ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
06 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
KINH PHÍ VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2018/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM
2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức
hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 2 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm d, đ như sau:
“d) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc
thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 200 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ
trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Không thực hiện hỗ trợ 02 năm liên tiếp cho 01 đơn vị thụ hưởng.
đ) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:
Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động
của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không
đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê
gian hàng.”
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm g như sau:
“g) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng
ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 20 triệu đồng/nhãn hiệu.”
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm n, o như sau:
“n) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
o) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
30% chi phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.”
2. Bổ sung
các điểm u, v, x, y vào khoản 2 Điều 9 như sau:
“u) Chi hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500
triệu đồng/cụm công nghiệp.
v) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ,
hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm
công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
x) Chi tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài theo quy định tại
khoản 6 Điều 8 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
y) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé
máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh
nghiệm tại nước ngoài. Mỗi cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ tối đa 01
người/năm.”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ của đơn vị thực hiện, Sở Công
Thương xem xét phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể như
sau:
a) Sở Công Thương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh: tăng tổng mức kinh phí
hỗ trợ; thay đổi nội dung hoạt động khuyến công; gia hạn thời gian thực hiện đề
án sang năm tiếp theo; bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến
công địa phương.
b) Sở Công Thương thực hiện phê
duyệt các đề nghị điều chỉnh: thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối
hợp, thời gian (trong năm tài chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm
thay đổi nội dung đề án hoặc điều chỉnh giảm tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công địa phương và các điều chỉnh khác”.
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13 như sau:
“d) Thẩm định, tổng hợp các đề
án, nhiệm vụ khuyến công địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao kế
hoạch kinh phí khuyến công hàng năm. Sở Công Thương tổ chức thẩm định các đề án
khuyến công địa phương thông qua Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Công Thương
quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án khuyến công địa phương được
tổng hợp theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về việc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc
gia kèm theo hồ sơ đề án đã thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.”
5. Thay thế
cụm từ “Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp” bằng cụm từ
“Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại” tại điểm a khoản 1 Điều 10; khoản
3, khoản 4, điểm c khoản 5 Điều 13.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 16 tháng 6 năm 2022.
2. Đối với các nhiệm vụ, đề án
khuyến công đã được phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì áp
dụng theo nội dung chi tại Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hậu Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Công Thương (Cục Công Thương địa phương);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Báo Hậu Giang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|