ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2013/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
13 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày
06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính
trong hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Liên ngành: Tư pháp, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Điện Biên".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Bãi bỏ Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 06/8/2004 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về bán đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn
đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND
ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại
Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 06/8/2004.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
BÁN
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc bán đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập
theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy
định của Luật đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc
xây dựng nhà để ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các đối tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
Điều 3. Các trường hợp được
Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà để ở của hộ gia đình, cá
nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ
trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp);
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp
không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất, bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 37, Luật Đất đai
2003, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất đối với tổ chức; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Điều kiện để các lô đất,
thửa đất được tổ chức bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện
hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng.
3. Có phương án bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
a) Đối với quỹ đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
thì phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với quỹ đất do Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì phương án
bán đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Trường hợp đấu giá khu đất, lô đất, dự án liên
quan đến hai đơn vị hành chính cấp huyện thì thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Đã được xác định giá khởi điểm.
Điều 6. Điều kiện, đối tượng được
tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 và không thuộc
Điều 7 của Quy chế này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ
chức bán đấu giá phát hành. Trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục
đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
b) Đã nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt
trước theo quy định.
- Phí tham gia đấu giá thực hiện theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí;
- Khoản tiền đặt trước do Tổ chức bán đấu giá quy định,
nhưng mức đặt trước tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của
lô đất, thửa đất đăng ký tham gia đấu giá.
c) Đã nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (đối với các tổ chức); bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với hộ gia
đình, cá nhân).
d) Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài
chính:
- Đối với các tổ chức, phải có đủ điều kiện về vốn
và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có khả năng tài
chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (trừ
trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) để làm nhà ở của các hộ gia đình, cá
nhân).
2. Người đăng ký tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng
văn bản cho người khác tham gia đấu giá (Văn bản uỷ quyền theo quy định của
pháp luật).
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu
giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở
lên thuộc cùng một Tổng công ty, Tập đoàn thì chỉ được một doanh nghiệp tham
gia đấu giá; Tổng công ty, Tập đoàn với công ty thành viên, công ty mẹ và công
ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được
một doanh nghiệp tham gia đấu giá cùng một thửa đất, lô đất.
4. Xử lý tiền đặt trước:
a) Trong trường hợp người tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền sử dụng đất
phải nộp.
b) Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt
trước trong các trường hợp sau:
- Cuộc đấu giá không được tổ chức;
- Tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá;
- Tham gia đấu giá nhưng xin hủy bỏ đăng ký tham
gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo.
Việc trả lại tiền đặt trước cho người tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất được tiến hành chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày cuộc bán đấu giá kết thúc.
c) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản
tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử đất đã nộp
khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do
chính đáng (lũ lụt, hỏa hoạn...);
- Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặc
người từ chối trúng đấu giá; người bị hủy kết quả trúng đấu giá do vi phạm quy
định về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá.
Điều 7. Người không được tham
gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản
trực tiếp thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất; Cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người đó. Người trực tiếp giám định, xác định giá khởi
điểm quyền sử dụng đất; Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
đó.
3. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ
Điều 8. Xác định giá khởi điểm
quyền sử dụng đất, cho thuê đất để bán đấu giá
1. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá khởi điểm
quyền sử dụng đất, cho thuê đất để bán đấu giá đất thực hiện theo Điều 3, 4, 5
của Thông tư số 48/2012/TT- BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm
a) Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm gửi 02
bộ hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm đến Sở Tài chính. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất;
- Quyết định phê duyệt quỹ đất đấu giá;
- Quyết định thu hồi đất;
- Kết quả khảo sát giá.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan xác định giá khởi điểm theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Xác định lại giá khởi điểm
Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên nhân
do giá khởi điểm cao thì Tổ chức phát triển quỹ đất có văn bản gửi Sở Tài chính
để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xác định
lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại. Nguyên tắc, phương pháp và trình tự
xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi
điểm lần đầu.
Điều 9. Lựa chọn tổ chức bán đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi giá khởi điểm quyền sử dụng lô đất, thửa
đất đấu giá được phê duyệt, Tổ chức phát triển quỹ đất có quyền lựa chọn Tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp để ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất
được thực hiện theo khoản 2, Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ.
2. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp gồm: Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Điều 10. Hội đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê
đất được thành lập trong các trường hợp sau:
a) Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ
300 tỷ đồng trở lên
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của
pháp luật
c) Trường hợp thửa đất đấu giá không đạt các quy định
tại Điểm a và Điểm b khoản 1 Điều này mà không thuê được các tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Thẩm quyền quyết định và thành phần Hội đồng bán
đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất
a) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê
đất cấp tỉnh
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập,
thành phần Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc người được uỷ
quyền) làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Tài
nguyên và môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra, Xây dựng, Tổ chức phát triển
quỹ đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
b) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê
đất cấp huyện
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập, thành phần Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc
người được ủy quyền) làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên là đại diện của các
cơ quan: Tài nguyên và môi trường, Tài chính - Kế hoạch, Tư pháp, Thanh tra,
Công thương, Tổ chức phát triển quỹ đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
c) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
Điều 11. Trình tự tiến hành cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất
Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất,
cho thuê đất thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ và Điều 15 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Rút lại giá đã trả
1. Tại cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê
đất người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp
tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp
không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia
trả giá tiếp thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước
của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 13. Từ chối mua quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất
1. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành
cuộc bán đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối mua thì
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được chuyển cho người trả giá liền kề nếu giá
liền kề cộng với khoản tiền đặt trước của người đó ít nhất bằng giá đã trả của
người từ chối mua quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất.
Trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai
người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt
trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì quyền sử dụng đất được
bán cho một trong số người cùng trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức
bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt
trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như
không thành.
2. Trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý
mua quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua quyền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào ngân
sách Nhà nước.
Điều 14. Tổ chức bán đấu giá lại
Trường hợp lô đất, thửa đất hoặc dự án bán đấu giá
không thành thì phải tổ chức bán đấu giá lại. Trình tự, thủ tục bán đấu giá lại
được tiến hành như đối với việc bán đấu giá lần đầu.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
1. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, quyền thuê đất được xác định từ thời điểm đấu giá viên hoặc Chủ tịch
Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt tuyên bố người đó trúng đấu giá.
2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện theo đúng cam kết khi đăng ký tham gia
đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ số tiền trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất cho tổ chức đấu giá;
c) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất được các tổ chức bán đấu giá hoặc
Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt xác nhận;
d) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê lô đất hoặc dự án trúng đấu giá;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng mua bán
tài sản và theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Giao đất, cho thuê đất;
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất khi
trúng đấu giá
1. Về giao đất, cho thuê đất
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất của người trúng đấu giá. Việc giao đất như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; giao đất, cho thuê đất
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia
đình, cá nhân.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định
cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn.
2. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện (theo thẩm quyền được phân cấp) có trách nhiệm bàn giao
đất trên thực địa;
- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện lập hồ sơ,
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nhưng đã được UBND tỉnh
ủy quyền hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các
trường hợp không được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện
lập hồ sơ, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trình UBND cấp huyện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Thanh toán, hạch toán
và quản lý tiền thu được từ bán đấu giá
1. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ
bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện theo Điều 15 Quyết định
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính Phủ và hướng dẫn của Sở Tài
chính.
2. Việc phân chia khoản thu này thực hiện theo Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp: tỉnh, huyện, xã theo từng giai đoạn.
Điều 18. Chế độ tài chính
trong hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất,
cho thuê đất do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Chi phí dịch vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất,
cho thuê đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí
đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện theo Điều 14 Thông tư
48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức
1. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất,
cho thuê đất cho các Tổ chức bán đấu giá;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức,
hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền;
c) Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức bán đấu
giá và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp
cần thiết và theo định kỳ hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất để tổ chức
bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Ký Hợp đồng thuê đất cho người trúng đấu giá
theo quy định pháp luật về đất đai.
d) Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất của thửa
đất trúng đấu giá theo đúng quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
đ) Hướng dẫn Trung tâm phát triển quỹ đất hoàn thiện
hồ sơ pháp lý các thửa đất đưa ra bán đấu giá làm cơ sở để xây dựng giá khởi điểm;
lập phương án bán đấu giá; báo cáo kết quả bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì cùng các ngành có liên quan thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, kết quả bán đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
c) Thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp, sử dụng tiền
thu được từ hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất; đề xuất xử lý các trường hợp
vi phạm các quy định về nộp tiền sử dụng đất.
d) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất về UBND tỉnh, Bộ Tài
chính theo quy định.
4. Sở Xây dựng
Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch kiến
trúc, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đất bán đấu giá theo quy định của pháp luật
về quản lý quy hoạch và xây dựng hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu được từ bán
đấu giá quyền sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị
trấn để tham mưu đề xuất với UBND tỉnh trong việc phân bổ chỉ tiêu đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng cho các địa phương từ nguồn bán đấu giá.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án có sử dụng
đất trúng đấu giá.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo lập phương án sử dụng đất để bán đấu giá
quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
b) Lập danh mục các dự án, vị trí thửa, lô đất bán
đấu giá trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định hiện
hành, xây dựng kết cấu hạ tầng khu đất bán đấu giá;
d) Kiểm tra việc thực hiện dự án, xây dựng nhà ở của
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy hoạch đã được duyệt.
đ) Hoàn chỉnh thủ tục, giao đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất cho người trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính kết
quả thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn đúng thời gian quy định
và đột xuất theo yêu cầu;
g) Báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu
giá quyền sử dụng đất trên địa bàn theo định kỳ quy định và đột xuất khi có yêu
cầu.
7. Tổ chức phát triển quỹ đất
a) Hoàn thiện hồ sơ pháp lý của các thửa đất đưa ra
bán đấu giá gửi cơ quan Tài chính để xác định giá khởi điểm, phê duyệt kết quả
bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Lập phương án bán đấu giá sau khi nhận được Quyết
định phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan có thẩm quyền trình UBND cùng cấp phê
duyệt. Nội dung phương án gồm:
- Vị trí, hiện trạng diện tích và tài sản trên đất,
mục đích sử dụng đất, quy mô sử dụng đất.
- Đối tượng tham gia đấu giá và hình thức đấu giá
- Giá khởi điểm
- Thời hạn giao đất
- Phương thức nộp tiền sử dụng đất
- Phê duyệt kết quả trúng đấu giá, giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước và tổ chức trúng
đấu giá
c) Ký Hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp với cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện việc
niêm yết tại khu dân cư và tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi có khu đất, lô đất
bán đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông tin của cấp xã và các
hình thức tuyên truyền khác trên địa bàn về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khu đất,
lô đất trên địa bàn được bán đấu giá.
c) Phối hợp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa,
lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 20. Xử lý vi phạm trong
quá trình đấu giá
Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất;
đấu giá viên; người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nếu có
hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ và Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ
chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất được giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 22. Điều khoản thi hành
Căn cứ nội dung quy định tại Quy chế này và theo
quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ; Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc các Sở, ngành, đơn vị, các cấp phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở
Tư pháp để tổng hợp) trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.