ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1623/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 7157/QĐ-BCT ngày 26/11/2012 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển công nghiệp Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
47/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của HĐND tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ 4;
Xét đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1580/TTr-SCT ngày 9/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến 2030 với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh
Điện Biên đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế của tỉnh; Quy hoạch công
nghiệp của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước; liên kết giữa các vùng
kinh tế, các địa phương; Thu hút và khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
Phát triển công nghiệp nhằm
khai thác được tiềm năng, lợi thế của tỉnh đảm bảo hiệu quả, bền
vững, làm nền tảng phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác; sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên và đảm bảo các yêu cầu về môi trường; Giảm dần và phát triển hợp lý ngành công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản; Tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo; góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Bảo tồn, phát huy những ngành nghề,
làng nghề tiểu thủ công truyền thống của địa phương, phát triển các ngành nghề
mới, sản xuất các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, sản phẩm chế biến… phục vụ phát
triển du lịch, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thực
hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Hoàn chỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; bố trí các dự án mới và sắp xếp
các cơ sở sản xuất công nghiệp phân tán tại các khu đô thị vào các khu, cụm
công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt. Gắn phát triển sản xuất công nghiệp với
quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu tại địa phương.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tại địa phương đáp ứng được nhu cầu của các ngành sản xuất công nghiệp; Khuyến
khích áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại phù hợp với điều kiện, năng lực sản xuất, chế biến nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu
- Giai đoạn 2016 - 2020: Phấn đấu,
giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân từ 14,9%/năm trở
lên, đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 5.042 tỷ đồng, tăng
gấp trên 2,3 lần so với năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010).
Cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng
trong nền kinh tế chiếm khoảng 26,86%, trong đó riêng ngành công nghiệp chiếm
khoảng 10,8%.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tốc độ
tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn này trên 13%/ năm;
phấn đấu đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sẽ đạt khoảng
9.400 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng gấp trên 1,87 lần so với năm 2020.
Cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng
trong nền kinh tế chiếm khoảng 30%, trong đó ngành Công nghiệp sẽ tăng lên, chiếm
khoảng 17,0% (năm 2020 là 10,8%).
Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư kết
cấu hạ tầng và hình thành Khu công nghiệp Tây Bắc và thành lập được từ 01 đến
02 cụm công nghiệp, tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư
vào phát triển công nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2030: Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân đạt khoảng từ 13% đến 15%/năm tương ứng giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 18.000 tỷ đồng đến 19.000 tỷ đồng
vào năm 2030, gấp 3,6 lần so với giá trị dự báo và phấn đấu đạt năm 2020 (theo
giá so sánh năm 2010).
3. Quy hoạch phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3.1. Quy hoạch
theo vùng, lãnh thổ
3.1.1 Vùng Công nghiệp 1
(Trục kinh tế động lực QL279)
Tập trung phát
triển các ngành, sản phẩm công nghiệp: sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác khoáng sản; chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; thức ăn chăn nuôi; chế biến cà phê, cao su; sản xuất điện;
phân bón... Phấn đấu hình thành khu công nghiệp Tây Bắc tại huyện Điện Biên và
đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn thành ít nhất 02 cụm công nghiệp.
Khuyến khích đầu tư phát triển các
cơ sở sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề và nghề truyền thống
trên địa bàn, gắn với phát triển du lịch.
3.1.2. Vùng Công nghiệp 2 (Vùng
kinh tế sinh thái sông Đà)
Phát triển các ngành, sản phẩm
công nghiệp khai thác khoáng sản; sản xuất VLXD; sản xuất thức ăn chăn nuôi; chế
biến chè; cơ khí sửa chữa, sửa chữa đóng tàu, thuyền (thị xã Mường Lay, Tủa Chùa),
sản xuất điện; Một số ngành nghề tiểu thủ công như thêu ren, thêu, dệt thổ cẩm;
nghề trồng, chăm sóc và chế biến chè cổ thụ kết hợp du lịch (huyện Tủa Chùa).
3.1.3. Vùng Công nghiệp 3 (Vùng
kinh tế Nậm Pồ - Mường Nhé)
Vùng tập trung phát triển một số
ngành, sản phẩm công nghiệp như: Chế biến cao su, chế biến nông, lâm sản, vật
liệu xây dựng, thủy điện nhỏ.
3.2. Quy hoạch phát triển một
số ngành, sản phẩm
3.2.1. Công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản
Phát triển ngành khai thác khoáng
sản đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng và các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Khuyến khích sử dụng công nghệ
tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hệ số thu hồi
khoáng sản, tiết kiệm tài nguyên, hợp lý và hiệu quả sử dụng các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản
lý nhà nước. Nâng cao tính tập trung công nghiệp, tạo điều kiện hình thành một
số vùng khai thác và chế biến khoáng sản với giá thành thấp. Đẩy mạnh công tác
điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế tài nguyên khoáng sản
để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, đầu tư khai thác và chế biến có hiệu quả.
Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020,
giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân khoảng 3,6%/năm, tỷ trọng của
ngành chiếm khoảng 2,8% và đạt 8,4%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025; Đến năm
2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt khoảng 180 tỷ đồng (Giá so
sánh năm 2010).
3.2.2. Công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm
Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm trên cơ sở gắn với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu
như: gạo tại huyện Điện Biên; vùng cà phê Mường Ảng, Điện Biên; vùng cao su huyện
Điện Biên, Mường Chà, Mường Nhé; vùng chè Tủa Chùa… tạo nền tảng cho công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng
các nhà máy chế biến có dây chuyền công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất công
nghiệp. Từng bước sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, hướng đến đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; Phát triển trên cơ sở
gắn với liên kết chặt chẽ về lợi ích giữa ngành công nghiệp chế biến và người sản
xuất nguyên liệu.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 2016-2020 đạt khoảng 16,7%/năm và giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng
14,3%/năm. Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt khoảng
3.800 tỷ đồng.
3.2.3. Công nghiệp chế biến gỗ
Khuyến khích các doanh nghiệp chế
biến gỗ tham gia trồng rừng kinh tế, phát triển vùng nguyên liệu tại tỉnh và các
địa phương lân cận để trồng rừng nguyên liệu phục vụ ngành chế biến gỗ. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 14,4%/năm và khoảng
trên 20%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công
nghiệp của ngành đạt từ 500 tỷ đồng trở lên.
3.2.4. Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
Phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng phải đảm bảo tính bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên
thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, du lịch và an ninh quốc phòng; kết hợp
hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Phát triển vật liệu xây dựng
trên cơ sở khai thác có hiệu quả lực lượng lao động tại chỗ và các lợi thế khác
để đáp ứng được cơ bản nhu cầu xây dựng trong tỉnh. Phát triển vật liệu xây dựng
với quy mô hợp lý, với công nghệ tiên tiến, hiện đại để đa dạng hóa sản phẩm, đạt
tiêu chuẩn chất lượng, giá thành phù hợp để phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện lộ trình theo kế hoạch,
xóa bỏ hoàn toàn các loại lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng (lò hoffman) sử
dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và thay thế bằng vật liệu không
nung.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 19,8%/năm và đạt
15,7%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp
của ngành đạt khoảng 2.465 tỷ đồng.
3.2.5. Công nghiệp phân bón,
hóa chất
Thu hút đầu tư ngành phân bón sản
xuất phân hữu cơ vi sinh nhằm phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn
và đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chú trọng lựa chọn đầu tư công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, xử
lý nước thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp đạt khoảng 16,8%/năm giai đoạn đến năm 2020 và khoảng
14,9%/năm giai đoạn 2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp đạt
khoảng 40 tỷ đồng.
3.2.6. Công nghiệp dệt
may, da giày
Khuyến khích, thu hút các tập
đoàn, tổng công ty dệt may, cùng với sự hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước, đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất hàng may mặc trên địa bàn tỉnh nhằm sử dụng được một lượng lớn
lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân và phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu.
Hỗ trợ xây dựng, khôi phục, phát
triển các làng nghề, nghề dệt thủ công truyền thống, sản xuất ra các sản phẩm
thổ cẩm (túi, ví, trang phục truyền thống...) của các địa phương để tạo ra sản
phẩm phục vụ du lịch của tỉnh.
Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 giá
trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt tốc độ tăng trưởng 8%/năm và tăng lên
19,4%/năm trong giai đoạn 2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp
đạt khoảng 160 tỷ đồng.
3.2.7. Công nghiệp cơ khí, sửa
chữa, chế tạo và sản xuất sản phẩm kim loại
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở
rộng và phát triển các xưởng cơ khí, gia công, cơ khí sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, phương tiện giao thông… Phát
triển các xưởng cơ khí, gia công sản phẩm từ kim loại, chế tạo nông cụ, đồ gia
dụng, sửa chữa điện, điện tử, điện lạnh… ở các đô thị, khu dân cư tập trung
nông thôn, phục vụ nhu cầu của nhân dân và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
nông nghiệp nông thôn.
Phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp đạt tăng trưởng 8,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và tăng 14,4%/năm giai đoạn
2021 - 2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt 500 tỷ đồng.
3.2.8. Công nghiệp sản xuất và
phân phối điện, nước
Phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng trưởng 36%/năm và tăng 4%/năm
trong giai đoạn 2021 - 2025; đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp của
ngành đạt 980 tỷ đồng và đạt 1.200 tỷ đồng vào năm 2025. Trong đó:
a) Công nghiệp sản xuất và phân
phối điện
Phát triển lưới điện truyền tải và
phân phối gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa
phương, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng
cao. Phấn đấu hoàn thành Tiêu chí số 4 về điện trong chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 98% số hộ dân được
sử dụng điện lưới Quốc gia; đến năm 2025 đạt 100%.
Từng bước thực hiện đầu tư và cải
tạo lưới điện theo quy hoạch. Ưu tiên nguồn điện phục vụ cho sản xuất và cho
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Tiếp tục mời gọi các nhà đầu tư nghiên cứu
đầu tư các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Phấn đấu nâng công suất các nhà máy
thủy điện trên địa bàn tỉnh lên khoảng 300 MW vào năm 2020 và khoảng 340 MW vào
năm 2025.
b) Công nghiệp sản xuất và phân
phối nước
Đảm bảo sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị,
khu vực nông thôn và các KCN, CCN, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân. Các đô thị, trung tâm huyện đều có các nhà máy cung cấp nước sạch
cho sinh hoạt và sản xuất; Chú trọng đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn, đặc biệt là cho các xã vùng cao, vùng xa, vùng biên giới, các khu
tái định cư.
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ dân số
sử dụng nước sạch ở thành thị đạt 99,5%, số dân ở nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 77%.
3.3. Quy hoạch phát triển
khu, cụm công nghiệp
Từ nay đến năm 2025, trên địa bàn
tỉnh phấn đấu hình thành khu công nghiệp Tây Bắc và từ 01 đến 02 cụm công nghiệp
theo quy hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, thu hút các dự án
phát triển công nghiệp trên địa bàn, làm nền tảng cho tăng trưởng, đảm bảo phát
triển bền vững và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa và trong tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Tạo một kết cấu hạ tầng
công nghiệp mới, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng toàn tỉnh. Tạo việc làm, nâng cao thu nhập và hình thành tác phong công
nghiệp cho người lao động.
3.4. Quy hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn
Phát triển ngành nghề nông thôn
theo hướng sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu
tại chỗ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn sang
các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; duy trì và phát triển các sản phẩm
làng nghề mang bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển ngành nghề nông thôn theo
quan điểm “mỗi địa phương một sản phẩm”, tùy theo điều kiện của từng vùng, miền
mà phát triển các sản phẩm mang được nét văn hóa đặc trưng, phục vụ phát triển
du lịch của tỉnh; góp phần xóa đói, giảm nghèo, hoàn thành mục tiêu xây dựng
nông thôn mới.
Định hướng một số ngành nghề như:
chế biến các sản phẩm nông sản là đặc sản của địa phương, một số ngành nghề
truyền thống như mây tre đan, dệt thổ cẩm; sản xuất thực phẩm như thịt sấy khô,
bánh khẩu xén, bánh dày, rượu ngô, rượu táo mèo…
Chú trọng vào việc đào tạo, bồi dưỡng
nghề cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến
vào các ngành nghề sản xuất, đặc biệt là bảo quản chế biến nông sản, xử lý chất
thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. Hình thành các loại hình doanh
nghiệp nhỏ trong nông thôn, tổ hợp tác, hợp tác xã…
Đầu tư hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng làng nghề, xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông; khuyến khích các
hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2020, giá trị
thu nhập của người làm ngành nghề nông thôn đạt 50 triệu đồng/người/năm; thành
lập mới một số làng nghề tại thị xã Mường Lay, huyện Điện Biên và các địa bàn
khác khi có đủ điều kiện.
3.5. Danh mục dự án ưu tiên
đầu tư
(Chi
tiết có phụ lục kèm theo)
4. Nhu cầu vốn đầu tư
4.1. Giai đoạn 2016-2020: Tổng nhu cầu vốn khoảng 13.500 tỷ đồng
- Nguồn vốn nhà nước dự kiến là
5.000 tỷ đồng; Trong đó: Vốn Trung ương 4.856 tỷ đồng; Vốn địa phương 144 tỷ đồng
(dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016-2020).
- Nguồn vốn khác: 8.500 tỷ đồng.
4.2. Giai đoạn 2021-2025: Tổng nhu cầu vốn khoảng 10.400 tỷ đồng; Trong đó: Vốn nhà nước khoảng
4.000 tỷ đồng; Vốn khác là 6.400 tỷ đồng.
5. Một số giải pháp chủ yếu
5.1. Phát triển dịch vụ công
nghiệp
Phát triển tổng hợp các loại hình
dịch vụ, đa dạng hóa quan hệ thị trường. Trước hết, tập trung phát triển một số
ngành dịch vụ quan trọng để phục vụ phát triển công nghiệp như: dịch vụ công quản
lý nhà nước về đầu tư và quản lý sản xuất kinh doanh, dịch vụ tài chính, thuế,
ngân hàng, viễn thông, mạng lưới vận tải, nhà ở, thương mại, dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh...
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Bảo
đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo khuôn khổ pháp luật. Tạo dựng
môi trường pháp lý thuận lợi, an toàn, thông thoáng, công bằng, minh bạch,
không phân biệt thành phần kinh tế, vì doanh nghiệp, trợ giúp doanh nghiệp, nhà
đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn cho các doanh
nghiệp và nhà đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ công nghiệp hiểu biết về
luật pháp và tập quán, thông lệ quốc tế có liên quan đến ngành dịch vụ.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến các
sản phẩm dịch vụ: Phát triển mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường ở mọi
cấp, mọi ngành, ở mọi doanh nghiệp. Tăng cường hệ thống thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của
ngành dịch vụ: Đổi mới và áp dụng công nghệ dịch vụ hiện đại, lấy việc phát triển
ngành Công nghiệp làm trung tâm phục vụ.
5.2. Giải pháp thu hút đầu
tư
Tiếp tục tập trung cải cách hành
chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng, thân thiện với doanh nghiệp;
có chính sách thống nhất, không phân biệt các thành phần kinh tế, tạo động lực
cho quá trình phát triển công nghiệp. Tập trung giải quyết các cơ chế chính
sách về đất đai; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu; xúc tiến thị
trường tiêu thụ sản phẩm; đào tạo lao động... Vận dụng tối đa các chính sách ưu
đãi đầu tư; đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù trong ưu đãi đầu tư đối với một
số ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư; xây dựng kết cấu hạ tầng hợp lý phục vụ
cho phát triển công nghiệp.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư,
tập trung xúc tiến trực tiếp với các tập đoàn, tổng công ty lớn; chuyển hình thức
mời gọi đầu tư từ “Tỉnh có” sang “Nhà đầu tư cần”. Tiếp tục xây dựng, bổ sung
hoàn thiện các cơ chế chính sách về khuyến công. Tăng cường kinh phí khuyến
công, tập trung hỗ trợ những lĩnh vực mà Điện Biên có thế mạnh, gắn với công
nghiệp chế biến để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt và có khả năng cạnh tranh.
5.3. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề và
thay đổi cơ cấu đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa hình thức đào tạo,
linh hoạt và thiết thực. Tăng cường việc liên kết đào tạo nghề với các cơ sở
đào tạo nghề trong tỉnh và các địa phương có thế mạnh trong phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến
việc làm.
5.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
khu và cụm công nghiệp
Đề nghị Trung ương tạo điều kiện,
cơ chế đặc thù, hỗ trợ 100% vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đối với khu công nghiệp
Tây Bắc và từ 01 đến 02 cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng để
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích và tạo điều kiện doanh nghiệp tự bỏ vốn thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và được khấu trừ hàng năm vào tiền thuê đất.
5.5. Giải pháp phát triển
vùng nguyên liệu
Tăng cường phối hợp giữa hai ngành
nông nghiệp và công nghiệp nhằm hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa việc quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu gắn với quy hoạch nhà máy chế biến. Tập trung
phát triển, hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ
cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là vùng nguyên liệu gỗ từ trồng rừng sản xuất,
cà phê, chè, cao su, dong riềng, dược liệu…
Tạo điều kiện tối đa trong việc
giao đất, giao rừng và cho vay vốn lãi suất ưu đãi đối với các hộ trồng rừng,
trồng cây công nghiệp. Có cơ chế tạo mối liên hệ giữa nông dân và công nhân nhà
máy, giữa người trồng nguyên liệu và người chế biến nhằm điều hòa lợi ích giữa
các bên.
5.6. Giải pháp về khoa học
và công nghệ
Khuyến khích việc ứng dụng khoa học
- kỹ thuật phù hợp với từng ngành nghề; tập trung đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ
thuật hiện đại cho một số ngành trọng điểm như: Chế biến nông sản, thực phẩm;
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản,…kiên quyết ngăn chặn việc nhập và
sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất, chế biến công nghiệp. Hỗ trợ chuyển
giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp.
5.7. Giải pháp bảo vệ môi
trường
Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư,
từ khâu thẩm định dự án đầu tư đến khi triển khai, thực hiện vận hành dự án;
Khi phê duyệt dự án đầu tư, bắt buộc phải đánh giá được tác động của dự án đối
với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng; Tổ chức, thanh tra, kiểm tra,
giám sát, quan trắc môi trường các cơ sở đang hoạt động theo định kỳ, đảm bảo
các chỉ tiêu về môi trường theo quy định.
Đầu tư và hỗ trợ để xây dựng các
công trình xử lý môi trường; Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao; Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động
trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường; Có chính sách khuyến khích sử dụng
công nghệ sản xuất tiên tiến, hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường. Đối với các
khu, cụm công nghiệp và làng nghề, thực hiện đầy đủ các giải pháp bảo vệ môi
trường theo quy định.
5.8. Giải pháp tổ chức quản
lý
Kiện toàn tổ chức (bộ máy, nhân sự)
đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp (tỉnh, huyện, thị, thành phố);
làm tốt công tác cải cách hành chính; phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo điều hành
và tổ chức thực hiện, đặc biệt trong công tác đầu tư, thị trường, quản lý các
khu, cụm công nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Công Thương
Công bố bản quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt; Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
quy hoạch, tổng hợp những phản ánh, kiến nghị, khó khăn vướng mắc trong quá
trình triển khai, thực hiện quy hoạch và báo cáo, trình UBND tỉnh điều chỉnh
quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế (nếu có).
Thẩm định các dự án đầu tư đảm bảo
phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp đã được duyệt; Chủ trì
nghiên cứu và tham mưu xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các cơ chế,
chính sách nhằm thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp theo quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ quy hoạch công nghiệp đã được
UBND tỉnh phê duyệt, tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện. Trong khi triển khai có phát sinh cần
tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các ngành để thực hiện.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực tài sản Nhà nước, đất đai, tài
nguyên khoáng sản.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và phân bổ kinh phí
hàng năm để thực hiện đề án Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì tham mưu Quy hoạch và triển
khai tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng nguyên liệu với năng suất và chất lượng
đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp chế biến; Triển khai kế hoạch ứng dụng các giống
cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; phối hợp các Sở ngành liên
quan hướng dẫn, hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề cho lao động nông thôn
đáp ứng nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.
Tích cực triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển ngành, hình thành các vùng vật nuôi, cây trồng tập trung có chất
lượng và đảm bảo sản lượng, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất
và chế biến.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở kế hoạch đăng ký sử dụng đất phục vụ
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các vùng đã có chủ trương quy
hoạch của các địa phương theo quy định.
Hướng dẫn các chủ dự án đầu tư lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường (các dự án đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp)
và tổ chức xét duyệt, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì phối hợp các sở, ngành
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo định
hướng của quy hoạch; Thẩm định hoặc hướng dẫn các cơ quan liên quan thẩm định
trình cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, hạng mục
công trình trên địa bàn, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp theo quy định hiện
hành.
Thẩm định, phê duyệt (theo ủy quyền)
hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư
và xây dựng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và lập
các đề tài nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạ
giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong quá
trình tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; Quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định
giá; giám định công nghệ môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền.
Hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành
các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công
nghiệp.
8. Sở Giao thông vận tải
Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
huy động các nguồn vốn đầu tư để nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn tỉnh tạo
điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp; xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối
các tuyến giao thông với khu, cụm công nghiệp, công trình công nghiệp (ngoài
khu, cụm) phù hợp với quy hoạch.
Tham mưu cho UBND tỉnh về phát triển
các phương tiện vận tải, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp nói riêng và
kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
9. Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội
Triển khai quy hoạch nguồn nhân lực
đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp; Lập kế hoạch đào tạo nghề, đào tạo
kỹ thuật phục vụ quá trình phát triển của các ngành công nghiệp theo định hướng
quy hoạch.
10. Sở Văn hóa, thể thao và Du
lịch
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên
truyền quảng bá du lịch làng nghề; phối hợp với các sở ngành, địa phương liên
quan đầu tư cải tạo cảnh quan môi trường một số làng nghề kết hợp du lịch; tổ
chức các điểm trưng bày và bán sản phẩm du lịch. Đặc biệt các các sản phẩm phục
vụ cho các lễ hội, khu du lịch trên địa bàn.
11. Các ngành Điện lực, Cấp nước,
Bưu chính Viễn Thông
Có kế hoạch cấp điện, nước, thông
tin liên lạc đến các khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp phù hợp với
tiến độ thực hiện và đảm bảo nguồn cung cấp điện, nước theo nhu cầu phát triển.
12. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Tạo điều kiện hỗ trợ các nhà đầu
tư, doanh nghiệp triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Khoa học và công nghệ, Giao
thông vận tải, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hóa thể thao và Du lịch; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
DANH MỤC
MỘT SỐ DỰ ÁN NGÀNH CN-TTCN
TỈNH ĐIỆN BIÊN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1623/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2016)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Dự kiến Công suất/VĐT
|
Dự kiến Công suất/VĐT
|
GĐ 2016- 2020
|
GĐ 2021-2025
|
I
|
CN KHAI THÁC VÀ
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
|
1
|
Dự án khai thác than
tại 03 điểm
|
Huổi Mưa, Huổi Xa và Huổi Khao (H. ĐBĐ)
|
10.000-15.000 tấn
|
|
2
|
Dự án khai thác và
chế biến quặng chì kẽm
|
Mùn Chung và Phình Sáng (H. Tuần Giáo)
|
150-300 tấn quặng nguyên khai/ngày
|
|
3
|
Dự án khai thác, chế
biến quặng chì kẽm
|
Hán Chờ (H. Tủa Chùa)
|
5.000-7.000 tấn tinh quặng
|
|
4
|
Dự án hai thác, chế
biến quặng đồng
|
Nậm He - Huổi Sấy (H. Mường Chà)
|
0,5 triệu tấn quặng nguyên khai/năm
|
|
5
|
Dự án khai thác và
gia công đá ốp lát granite
|
Nà Nhạn (H. Điện Biên)
|
Từ 500m3/năm trở lên
|
800m3/năm trở lên
|
6
|
Dự án đầu tư 02 dây
chuyền nghiền cát từ đá
|
H. Mường Ảng
|
10.000m3/năm/cơ sở
|
|
7
|
Dự án đầu tư dây
chuyền khai thác cát
|
Pom Lót và Noong Luống (H. Điện Biên)
|
8.000 m3/năm
|
|
8
|
Nghiên cứu dự án
khai thác, chế biến quặng vàng
|
Háng Chợ (H. Điện Biên Đông)
|
|
|
II
|
CN CHẾ BIẾN NÔNG
SẢN, THỰC PHẨM
|
1
|
Dự án nâng cấp, cải
tiến công nghệ nhà máy chế biến chè
|
H. Tủa Chùa
|
05 tấn búp tươi/ngày
(1.000 T/n).
|
|
2
|
Nghiên cứu dự án đầu
tư nhà máy chế biến chè (nếu quy hoạch và khai thác được vùng nguyên liệu)
|
H. Mường Nhé
|
|
1.000 tấn/năm
|
3
|
Nghiên cứu dự án đầu
tư nhà máy chế biến cà phê (công nghệ ướt)
|
H. Mường Ảng
|
|
30.000 tấn quả tươi/năm
|
4
|
Nghiên cứu đầu tư xưởng
chế biến cà phê quả tươi (nếu quy hoạch và khai thác được vùng nguyên liệu)
|
H. Mường Nhé
|
|
15.000 tấn/năm
|
5
|
Dự án nhà máy chế biến
cà phê nhân xuất khẩu
|
H. Mường Ảng
|
|
5.000 tấn thành phẩm/năm
|
6
|
Dự án nhà máy chế biến
cà phê tinh gắn với thương hiệu cà phê Arabica Điện Biên
|
H. Mường Ảng
|
|
Công suất phù hợp
|
7
|
Dự án nhà máy chế
biến gạo chất lượng cao
|
H. Điện Biên
|
|
8.000-10.000 tấn/năm
|
8
|
Nghiên cứu, đầu tư
nhà máy sản xuất nước khoáng
|
Mường Luân
(H. Điện Biên Đông)
|
10 triệu lít/năm
|
|
9
|
Nghiên cứu, đầu tư
nhà máy chế biến súc sản
|
H. Điện Biên hoặc Tuần Giáo
|
|
1.000 tấn/năm
|
10
|
Nghiên cứu, đầu tư
nhà máy chế biến dầu sinh học thực vật
|
Cụm công nghiệp theo QH
|
|
Công suất phù hợp
|
11
|
Dự án nhà máy chế biến
thức ăn chăn nuôi
|
Tuần Giáo
|
10.000 tấn/năm
|
|
12
|
Dự án khu giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung
|
Các địa phương
|
01 cơ sở
|
|
III
|
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ
|
1
|
Hoàn thiện dây chuyền
N/m gỗ ghép thanh và ván dăm (Công ty CP Rừng Việt Tây Bắc)
|
CCN phía Đông
(Tuần Giáo)
|
|
|
2
|
Hoàn thành đầu tư
nhà máy ván tre huyện Điện Biên
|
Núa Ngam (Điện Biên)
|
|
|
3
|
Nghiên cứu đầu tư
nhà máy sản xuất bao bì
|
CCN theo quy hoạch
|
|
5 triệu SP/năm
|
IV
|
SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
|
1
|
Nâng công suất nhà máy
xi măng Điện Biên
|
H. Điện Biên
|
350.000 tấn/năm
|
Từ 700.000-900.000 tấn/năm
|
2
|
Nâng công suất 02
N/m gạch không nung
|
H. Điện Biên
|
|
40 triệu viên/năm
|
3
|
Dự án đầu tư xưởng sản
xuất gạch không nung
|
H. Tuần Giáo
|
7-10 triệu viên/năm
|
15-20 triệu viên/năm
|
4
|
Dự án đầu tư xưởng sản
xuất gạch không nung
|
H. Mường Ảng
|
10 triệu viên/năm
|
20-25 triệu viên/năm
|
5
|
Dự án đầu tư xưởng sản
xuất gạch không nung
|
Mường Lay, Mường Chà, Nậm Pồ, Mường Nhé
|
7-10 triệu viên/năm/cơ sở
|
15-20 triệu viên/năm/cơ sở
|
6
|
Dự án đầu tư xưởng sản
xuất, gia công tấm lợp kim loại
|
H. Điện Biên
|
500.000 m2/năm
|
1.000.000 m2/năm
|
7
|
Dự án đầu tư cơ sở sản
xuất tấm lợp 03 lớp cách nhiệt
|
Khu, cụm CN
|
250.000 m2/năm
|
|
8
|
Dự án đầu tư cơ sở
SX tấm lợp polycacbonate-hợp kim nhôm
|
Tp Điên Biên Phủ
|
250.000 m2/năm
|
|
9
|
Dự án đầu tư dây
chuyền SX gạch lát bê tông màu (lát vỉa hè)
|
H. Mường Ảng
|
50.000m2/năm
|
100.000m2/năm
|
10
|
Dự án đầu tư phát triển
cơ sở sản xuất gạch terrazzo
|
H. Điện Biên
|
100.000 m2/năm
|
200.000 m2/năm
|
11
|
Dự án đầu tư 01 cơ sở
sản xuất nhựa ốp trần và tường
|
Tp Điện Biên Phủ
|
100.000 m2/năm
|
|
12
|
Dự án đầu tư cơ sở sản
xuất SP tấm xi măng cốt sợi gỗ (xenlulo)
|
H. Mường Chà
|
15.000m3/năm
|
|
13
|
Dự án đầu tư cơ sở
SX tấm tường, tấm trần, vách ngăn bằng thạch cao
|
Tp Điện Biên Phủ
|
500.000 m2/năm
|
|
14
|
Dự án đầu tư dây
chuyền SX tấm alumin composite
|
Tp Điện Biên Phủ
|
300.000 m2/năm
|
|
15
|
Dự án đầu tư cơ sở sản
xuất vôi công nghiệp
|
Điện Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo
|
100.000 tấn/năm/cơ sở
|
|
16
|
Dự án đầu tư cơ sở
SX bê tông TP và bê tông cấu kiện
|
H. Điện Biên
|
20.000m3/năm
|
40.000m3/năm
|
17
|
Dự án đầu tư cơ sở sản
xuất đá ốp lát Granite
|
H. Điện Biên
|
50.000m2/năm
|
80.000m2/năm
|
V
|
NHÓM CÔNG NGHIỆP
HÓA CHẤT, PHÂN BÓN-CƠ KHÍ, SỬA CHỮA VÀ SX KL-DỆT MAY
|
1
|
Dự án đầu tư N/m
phân vi sinh
|
H. Điện Biên
|
1.000-1.500 tấn/năm
|
3.000 tấn/năm
|
2
|
Dự án đầu tư N/m
phân vi sinh
|
H. Mường Ảng
|
1.000 tấn/năm (8 tỷ đồng)
|
|
3
|
Dự án đầu tư nhà máy
may
|
Khu công nghiệp Tây Bắc
|
1,0 triệu SP/năm (VĐT 40 tỷ đồng)
|
|
4
|
NC đầu tư N/m SX
nguyên liệu sợi dệt thay thế bông từ tre nứa
|
Khu công nghiệp Tây Bắc
|
|
10.000 tấn/năm
|
5
|
Dự án đầu tư Trung
tâm bảo dưỡng, sửa chữa cơ khí
|
Tp Điện Biên Phủ
|
5.000 SP quy đổi/năm
|
8.000 SP quy đổi/năm
|
6
|
Dự án đầu tư xưởng
SX nông cụ và bảo dưỡng, sửa chữa cơ khí
|
H. Tuần Giáo và H. Mường Lay
|
12.000 SP quy đổi/năm
|
16.000 SP quy đổi/năm
|
DANH MỤC
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐẦU TƯ TRONG GIAI
ĐOẠN 2016-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1623 /QĐ-UBND ngày
30 tháng 12 năm 2016)
STT
|
Tên dự án
|
Nhà đầu tư
|
Địa điểm
|
Tên sông, suối
|
Công suất (MW)
|
Ghi chú
|
1
|
TĐ Nậm Pay
|
Tổng C.ty Điện lực Miền Bắc
|
Mùn Chung, Tuần Giáo
|
Nậm Pay
|
7.5
|
Đang XD
(khởi công 2007)
|
2
|
TĐ Sông Mã 3
|
Công ty cổ phần Đầu tư & xây dựng Đông Á
|
Háng Lìa, ĐB Đông
|
Sông Mã
|
29.5
|
Đang XD
(khởi công 2015)
|
3
|
TĐ Nậm Núa
|
Công ty CP đầu tư tài nguyên và năng lượng Điện Biên
|
Pa Thơm, H.Điện Biên
|
Nậm Mu
- Sông Đà
|
10.8
|
Đang xây dựng
(khởi công 2015)
|
4
|
TĐ Trung Thu
|
Công ty CP thủy điện Trung Thu
|
Trung Thu, huyện Tủa Chùa
|
Nậm Mức - Sông Đà
|
30
|
Hoàn thành tổ máy số 1
(khởi công 2014)
|
5
|
Thủy điện Huổi Vang
|
C.ty CP thủy điện Huổi Vang-Thành Bưởi
|
Xã Mường Mơn, H.Mường Chà
|
Nậm Mức - Sông Đà
|
11
|
Đang XD
(khởi công 2015)
|
6
|
TĐ Nậm Mu 2
|
Cty CP thủy điện SODIC Điện Biên
|
Mường Mùn - Tuần
Giáo
|
Nậm Mu
- Sông Đà
|
10.2
|
Đã được cấp giấy CNĐT lần đầu số 62121000088 ngày
08/4/2015
|
7
|
TĐ Nậm Khẩu Hu
|
Chi nhánh công ty CP thủy điện cần đơn - nhà máy thủy điện
Nà Lơi
|
Thanh Nưa -H. Điện Biên
|
Thủy lợi Nậm Khẩu Hu
|
3
|
Dãn tiến độ xây dựng sau năm 2015 do phụ thuộc vào công
trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu
|
8
|
TĐ Lông Tạo
|
Công ty cổ phần thủy điện Long Tạo- Điện Biên
|
Mường Mùn - Tuần
Giáo
|
Nậm Mu
- Sông Đà
|
42
|
Đã được cấp giấy CNĐT điều chỉnh lần 3 số
62121000017/CNĐTĐC/62/3 ngày 23/12/2014
|
9
|
TĐ Mường Mươn
|
C.ty cổ phần năng lượng Sông Hồng - Điện Biên
|
Ma Thì Hồ,
Na Sang, Mường Chà
|
Nậm Chim
|
29.8
|
Đã được cấp giấy CNĐT điều chỉnh lần đầu số 62121000075
ngày 14/11/2012
|
10
|
TĐ Nậm Pô 2
|
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng số 6
|
Chà Cang - Nậm Pồ
|
Nậm Pồ
|
12
|
Theo văn bản số 949/UBND-CN ngày 20/3/2015; văn bản số 1513/UBND-CN
ngày 22/4/2015; văn bản 2945/UBND-CN ngày 13/8/2015 và văn bản số
2954/UBND-CN ngày 14/8/2015 của UBND tỉnh Điện Biên.
|
11
|
TĐ Nậm Nhé 2
|
Mường Toong, Mường
Nhé
|
Nậm Nhé
|
16
|
12
|
TĐ Nậm Chà 3
|
Chà Cang, Nậm Pồ
|
Nậm Chà
|
6.4
|
13
|
TĐ Phi Lĩnh
|
Si Pa Phìn,
H. Nậm Pồ
|
Nậm Chim
|
16
|
13
|
TĐ Mường Pồn
|
Mường Pồn, H. Điện
Biên
|
Nậm Ty
|
8
|
15
|
TĐ Huổi Chan 1
|
Mường Pồn, H. Điện
Biên
|
Tà Là Cáo, Nậm Mức, Sông Đà
|
15
|
|
Tổng
|
247.2
|
|
DANH MỤC
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐẦU TƯ TRONG GIAI
ĐOẠN 2016-2025 KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 1623 /QĐ-UBND ngày
30 tháng 12 năm 2016)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Tên sông, suối
|
Công suất (MW)
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
TĐ Nậm Ngắm
|
Noong U, Điện Biên
Đông
|
Nậm Ngắm - Nậm Rốm - Mê Kông
|
3.2
|
|
|
2
|
TĐ Đề Bâu
|
Trung Thu- huyện Tủa
Chùa
|
Tà Là Cáo - Nậm Mức - Sông Đà
|
3
|
|
|
3
|
TĐ Sông Mã 1
|
Sín Thầu - Mường Nhé
|
Sông Mã
|
14
|
|
|
4
|
TĐ Sông Mã 2
|
Phình Giàng - ĐB
Đông
|
Sông Mã
|
21
|
|
|
5
|
TĐ Mô Phí 1
|
Sín Thầu - Mường Nhé
|
Nậm Mô Phi
|
6.2
|
|
|
6
|
TĐ Nậm Mạ 3
|
Chung Chải - Mường
Nhé
|
Nậm Mạ
|
6.5
|
|
|
7
|
TĐ Huổi Meo
|
Mường Mươn - Mường
chà
|
Huổi Meo
|
4.2
|
|
|
8
|
TĐ Chà Nưa 1
|
Chà Nưa - Mường Chà
|
Nậm Pai
|
3
|
|
|
9
|
TĐ Chà Nưa 2
|
Chà Nưa - Mường Chà
|
Nậm Pai
|
3.1
|
|
|
10
|
TĐ Lê Bâu 1
|
Hừa Ngài - Mường Chà
|
Lê Bâu
|
2.5
|
|
|
11
|
TĐ Lê Bâu 3
|
Hừa Ngài - Mường Chà
|
Lê Bâu
|
4.8
|
|
|
12
|
TĐ Huổi Mi
|
Hừa Ngài - Mường Chà
|
Huổi Mi
|
4.4
|
|
|
13
|
TĐ Tủa Thàng
|
Tủa Thàng - Tủa Chùa
|
C1 BP Sông Đà
|
3.5
|
|
|
14
|
TĐ Na Phát
|
Na Son - Điện
Biên Đông
|
Suối Lư
|
3.4
|
|
|
15
|
TĐ Suối Lư
|
Phì Nhừ - Điện Biên
Đông
|
Suối Lư
|
2.8
|
|
|
16
|
TĐ Nậm Pô 3
|
Chà Cang - Nậm Pồ
|
Nậm Pồ
|
8.4
|
|
|
17
|
TĐ Nậm Pô 5
|
Chà Tở - Nậm Pồ
|
Nậm Pồ
|
9.6
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
103.6
|
|
|