ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
169/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH 02 TIÊU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG
|
- SACCARIN TRONG THỰC PHẨM – PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỊNH TÍNH
- NATRIBENZOAT TRONG NƯỚC GIẢI
KHÁT – PHƯƠNG PHÁP THỬ
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983
;
- Căn cứ Nghị định 141/CP ngày 24 tháng 8 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành điều lệ về công tác tiêu chuẩn hóa ;
- Căn cứ Thông tư số 488/KHKT/TT ngày 5 tháng 6 năm 1966 của Ủy ban Khoa học và
Kỹ thuật Nhà nước về việc xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý tiêu chuẩn
kỹ thuật địa phương của sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp ;
- Xét yêu cầu cần thiết của công tác quản lý kỹ thuật ở thành phố Hồ Chí Minh ;
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật thành phố Hồ
Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo
quyết định này 02 tiêu chuẩn địa phương về :
- SACCARIN trong thực phẩm – phương
pháp thử định tính
Ký hiệu 53 TCV 123 - 86
- NATRIBENZOAT trong nước giải khát
– phương pháp thử.
Ký hiệu 53 TCV 124 - 86
Điều 2 : Tiêu chuẩn này là
căn cứ để đánh giá chất lượng sản phẩm trong phạm vi sản xuất (thuộc các cơ sở
quốc doanh, công ty hợp doanh, tập thể và cá thể) cũng như trong lưu thông phân
phối.
Điều 3 : Các cơ quan quản
lý phải đôn đốc, theo dõi, kiểm tra để đề nghị khen thưởng những cơ sở thực hiện
tốt tiêu chuẩn đã ban hàng và xử lý nghiêm minh những cơ sở làm ăn gian dối.
Điều 4: Tiêu chuẩn này có
hiệu lực kể từ ngày 01-12-1986 và được lưu hành trong toàn thành phố.
Điều 5: Các đồng chí Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật
thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Liên hiện xã thành phố, Chủ
nhiệm Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện và các cơ sở liên quan đến sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng này trong thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Triết
|
Cơ quan biên soạn: HỘI HỢP TÁC CÁC
PHÒNG THÍ NGHIỆM VINATEST
Cơ quan đề nghị ban hành: CHI CỤC
TIÊU CHUẨN – ĐO LƯỜNG – CHẤT LƯỢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan trình duyệt: ỦY BAN KHOA
HỌC VÀ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan xét duyệt và ban hành: ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quyết định ban hành số:
169/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 1986.
TIÊU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG
Nhóm
M
CỘNG
HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
SACCARIN
TRONG THỰC PHẨM
PHƯƠNG
PHÁP THỬ ĐỊNH TÍNH
|
53
TCV 123-86
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
Có
hiệu lực từ …
|
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
thử định tính Saccarin trong thực phẩm bằng phương pháp hóa học.
PHƯƠNG PHÁP THỬ
1. Nội dung : dùng ête êtilic để
chiết Saccarin, saccarin tạo màu tím với clorua sắt III.
2. Dụng cụ và hóa chất :
- Dung dịch chì axetat 30% PA,
- Dung dịch clorua sắt III, 0,1N
PA,
- Ête êtilic tinh khiết PA,
- Dung dịch Natri hidroxit 30%
PA,
- Axit clohidric đậm đặc, PA,
- Dung dịch axit sulfuric 10%,
PA,
- Becher dung tích 100ml,
- Bình lỏng 125ml,
- Chén sứ đáy tròn dung tích
100ml,
- Bếp cách thủy,
- Lò nung,
3. Chuẩn bị mẫu :
3.1.Mẫu là dung dịch lỏng, như nước
giải khát phải lắc đều chai trước khi lấy mẫu phân tích.
3.2.Mẫu là dạng rắn như bánh kẹo,
phải nghiền nhỏ, cho vào lọ đựng mẫu khó sạch. Cân 20g mẫu (đã nghiền nhỏ), cho
vào cối sứ, thêm 50ml nước cất nóng (60˚C), nghiền thật kỹ và chắt lấy nước,
lọc qua giấy lọc, tiếp tục thêm 20ml nước nóng, nghiền và chắt lấy nước hai
lần. Dung dịch qua lọc dùng để định tính saccarin.
4. Tiến hành thử :
Cho vào becher dung tích 100ml, khoảng
50 – 100ml mẫu (đã chuẩn bị ở phần 3.1 hoặc 3.2), thêm 5ml chì axetát 30%, lắc
đều. Sau đó cho khoảng 0,5 – 10ml dung dịch HCl đậm đặc để kết tủa lượng chì
thuộc lắc đều và lọc qua giấy lọc. Dung dịch này được trích 3 lần, mỗi lần với
25ml ete etilic và 0,2ml axit clohidric đậm đặc trong bình lỏng. Ête sau mỗi
lần trích được giữ trong chén đáy tròn bằng sứ. Sau đó làm bay hơi cho cạn trên
bếp cách thủy. Hòa tan cặn trong nước cất, lắc lại 2 lần với ête êtilic (mỗi
lần khoảng 10ml ête), làm bay hơi đến cạn, nếm cặn, nếu có vị ngọt thực hiện
tiếp phần định tính saccarin.
Hòa tan cặn trong chén với 2ml nước
cất và 4-5 giọt Natrihidroxit 30%. Làm bay hơi cho cạn, cho thêm 2ml nước cất
và làm bay hơi đến cạn một lần nữa. Sau đó nung chén ở nhiệt độ 170-200˚C trong
20 phút. Để nguội, hòa tan cặn với 2ml nước cất. Trung hòa bằng axit clohidric
đậm đặc đến khi đổi màu giấy quỳ tím. Cho vài giọt clorua sắt III, 0,1N (có màu
vàng nhạt) nếu có saccarin dung dịch sẽ có màu tím.
Cơ quan biên soạn: HỘI HỢP TÁC CÁC
PHÒNG THÍ NGHIỆM VINATEST
Cơ quan đề nghị ban hành: CHI CỤC
TIÊU CHUẨN – ĐO LƯỜNG – CHẤT LƯỢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan trình duyệt: ỦY BAN KHOA
HỌC VÀ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan xét duyệt và ban hành: ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quyết định ban hành số:
169/QĐ-UB ngày 11 tháng 11 năm 1986.
TIÊU CHUẨN ĐỊA PHƯƠNG
Nhóm
M
CỘNG
HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
NATRIBENZOAT
TRONG NƯỚC GIẢI KHÁT
PHƯƠNG
PHÁP THỬ
|
53
TCV 123-86
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
Có
hiệu lực từ …
|
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
thử chỉ tiêu Natribenzoat trong nước giải khát không có êtanol.
PHƯƠNG PHÁP THỬ
1. Nội dung : chiết axít benzoat
bằng dung môi hữu cơ, đuổi dung môi hữu cơ đến cạn rồi cân cặn còn lại.
2. Dụng cụ và hóa chất :
- Bếp điện,
- Tủ sấy điều chỉnh ở nhiệt độ
105˚C,
- Giàn chưng cất,
- Bình cầu đáy bằng nút nhám
dung tích 150ml và 250ml,
- Bình lỏng 250ml,
- Dung dịch HCl 10% PA,
- Dung dịch cloroform tinh khiết
PA,
- Axit tartic tinh thể hay dung dịch
10% PA,
- Cân phân tích chính xác đến
0,0001g.
3. Chuẩn bị mẫu : mẫu là dung dịch
lóng nước giải khác phải lắc đều chai trước khi lấy mẫu phân tích.
4. Tiến hành thử :
Lấy chính xác khoảng 50ml đến 100ml
mẫu thử cho vào bình cầu dung tích 150ml thêm một ít axit tartric cho đến khi
môi trường làm đổi màu giấy thảo lam và vài viên đá bột. Lắp bình cầu cho giàn
chưng cất và tiến hành chưng cất đến còn khoảng 10ml, sau đó cho thêm 50ml nước
cất và tiếp tục chưng cất cho đến khi dung dịch hứng được khoảng 100ml. Chuyển
dung dịch cất được vào bình lóng dung tích 150ml, trích dung dịch cất 3 lần,
mỗi lần với 50ml clroform và 5ml axit HCl 10%. Phần cloroform trích được cho
vào bình cầu dung tích 250ml, cho vài viên đá bọt và tiến hành chưng cất để thu
hồi cloroform cho đến khi trong bình cầu còn khoảng 20ml, làm nguội và chuyển
dung dịch còn lại trong bình chưng cất sang bình cầu khác dung tích 150ml (đã
biết khối lượng), tráng bình chưng cất bằng cloroform 3 lần, mỗi lần với 5ml và
cho hết dịch tráng vào bình cầu 150ml. Làm bay hơi cloroform đến vừa cạn, đem
sấy ở 60 - 70˚C trong 15 phút, làm nguội bình cầu trong bình hút ẩm và cân..
5. Tính kết quả :
Hàm lượng Natribenzoat (X) tính ra
mg/l theo công thức sau:
X
=
|
(G1
– G0) x 1000 x 1 x
|
144
|
122
|
Trong đó :
G1: - Khối lượng bình cầu và axit
benzoric sau khi làm nguội trong bình hút ẩm, tính bằng g;
G0: - Khối lượng bình cầu tính bằng
g;
144: - Phân tử lượng của Natribenzoat,
tính bằng g;
122: - Phân tử lượng axit benzoic,
tính bằng g;
M: - Hệ số chuyển đổi ra lít;
1000: - Hệ số chuyển đổi ra mg.