ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1687/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT
NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ
của Việt Nam thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 73/SKHĐT-KTN ngày 16/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến
lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Các sở, ngành, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN
LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-UBND ngày 02/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ
của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quyết định
số 531/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động phát
triển khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung chủ yếu như
sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đi đôi với hiệu
quả, bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao
năng lực cạnh tranh, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh; tập
trung huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân;
- Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu
quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công
nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và thực hiện có hiệu quả Quyết định số
531/QĐ-TTg ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương
và sự đồng thuận của nhân dân. Triển khai thực hiện Chương trình hành động phải
đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của cấp ủy, chính quyền các cấp; xác
định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp cụ thể, thiết thực,
hiệu quả, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực để thực
hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển ngành dịch vụ, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của cấp
ủy, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, sự phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả giữa các ngành, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và giám sát
của nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển
khu vực dịch vụ. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách
nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa
phương gắn với việc kiểm tra, đánh giá định kỳ việc triển khai thực hiện.
III. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
ngành dịch vụ, phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn
2023-2025 là 7-7,5%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 8-8,5%/năm;
- Đến năm 2025, tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm khoảng
48,1%, đến năm 2030, tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm khoảng 47,5%.
2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
2.1. Đối với các ngành dịch vụ ưu tiên
2.1.1. Dịch vụ du lịch:
- Phấn đấu đến năm 2025, ngành du lịch tỉnh hoàn
toàn được phục hồi sau dịch bệnh Covid-19; đến năm 2030, hoàn thành về cơ bản
việc đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; khai thác, phát huy hiệu quả thương hiệu
du lịch của tỉnh; đến năm 2050, là một trong những “trụ cột” quan trọng trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh, đóng vai trò là điểm nhấn quan trọng của khu vực Duyên
hải miền Trung, đồng thời là hạt nhân quan trọng trên tuyến Hành lang kinh tế
Đông - Tây;
- Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù
của tỉnh:
+ Đối với du lịch DMZ: Phát huy tối đa lợi thế của
hệ thống di sản chiến tranh. Đặc biệt, hình thành một trải nghiệm liên hoàn, thống
nhất có kịch bản và ý tưởng rõ ràng nhằm cung cấp cho khách du lịch một bức
tranh tổng thể về chiến tranh với giá trị tư tưởng sự ác liệt của Chiến tranh
và giá trị của Hòa bình;
+ Đối với du lịch hành hương Đức Mẹ La Vang: Trở
thành sản phẩm du lịch thế mạnh, đặc trưng, tạo sức cạnh tranh của du lịch tỉnh,
thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế.
- Phát triển các sản phẩm du lịch quan trọng:
+ Du lịch biển đảo: Phát triển tại cồn cát ven biển
và đảo Cồn Cỏ với đa dạng các sản phẩm. Phát triển du lịch cao cấp tại tam giác
du lịch của tỉnh, đó là đảo Cồn Cỏ - Cửa Tùng - Cửa Việt. Trong tương lai, phát
triển tam giác này trở thành khu du lịch quốc gia. Phát triển du lịch vui chơi
giải trí phục vụ Khu kinh tế Đông Nam tại vùng ven biển Triệu Lăng. Ưu tiên quỹ
đất đầu tư bất động sản du lịch, đặc biệt là đối với dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
ven biển;
+ Du lịch sinh thái rừng, sinh thái hồ gắn với cộng
đồng: Phát triển chủ yếu ở khu vực đồi núi phía Tây của tỉnh và các vùng hồ lớn;
hoàn thiện hệ thống hạ tầng bổ trợ (các đài ngắm cảnh trên núi, trạm dừng
chân, cơ sở lưu trú) kết hợp với các sản phẩm du lịch khác. Hình thành sản
phẩm du lịch trải nghiệm sinh thái thiên nhiên, du lịch mạo hiểm gắn với núi rừng
như: khám phá hang động, thác nước, chinh phục độ cao, chèo thuyền vượt ghềnh
thác...; Bên cạnh đó phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái gắn với các hoạt
động trải nghiệm văn hóa cộng đồng, đặc biệt văn hóa dân tộc thiểu số của đồng
bào Bru - Vân Kiều, Pakô;
+ Du lịch biên mậu: Phát triển du lịch đô thị biên
mậu qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, La Lay gắn với các sản phẩm thương mại, mua sắm,
trải nghiệm “du lịch quốc tế tại chỗ”. Chú trọng xây dựng trung tâm thương mại
- dịch vụ Lao Bảo có quy mô tầm cỡ khu vực và quốc tế, hội tụ hàng hóa, sản phẩm,
văn hóa ẩm thực xuất xứ từ các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây và của Việt
Nam; phát triển các tour du lịch đường biên (du lịch quá cảnh), du lịch hành
lang Đông Tây, du lịch Caravan,... Đồng thời xây dựng thương hiệu du lịch mua sắm
đối với Khu kinh tế thương mại Lao Bảo như “Lao Bảo - hành trình mua sắm xuyên
biên giới”; “Lao Bảo - thành trì của những tín đồ mua sắm”.
- Phát triển các sản phẩm bổ trợ:
+ Du lịch đô thị: Tập trung phát triển tại dải đô
thị giới hạn giữa quốc lộ 1A và cao tốc Bắc - Nam, trong đó ưu tiên phát triển
các dịch vụ lưu trú, mua sắm tại thành phố Đông Hà. Phát triển các dịch vụ trải
nghiệm như sinh thái hồ, lễ hội, phố đi bộ, chợ đêm, văn hóa cộng đồng, gắn với
dịch vụ “mỗi đô thị là một trải nghiệm”;
+ Du lịch sinh thái cảnh quan nông nghiệp, nông
thôn. Hình thành các trang nông nghiệp công nghệ cao. Ưu tiên phát triển các sản
phẩm OCOP, nông sản đặc trưng của Quảng Trị, các sản phẩm làng nghề truyền thống
nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách;
+ Các sản phẩm bổ trợ khác: Du lịch MICE; Du lịch
golf; Du lịch ẩm thực; Du lịch đô thị về đêm
2.1.2. Dịch vụ logistics và vận tải
- Hoàn thiện hệ thống quy hoạch phục vụ phát triển
dịch vụ logistics và vận tải gồm: Quy hoạch khu dịch vụ hậu cần logistics tại cảng
Mỹ Thủy; Quy hoạch trung tâm logistics tại bến Nam Cửa Việt và khu vực bến cảng
Bắc Cửa Việt; Quy hoạch trung tâm logistics tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La
Lay; Quy hoạch trung tâm logistics tại khu vực Quốc lộ 9 trên địa phận xã Cam
Hiếu, huyện Cam Lộ và tại địa phận phường Đông Lương, Phường 4, thành phố Đông
Hà; Quy hoạch cảng cạn ICD tại khu vực giao giữa Quốc lộ 15D và cao tốc Cam Lộ
- La Sơn; cảng cạn Cửa khẩu quốc tế La Lay và khu vực lân cận; Quy hoạch trung
tâm logistics tại KCN Quán Ngang; Quy hoạch trung tâm logistics tại Đông Hà;
Quy hoạch trung tâm logistics cảng cá Vĩnh Mốc; Quy hoạch ga tàu cao tốc Bắc -
Nam tại Quốc lộ 9; Quy hoạch trung tâm logistics chuyên dụng tại sân bay Quảng
Trị; Trung tâm dịch vụ biên mậu Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo; Trung tâm dịch vụ
biên mậu Cửa khẩu quốc tế La Lay và hệ thống kho bãi trên toàn tỉnh;
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên các tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây, hành lang La Lay - Mỹ Thủy; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
công trình giao thông đang triển khai thực hiện. Đầu tư, nâng cấp và xây dựng
hoàn thiện cảng Cửa Việt theo quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cảng biển Mỹ
Thủy. Đầu tư, nâng cấp và xây dựng hoàn thiện cảng hành khách Đông Hà, Cửa Việt,
Cồn Cỏ; tăng cường thực hiện công tác xã hội hóa việc xây dựng cảng, bến thủy nội
địa trên sông Hiếu, sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Ô Giang; nạo vét nâng cấp
các tuyến sông để nâng cao năng lực khai thác, kết nối tốt với các loại hình
giao thông khác;
- Tiếp tục kêu gọi hỗ trợ, vận động vốn ODA để triển
khai nghiên cứu chi tiết tuyến đường sắt từ cảng Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch để đầu tư xây dựng theo hình thức
PPP nhằm phục vụ vận chuyển vật liệu, giảm tải cho đường bộ; đầu tư, nâng cấp
ga Đông Hà, ga Hà Thanh, ga Diên Sanh. Sớm hoàn thiện các thủ tục để triển khai
thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư theo phương thức PPP tại Quyết định số
2148/QĐ-TTg ngày 20/12/2021. Nghiên cứu chuyển các tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh sang hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
2.1.3. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông:
- Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực hoạt động của cơ quan nhà nước; phấn đấu đến năm 2025,100% thủ tục hành
chính được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công
việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng. Đến năm 2030, 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại
cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng;
- Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng mạng lưới
thiết bị kết nối Internet; kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước,
giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30%
dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp; 70% hoạt động
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và
hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Duy trì và từng bước nâng thứ hạng của
Quảng Trị trên Bảng xếp hạng chỉ số VietNam ICT Index. Duy trì Quảng Trị thuộc
nhóm khá trong cả nước về bảo đảm an toàn thông tin mạng;
- Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế; phấn đấu đến năm 2025, kinh tế số chiếm khoảng 10% tổng
sản phẩm trong tỉnh, từng bước ứng dụng các nền tảng thanh toán không dùng tiền
mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm
trong cộng đồng; Đến năm 2030, kinh tế số chiếm khoảng 15% tổng sản phẩm trong
tỉnh, ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh
toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng;
- Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, phấn
đấu đến năm 2025, hạ tầng mạng băng thông rộng phủ trên 80% hộ gia đình; phổ cập
dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 35%. Đẩy mạnh sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước; Đến năm 2030: Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang; Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 45%.
2.1.4. Dịch vụ y tế:
- Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện hiện có nhằm đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; Phấn đấu đến sau năm 2030, trên địa bàn tỉnh
có 37 giường bệnh, 13 bác sỹ/vạn dân. Xây dựng bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh tại
thành phố Đông Hà. Hình thành bệnh viện khu vực tại Khu kinh tế thương mại đặc
biệt Lao Bảo;
- Duy trì Phòng khám quản lý sức khỏe cán bộ trực
thuộc Sở Y tế để chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho các đối tượng được quản
lý theo phân cấp và một số đối tượng khác trên địa bàn thành phố Đông Hà nhằm
giảm tải cho BVĐK tỉnh;
- Thành lập các Bệnh viện chuyên khoa điều trị tâm
thần kinh, da liễu khi hội đủ điều kiện cần thiết sau 2030; Quy hoạch mở rộng bệnh
viện chuyên khoa mắt tỉnh phù hợp với quy mô bệnh tật tại địa phương; Quy hoạch
khu vực xây dựng bệnh viện quốc tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của các nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài làm việc tại tỉnh
Quảng trị và vùng lân cận;
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích dịch vụ
y tế tư nhân và chăm sóc sức khỏe người già.
2.2. Đối với các ngành dịch vụ khác:
2.2.1. Dịch vụ Khoa học và công nghệ:
- Áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với
lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trở thành công cụ và và phương tiện
quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các hoạt động kinh tế, thương mại.
Phát triển dịch vụ đánh giá sự phù hợp, dịch vụ kiểm định, thử nghiệm về đo lường
để tạo sự chuyển biến về số lượng và chất lượng của các dịch vụ này;
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cung cấp, tổng hợp,
phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng;
đáp ứng nhu cầu quản lý, dự báo, hoạch định chính sách phát triển, sản xuất
kinh doanh. Khuyến khích phát triển các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo
hộ tài sản sở hữu trí tuệ.
2.2.2. Dịch vụ phân phối:
- Đối với dịch vụ phân phối truyền thống:
+ Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn,
bán lẻ cùng với việc hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đổi mới nội dung phương thức quản lý kinh doanh cho từng loại hình thương mại
truyền thống trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực, chất lượng phục vụ, đáp ứng
nhu cầu lưu chuyển hàng hóa từ các cơ sở sản xuất đến người tiêu dùng, phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh;
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động phân phối bán lẻ nhằm đảm bảo sự phát triển cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia thị trường phân phối.
- Đối với dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT):
+ Từng bước hoàn thiện hạ tầng pháp lý TMĐT đáp ứng
thực tiễn phát triển của hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc xây dựng
và phát triển các tiện ích thanh toán trực tuyến để sử dụng rộng rãi cho các mô
hình TMĐT, đặc biệt là loại hình TMĐT doanh nghiệp với người tiêu dùng, doanh
nghiệp với doanh nghiệp, chính phủ với người dân, chính phủ với doanh nghiệp. Mở
rộng quy mô, khuyến khích phát triển TMĐT xuyên biên giới, gắn TMĐT với các hoạt
động xuất nhập khẩu;
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính
sách cho việc phát triển và ứng dụng kinh tế số; phát triển các sản phẩm, giải
pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng các dịch vụ tích hợp
dựa trên công nghệ tiên tiến, công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch... phù hợp
cho từng đối tượng;
+ Đến năm 2025, phấn đấu có khoảng 45% dân số tham
gia mua sắm trực tuyến; 30 - 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa, các HTX, hộ kinh
doanh cá thể có hoạt động kinh doanh trên các sàn TMĐT; 30% doanh nghiệp tham
gia hoạt động TMĐT trên các ứng dụng di động; Đến năm 2030, có khoảng 55% dân số
tham gia mua sắm trực tuyến, đạt tỷ lệ 85% website TMĐT của doanh nghiệp có chức
năng đặt hàng trực tuyến; 40 - 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa, các HTX, hộ kinh
doanh cá thể có hoạt động kinh doanh trên các sàn TMĐT; 40% doanh nghiệp tham
gia hoạt động TMĐT trên các ứng dụng di động.
2.2.3. Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu, giữ vững sự ổn định, an toàn của hệ thống ngân hàng trên
địa bàn; Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân
hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin;
- Tiếp tục đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt;
phát triển hệ thống mạng lưới các tổ chức tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội tại tỉnh, ưu tiên mạng lưới ở vùng sâu vùng xa, vùng đang có ít tổ chức
tín dụng hoạt động, nhằm tăng số lượng doanh nghiệp và người dân được tiếp cận
với dịch vụ ngân hàng do tổ chức tín dụng cung ứng; định hướng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, đưa tổng số chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương
mại trên địa bàn lên 80 chi nhánh, phòng giao dịch;
- Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng hiện đại
đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý và kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập;
tăng cường kết nối hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng
thanh toán của các đơn vị khác;
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng phù hợp, gắn với nâng
cao chất lượng tín dụng; trong đó, hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; đầu tư tín dụng vào các dự án
trọng điểm có tính chất động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; triển
khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng; kiểm soát chặt chẽ tín
dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
2.2.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính, tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian và các thủ tục hành chính không cần
thiết, gây phiền hà, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh như đăng ký thành lập doanh nghiệp, chấp thuận chủ
trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất...;
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, có hiệu quả; tăng cường giải
quyết kịp thời các vướng mắc, những kiến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
phát triển thông qua áp dụng đầy đủ các chính sách theo quy định của pháp luật,
đào tạo nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức về thương mại quốc tế, cung cấp
thông tin thị trường,...
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ
4 theo mục tiêu của tỉnh đề ra, phấn đấu cải thiện điểm các chỉ số thành phần về
chỉ số PCI và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, nâng dần vị trí xếp hạng
PCI.
2.2.5. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Đẩy mạnh đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả của
giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường lao động trong thời
kỳ công nghệ 4.0. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động
dạy và học;
- Nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tư vấn định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh gắn với giải
quyết việc làm sau đào tạo;
- Đào tạo nguồn nhân lực theo hướng tăng cường đào
tạo đội ngũ công nhân có trình độ trung cấp và cao đẳng kỹ thuật, tăng cường
đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án đang triển khai
trên địa bàn tỉnh, nhất là tại khu công nghiệp, khu kinh tế. Chú trọng triển
khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo nghề cho người lao động,
nâng cao chất lượng và tính thiết thực của công tác dạy nghề, gắn với nhu cầu
thực tiễn và thị trường. Phần đầu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt
75 - 80%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ trên 33%.
IV. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Đối với các ngành dịch vụ
ưu tiên
1.1. Dịch vụ du lịch:
- Tiếp tục triển khai các giải pháp kích cầu du lịch
sau dịch bệnh Covid-19; tập trung tổ chức thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 06/10/2017 của Chính phủ; Chương trình hành động số 83-CTHĐ/TU ngày
25/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1142/KH-UBND ngày 29/3/2018
của UBND tỉnh Quảng Trị thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị; Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng trị đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; Đề án “Cơ cấu lại ngành Du lịch đáp ứng yêu cầu phát
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” theo Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày
05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2030;
- Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch có tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh như: Du lịch lịch sử - cách mạng, du lịch văn hóa - tâm
linh kết hợp với du lịch Hành lang kinh tế Đông - Tây, du lịch biển đảo; thu
hút các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng tại các địa điểm có tiềm năng phát
triển du lịch;
- Phát triển thị trường có nguồn khách lớn tại các
nước Đông Nam Á, trong đó, chủ yếu là nước Thái Lan, Lào và các nước trên Hành
lang kinh tế Đông - Tây. Thực hiện các giải pháp kích cầu phát triển thị trường
truyền thống Tây Âu và Bắc Mỹ với sản phẩm du lịch chủ yếu DMZ. Phát triển thị
trường mục tiêu khách nội địa là các tỉnh Bắc Trung bộ, Bắc Bộ, Quảng Nam,
thành phố Đà Nẵng, trong đó trọng điểm là Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng; thị trường tiềm năng là các tỉnh Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ, thành
phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Nam Bộ và các tỉnh Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ;
- Tích cực triển khai thực hiện chủ trương liên kết
theo mô hình công - tư và hợp tác liên kết để khai thác hiệu quả các thiết chế,
giá trị di sản văn hóa vừa đảm bảo tính bảo tồn vừa mang lại hiệu quả kinh tế,
phục vụ khách du lịch;
- Duy trì hiệu quả mối liên kết, hợp tác phát triển
du lịch với các tỉnh trong khu vực Miền Trung - Tây Nguyên; Quảng Trị -
Savannakhet - Mukdahan; Quảng Trị - Salavan - Ubon Ratchathani và mở rộng liên
kết với các tỉnh thành khác;
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, hoạt
động của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; khuyến khích phát
triển dịch vụ kinh tế ban đêm; từng bước phát triển và nâng cao chất lượng các
dịch vụ du lịch như: các cơ sở lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm, vận chuyển
khách, điểm dừng chân;
- Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
du lịch theo Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị;
đổi mới cách thức, nội dung, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước.
1.2. Dịch vụ logistics và vận tải
- Tiếp tục triển khai xây dựng và hoàn thiện chính
sách, pháp luật về hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics; có các chính sách ưu
đãi, đẩy mạnh việc quảng bá, kêu gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực logistics;
- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thu hút các doanh
nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi, các trang
thiết bị bốc xếp, vận chuyển chuyên dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác;
- Phát triển, mở rộng kết nối hạ tầng logistics với
các nước trong khu vực EWEC nhằm phát triển vận tải đa phương thức, vận tải
xuyên biên giới và quá cảnh. Chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường và doanh
nghiệp để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở rộng liên doanh, liên kết giữa
các doanh nghiệp. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý
tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics;
- Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức
chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế để phát triển dịch vụ
logistics. Tăng cường tổ chức và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực logistics được tham gia các hội thảo, triển lãm, trao đổi cơ hội
đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước.
1.3. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông:
- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế,
chính sách của trung ương và của tỉnh về công nghệ thông tin và truyền thông nhằm
tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông;
- Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và
truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin; nghiên cứu ứng dụng hiệu quả thành tựu
khoa học, công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0; Phát triển hạ tầng mạng băng
thông rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng lưới thiết bị kết nối Internet, xây dựng
và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết
yếu như giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước...;
- Xây dựng chính quyền số, đẩy mạnh quá trình chuyển
đổi số trong các cơ quan hành chính nhà nước; Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện kết nối, chia sẻ
thông tin dữ liệu trong nội bộ với các cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả,
chất lượng giải quyết công việc;
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp
đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ số. Ưu tiên phát triển nền tảng số về thanh
toán trực tuyến, các sàn giao dịch thương mại điện tử, quản trị doanh nghiệp
thông minh. Hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công
nghệ số;
- Thúc đẩy chuyển đổi xã hội số, tăng khả năng kết
nối của người dân đối với xã hội số; tập trung chuyển đổi kỹ năng về chuyển đổi
số cho người dân thông qua các hình thức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng
về công nghệ số trên các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo;
- Phát triển hạ tầng viễn thông đảm bảo vùng phủ
sóng, chất lượng phủ sóng thông tin di động, kết nối internet để xây dựng Chính
phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số và kết nối mạng internet vạn vật
(IoT);
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông cho chuyển
đổi số: Chuyển đổi toàn bộ mạng internet của tỉnh theo giao thức cũ sang ứng dụng
địa chỉ giao thức internet thế hệ mới. Đẩy mạnh việc cung cấp và sử dụng thanh
toán điện tử thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) để phổ cập, cung cấp
khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi đối với tất cả
người dân;
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính, viễn
thông và truyền hình cáp; nâng cao chất lượng và mở rộng vùng phủ sóng mạng
thông tin di động 4G, 5G và các thế hệ tiếp theo trên toàn tỉnh; ưu tiên phủ
sóng cho vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh thanh toán điện tử bằng tài khoản viễn
thông, phổ cập điện thoại thông minh;
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các thủ tục hành chính công.
1.4. Dịch vụ y tế:
- Tiếp tục phát triển công nghệ thông tin y tế đạt
các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin y tế theo QĐ 2035/QĐ-BYT , thông
tư 54/2017/TT-BYT. Xây dựng đề án và từng bước thực hiện các hoạt động y tế từ
xa, quản lý hồ sơ bệnh án điện tử đặt nền tảng chuyển đổi sang nền y tế số;
- Phát triển mạng lưới y tế đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của người dân. Kết hợp hài hòa giữa y tế cơ sở và y tế chuyên sâu,
giữa y học cổ truyền với y học hiện đại, giữa y tế công lập và y tế ngoài công
lập;
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng tăng giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị;
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức
cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản. Nâng cao năng lực
phòng chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở. Thực hiện ứng dụng có
hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong hoạt động khám,
chữa bệnh, quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, bệnh án điện tử, kê đơn và bán thuốc
theo đơn.
2. Nhiệm vụ, giải pháp phát
triển các ngành dịch vụ khác
2.1. Dịch vụ khoa học và công nghệ:
- Tập trung phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh các sản phẩm của tỉnh,
nhất là các lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản. Đẩy mạnh nghiên cứu các ứng
dụng phát triển khoa học công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến;
- Xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình khởi
nghiệp sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế số; tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng toàn diện công nghệ số vào các quy trình,
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo sự lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp. Ưu
tiên phát triển các nền tảng số về thanh toán trực tuyến, sàn giao dịch thương
mại điện tử, sản xuất thông minh, quản trị doanh nghiệp thông minh;
- Từng bước liên thông, tích hợp với các nền tảng kỹ
thuật về thị trường khoa học công nghệ trong nước và quốc tế. Triển khai các hoạt
động tập huấn, đào tạo, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về hoạt động
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc
tế.
2.2. Dịch vụ phân phối:
- Rà soát, tích hợp quy hoạch hạ tầng thương mại
vào quy hoạch tỉnh, tạo cơ sở pháp lý thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển
hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới phân phối hàng hóa;
- Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt
động của các chủ thể kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm của người dân.
Phối hợp, hỗ trợ xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm
nông sản;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phân phối của các cơ
sở bán lẻ bằng cách mở rộng các điểm bán hàng, tổ chức hội chợ, các đợt bán
hàng lưu động, đưa hàng về phục vụ các cụm dân cư tập trung và các địa bàn vùng
sâu, vùng xa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy tiêu dùng trong nước;
- Phát triển thị trường nội địa, tổ chức nghiên cứu
thị trường và tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại đối với thị trường
trọng điểm để xác định lợi thế so sánh và khả năng giao lưu thương mại nhằm có
hướng điều chỉnh phù hợp hoạt động sản xuất và xúc tiến thương mại của tỉnh;
- Nghiên cứu, đưa ra các chính sách ưu đãi đối với
các địa phương có mối quan hệ liên kết thương mại với tỉnh Quảng Trị. Tăng cường
liên kết hợp tác giữa các nhà sản xuất và nhà phân phối để ổn định nguồn hàng
và thị trường tiêu thụ;
- Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
công nghệ thông tin, phát triển thanh toán trực tuyến qua các phương tiện điện
tử. Tổ chức kết nối, liên kết hoạt động các sàn thương mại điện tử trong nước
trong hoạt động vận hành và sử dụng sàn thương mại điện tử.
2.3. Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
ngân hàng, thực hiện công khai, minh bạch hồ sơ, thủ tục vay vốn... nhằm tạo điều
kiện tốt nhất cho khách hàng trong quan hệ giao dịch và tiếp cận các dịch vụ ngân
hàng;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ theo hướng cải
thiện thái độ phục vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin giúp giảm thời
gian và chi phí cho khách hàng;
- Chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc
biệt là người dân ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn;
- Phát triển thanh toán điện tử theo hướng hoàn thiện,
tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ
tầng thanh toán của các đơn vị khác để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện
tử trong thương mại điện tử;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc phương án cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, triển
khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất
lượng tín dụng;
- Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp
cận tín dụng ngân hàng; triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng theo hướng
kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp
cận vốn của doanh nghiệp và người dân.
2.4. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hỗ trợ doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo thuận
lợi, hiệu quả; giải quyết kịp thời các vướng mắc, những kiến nghị của các doanh
nghiệp, nhà đầu tư;
- Củng cố một cửa liên thông, rà soát điều chỉnh
quy định nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả thực sự của bộ phận một cửa: Nhà đầu
tư chỉ đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại một cửa liên thông;
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là các chỉ số thành phần đạt thấp và
giảm điểm, như: chi phí thời gian, cạnh tranh bình đẳng; thiết chế pháp lý và
an ninh trật tự; chi phí không chính thức.
2.5. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa giáo dục, thu hút đầu
tư tư nhân cùng chung tay phát triển giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học.
Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
tích hợp vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cả về phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng sống, kỹ năng sáng tạo, năng lực
thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học, đáp ứng nhu cầu phát triển. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, chất lượng đào tạo và dạy
nghề theo nhu cầu xã hội;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo;
- Chú trọng đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu
sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhất là tại khu công nghiệp, khu kinh tế.
Đào tạo kỹ thuật, tay nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, đào tạo nông
dân trở thành chuyên gia về nông nghiệp, đào tạo lực lượng lao động trẻ làm
nòng cốt trong ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.
V. NGUỒN LỰC
1. Nguồn lực để thực hiện chương trình: Nguồn vốn
ngân sách Nhà nước phù hợp với khả năng cân đối của Trung ương và địa phương;
nguồn xã hội hóa của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh,
nguồn vốn của các nhà tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo thực hiện
đúng quy định hiện hành của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu hiệu quả và tiết kiệm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh,
cơ quan trung ương trên địa bàn và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình hành động của
UBND tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm, các sở, ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 531/QĐ-TTG
NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC
DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 1687/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Dịch vụ du lịch
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các sản phẩm du lịch có tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh như: Du lịch lịch sử - cách mạng, du lịch văn hóa - tâm linh kết hợp
với du lịch Hành lang kinh tế Đông - Tây, du lịch biển đảo, du lịch sinh thái
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị;
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh
như du lịch DMZ, du lịch hành hương Đức Mẹ La Vang
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị;
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các khu vực
động lực phát triển du lịch, nhất là các khu du lịch - dịch vụ ven biển Cửa
Việt, Cửa Tùng, đảo Cồn Cỏ...;
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị;
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
4
|
Thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các trung
tâm mua sắm, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng chất lượng cao tại các đô thị, khu
du lịch trọng điểm của tỉnh để thu hút du khách; đầu tư cơ sở hạ tầng tại các
điểm du lịch miền núi phía Tây tỉnh Quảng Trị để phát triển du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị;
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
5
|
Liên kết hợp tác để tổ chức nguồn khách đến tỉnh
Quảng Trị từ thành phố Hội An, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình...
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
II
|
Dịch vụ logistics và vận tải
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống quy hoạch phục vụ phát triển
dịch vụ logistics và vận tải như: Quy hoạch khu dịch vụ hậu cần logistics tại
cảng Mỹ Thủy; Quy hoạch trung tâm logistics tại bến Nam Cửa Việt và khu vực bến
cảng Bắc Cửa Việt; Quy hoạch trung tâm logistics tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo
và La Lay, quy hoạch trung tâm logistics tại Đông Hà...
|
Sở Giao thông vận
tải, Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên các tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây, hành lang La Lay - Mỹ Thủy; đầu tư nâng cấp và xây dựng
hoàn thiện cảng Cửa Việt theo quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cảng biển
Mỹ Thủy;
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
3
|
Thực hiện công tác xã hội hóa việc xây dựng cảng,
bến thủy nội địa trên sông Hiếu, sông Thạch Hãn, sông Ô Giang; nâng cấp các
tuyến sông để nâng cao năng lực khai thác, kết nối với các loại hình giao
thông khác
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
4
|
Kêu gọi, vận động vốn ODA để triển khai nghiên cứu
chi tiết tuyến đường sắt từ cảng Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch để đầu tư xây dựng theo hình thức PPP; đầu tư,
nâng cấp ga Đông Hà, ga Hà Thanh, ga Diên Sanh
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
III
|
Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; triển
khai mạng diện rộng của tỉnh trên nền tảng mạng truyền số liệu chuyên dùng
CPNET; phát triển hạ tầng thông tin di động 5G và các thế hệ tiếp theo phục vụ
cho phát triển kinh tế số, chính quyền số, xã hội số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
2
|
Phát triển kinh tế số, tạo điều kiện thuận lợi
thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư, phát triển hạ tầng, nền tảng số,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Phát triển xã hội số, thúc đẩy chuyển đổi số xã hội,
tăng khả năng kết nối của người dân đối với xã hội số; tập trung chuyển đổi kỹ
năng về chuyển đổi số cho người dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
4
|
Thực hiện phổ cập công nghệ mới (4G/5G); nâng cao
chất lượng dịch vụ di động 4G/5G, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
IV
|
Dịch vụ tài chính - ngân hàng
|
|
|
|
1
|
Mở rộng mạng lưới kênh truyền thống kết hợp đẩy mạnh
phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại; tiếp tục phát triển và sắp
xếp hợp lý, hiệu quả mạng lưới ATM và POS nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường
|
Ngân hàng Nhà nước
tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Mở rộng mạng lưới ATM tới khu vực nông thôn và
các khu vực khó tiếp cận các điểm giao dịch ngân hàng.
|
Ngân hàng Nhà nước
tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển mạnh các phương
thức thanh toán điện tử như: Ngân hàng trực tuyến, thanh toán qua internet,
điện thoại di động, thanh toán qua QR Code...
|
Ngân hàng Nhà nước
tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
Năm 2023 - 2025
|
4
|
Triển khai các chính sách thuế mới, chính sách
thuế sửa đổi, bổ sung đối với người nộp thuế, các tổ chức, doanh nghiệp.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2030
|
V
|
Dịch vụ Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ; tập trung phát
triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh các sản phẩm của tỉnh.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ, thúc đẩy
nghiên cứu làm chủ công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng của thị trường
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng, kết nối với cổng thông tin
quốc gia, cơ sở dữ liệu và nền tảng kỹ thuật tích hợp dùng chung về thị trường
khoa học và công nghệ.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
VI
|
Dịch vụ phân phối
|
|
|
|
1
|
Thành lập cơ sở bán lẻ, phát triển chuỗi bán lẻ
trong tỉnh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, áp dụng các
chính sách ưu đãi phát triển hạ tầng thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Hỗ trợ xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền
vững cho các sản phẩm nông sản. Hướng dẫn, hỗ trợ người dân hình thành và
phát triển các điểm bán hàng Việt Nam trên toàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
4
|
Tổ chức hội chợ giới thiệu hàng hóa; tổ chức các
đợt bán hàng lưu động, đưa hàng về phục vụ các cụm dân cư tập trung và địa
bàn vùng sâu, vùng xa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy tiêu dùng
trong nước
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
5
|
Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ thương
mại điện tử. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển
khai ứng dụng thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
6
|
Nâng cấp quản lý sàn thương mại điện tử tỉnh Quảng
Trị nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển; tổ chức kết nối, liên kết hoạt động các
sàn TMĐT trong nước trong hoạt động vận hành và ứng dụng TMĐT
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
7
|
Xây dựng gian hàng tiêu chuẩn, đặc trưng, đảm bảo
khả năng tiếp cận thị trường đối với một số sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
VII
|
Dịch vụ Y tế
|
|
|
|
1
|
Phát triển mạng lưới y tế theo hướng chuyên sâu ở
tuyến tỉnh, chuyên khoa ở tuyến huyện
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch
vụ y tế cơ bản
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Thu hút các nhà đầu tư vào các dự án khám chữa bệnh
chất lượng cao, hiện đại trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
4
|
Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế
chất lượng cao; nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ y tế
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
VIII
|
Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
|
|
|
|
1
|
Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 105/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của
HĐND tỉnh Quảng Trị.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Rà soát các thủ tục đầu tư, loại bỏ các thủ tục
rườm rà, không cần thiết nhằm đơn giản, nhanh gọn thủ tục đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Hướng dẫn hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và công bố trên Hệ thống thông tin quốc gia
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2021 - 2025
|
4
|
Tham mưu chỉ đạo thực hiện nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
IX
|
Dịch vụ giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
1
|
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
cho một số cơ sở giáo dục đào tạo đã được sắp xếp lại trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
2
|
Triển khai Đồ án sáp nhập Trường Cao đẳng sư phạm
Quảng Trị vào trường Đại học Huế nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng ngành
nghề đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, kết nối thông tin về
cung cầu việc làm, đào tạo giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cơ sở
đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
5
|
Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, chú trọng cả quy mô, cơ cấu và chất lượng
đào tạo
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
6
|
Liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có uy tín trong và ngoài tỉnh để đào tạo lao động có chất lượng cao nhằm đáp ứng
yêu cầu của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực dịch vụ trên địa bàn.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|