới
trong hoạt động logistics nội tỉnh, liên tỉnh và xuyên biên giới;
đ) Xây dựng Cổng truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa Bộ Công Thương;
e) Xây dựng hạ tầng quản lý và phát triển chứng thực
hợp đồng điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ giao dịch thương mại khác trên
nền tảng ứng dụng công nghệ số;
g) Xây dựng nền tảng xác thực, đánh giá tín nhiệm
trong hoạt động kinh tế số ngành Công Thương;
h) Ứng dụng các giải pháp công nghệ trong xây dựng và
phân tích các hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương; đảm bảo được việc kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Xây dựng các hệ thống, giải pháp công nghệ ứng dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ
Căn cước công dân gắn chip điện tử trong phát triển kinh tế số ngành Công
Thương nhằm xác thực thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại
điện tử; phát triển hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại; bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và các lĩnh vực khác ngành Công Thương.
5. Nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ
a) Hình thành một số tổ chức khoa học và công nghệ
mạnh, được xếp hạng khu vực và quốc tế về nghiên cứu, chuyển giao và hỗ trợ
doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh, năng lượng thông
minh;
b) Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường nội địa;
thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng, tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR
Code, Data Matrix, RFID tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại…;
c) Tăng cường nghiên cứu, triển khai các công cụ mô
phỏng phát triển, thử nghiệm trong sản xuất công nghiệp, năng lượng thông minh;
d) Ưu tiên, bố trí thêm nguồn lực, tăng cường đầu
tư, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ
cao, công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đáp ứng yêu cầu
phát triển thương mại và công nghiệp trong nước và bắt kịp các xu thế mới trên
thế giới;
đ) Nâng cao chỉ số môi trường công nghệ quốc gia gắn
với thúc đẩy sản xuất thông minh; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển năng lực công
nghệ và thử nghiệm sản phẩm, phát triển tài nguyên và hạ tầng số.
6. Hợp tác quốc tế
a) Chủ động xây dựng quan hệ đối tác và hợp tác
song phương, đa phương, khu vực trong lĩnh vực số nhằm đẩy mạnh hợp tác về chuyển
đổi số, kinh tế số; nghiên cứu, đề xuất đàm phán Bản ghi nhớ hợp tác, Hiệp định
về thương mại số, kinh tế số với các khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ có lợi thế
cạnh tranh mang tính bổ trợ với Việt Nam, đồng thời đảm bảo phù hợp với năng lực,
chính sách, định hướng phát triển trong nước;
b) Củng cố, làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối
tác, đặc biệt là các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển
và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực chất, tạo
sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác thông qua chương
trình, sáng kiến hợp tác chuyển đổi số, thương mại số, kinh tế số;
c) Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa
phương, khu vực về chuyển đổi số, thương mại số, kinh tế số nhằm phát huy vai
trò, nâng cao vị thế của Việt Nam và tận dụng hiệu quả các khuôn khổ hợp tác quốc
tế mà Việt Nam là thành viên như WTO, ASEAN, ASEM, APEC, hợp tác tiểu vùng Mê
Công;
d) Thực hiện hội nhập kinh tế toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, ưu tiên hợp
tác quốc tế về nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng số; tích cực triển khai
hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các cam kết, Hiệp định về
thương mại điện tử, thương mại số và kinh tế số mà Việt Nam đã tham gia;
e) Tăng cường quảng bá, mở rộng thị trường và kêu gọi
sự tham gia của doanh nghiệp trên môi trường mạng thông qua các phương tiện điện
tử và nền tảng số hướng đến việc thúc đẩy kết nối, đa dạng hóa chuỗi cung ứng
cho Việt Nam;
g) Tăng cường nghiên cứu, trao đổi và chia sẻ các
chuẩn mực, tiêu chuẩn khu vực, quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử,
thương mại số, kinh tế số nhằm nâng cao năng lực trong nước, tiến tới tham gia
vào việc hình thành các chuẩn mực, tiêu chuẩn khu vực, quốc tế.
7. Giám sát, đánh giá
a) Thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố
kết quả đo lường các chỉ tiêu kinh tế số ngành Công Thương đặt ra tại Đề án ở cấp
độ từ Trung ương đến địa phương;
b) Định kỳ cập nhật các chỉ tiêu kinh tế số ngành
Công Thương phù hợp thực tế phát triển, đảm bảo hệ thống chỉ tiêu đo lường được
thống nhất từ Trung ương đến địa phương;
c) Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, đánh
giá và công bố tình hình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung và kết quả chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số ngành Công Thương trên cơ sở ứng dụng công nghệ số và
chỉ tiêu đánh giá kinh tế số ngành Công Thương.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Đề án gồm: kinh phí chi thường
xuyên theo phân cấp ngân sách và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm
cho các bộ, ngành, địa phương từ ngân sách nhà nước theo quy định; kinh phí
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công
giai đoạn 2021 - 2030; kinh phí huy động từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác; kinh phí tự cân đối
và huy động hợp pháp khác.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo
hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ,
hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
a) Có trách nhiệm tổ chức quán triệt Đề án này tới
toàn thể công chức, viên chức, người lao động đơn vị mình;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp
chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số trong việc triển khai các nhiệm
vụ của Đề án; Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để cụ thể hóa các
nội dung triển khai trong các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
và chuyển đổi số hàng năm và từng giai đoạn của cơ quan, đơn vị; ban hành hoặc
đề xuất các chính sách, cơ chế thu hút nguồn lực và công nghệ để góp phần triển
khai có hiệu quả Đề án;
c) Hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, các đơn vị
có liên quan gửi báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp, nhiệm vụ
mới qua Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ.
2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
a) Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Đề
án này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo Lãnh đạo Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị thuộc Bộ, Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Đề
án này; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, đề
án phát triển kinh tế số trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
c) Xây dựng, ban hành chế độ báo cáo tình hình thực
hiện Đề án; tổ chức sơ kết sau 02 năm triển khai Đề án; đề xuất, kiến nghị Bộ
trưởng điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án trong trường hợp cần thiết; tổng kết
sau khi kết thúc thực hiện từng giai đoạn của Đề án.
d) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại
điểm a, b, c, đ, e, khoản 1.1, phần 1, mục IV; điểm
a, đ, e, khoản 1.2, phần 1, mục IV; điểm a, b, đ, khoản 1.3,
phần 1, mục IV; điểm b, khoản 1.4, phần 1, mục IV; điểm a, d, đ, e, khoản 2.1, phần 2, mục IV; phần
2, mục V; điểm a, d, e, phần 3, mục V; điểm
a, đ, e, g phần 4, mục V; phần 6 và phần 7, mục V.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
a) Trên cơ sở Đề án này, thực hiện triển khai chính
sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển
kinh tế số ngành Công Thương; cân đối, thực hiện cấp phát kinh phí đã được cân
đối trong dự toán chi ngân sách năm; hướng dẫn các đơn vị liên quan công tác
đăng ký, cấp phát vốn đầu tư công để triển khai các nhiệm vụ trong Đề án đúng
tiến độ và tuân thủ theo các quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn các đơn vị liên quan về công tác tài
chính - kế hoạch nhằm thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án đúng tiến độ và tuân
theo các quy định của pháp luật.
4. Tổng cục Quản lý thị trường
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm c, khoản 2.1, phần 2, mục IV; điểm b, phần
4, mục V.
5. Ủy ban Cạnh tranh quốc gia
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm b, d, khoản 1.2, phần 1, mục IV.
6. Cục Công nghiệp
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm a, b, đ, khoản 2.2, phần 2, mục IV; điểm
h, phần 3, mục V.
7. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm a, h, khoản 2.2, phần 2, mục IV.
8. Cục Điều tiết điện lực
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm a, e, g, khoản 2.2, phần 2, mục IV.
9. Vụ Dầu khí và Than
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm a, i, khoản 2.2, phần 2, mục IV.
10. Cục Xuất nhập khẩu
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm c, khoản 1.3, phần 1, mục IV; điểm d, phần
4 mục V.
11. Cục Xúc tiến thương mại
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm c, khoản 1.2, phần 1, mục IV; điểm c, khoản
1.4, phần 1, mục IV; điểm b, khoản 2.1, phần 2, mục IV;
điểm c, phần 4, mục V.
12. Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm b, c, đ, phần 3, mục V.
13. Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại điểm a, khoản 1.4, phần 1, mục IV; điểm a, b,
c, d, khoản 2.2, phần 2, mục IV; điểm g, h, phần 3, mục V;
phần 5, mục V.
14. Vụ Thị trường châu Á-châu Phi, Vụ Thị trường
châu Âu-châu Mỹ, Vụ Chính sách thương mại đa biên
Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
thực hiện các giải pháp nêu tại phần 6, mục V.
15. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án và tình hình chuyển đổi số thực tế tại địa phương để cụ thể hóa nội dung
trong các chương trình, đề án, kế hoạch chuyển đổi số và phát triển kinh tế số
lĩnh vực công nghiệp và thương mại của địa phương; xây dựng kế hoạch, đề án hoặc
chương trình phát triển kinh tế số trong lĩnh vực Công Thương của địa phương,
trình phê duyệt ngân sách để triển khai thực hiện;
b) Đảm bảo các nguồn lực triển khai phát triển kinh
tế số ngành Công Thương trên địa bàn; ưu tiên các giải pháp có tính liên kết
vùng và các giải pháp thực hiện theo mô hình hợp tác công tư;
c) Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện Đề án; tổ chức đánh giá sơ kết và tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương.