ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1617/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17/6/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày
17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày
17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày
10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
tại Tờ trình số 4017/TTr-CTLĐO ngày 28/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
1. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện nội dung Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế, định hướng về
chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương, phối hợp với Cơ quan
thuế để chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” thuộc phạm vi Sở,
ngành và địa phương quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế
Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 và Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày
23/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng
các Sở, ngành; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh Lâm Đồng;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 4;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2, VX2, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
ĐỀ ÁN
“TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG”
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 1617/QĐ-UBND ngày 18/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần
thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày
17/6/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Ngày 11/5/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết
định số 1068/QĐ-UBND về việc thực hiện Đề án “Quản lý thuế đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” và Quyết định
số 274/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 về việc bổ sung, điều chỉnh một số nội dung tại
Đề án ban hành theo Quyết định số 1068/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc “Đổi mới
công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và ăn uống
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Sau khi ban hành Đề án, công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước đối với dịch vụ ăn uống đã có nhiều chuyển biến tích cực, số thu
ngân sách nhà nước tăng trưởng qua từng năm. Tuy nhiên, Đề án ban hành từ năm
2011 và được bổ sung, điều chỉnh năm 2015 nên một số quy định không còn phù hợp
với nội dung quy định pháp luật đã được sửa đổi bổ sung hiện hành như Luật Quản
lý thuế 2019, Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020,....và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Mặt khác, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong những
năm gần đây tiếp tục phát triển nhanh, rộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, loại
hình kinh doanh dịch vụ này ngày càng phong phú đáp ứng xu hướng tiêu dùng đa dạng,
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau... Tuy nhiên, công tác phối hợp quản lý của
các Sở, ngành, địa phương có liên quan chưa đồng bộ, chặt chẽ, việc quản lý của
cơ quan nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống còn hạn chế, số
thu ngân sách nhà nước chưa sát với thực tế của hoạt động kinh doanh ăn uống.
Nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước, quản lý thuế trên địa bàn tỉnh cần tăng cường
công tác phối hợp, quản lý, giám sát chặt chẽ loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống
để kịp thời xử lý sai phạm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe
cho người tiêu dùng, bình ổn giá cả thị trường, thực hiện công tác quản lý thu
thuế với phương châm: “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời”, tạo điều kiện cho cơ sở,
người kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế, góp phần phát triển lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống trở thành một
lợi thế hỗ trợ ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nâng cao chất
lượng phục vụ khách du lịch, khách địa phương nhằm quảng bá địa danh, thương hiệu
Đà Lạt - Lâm Đồng, tạo động lực phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên, đáp ứng
“hành trình Du lịch chất lượng cao” theo Nghị quyết của Tỉnh ủy; việc làm vừa
có tỉnh cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài, bền vững. Để đáp ứng yêu cầu đó,
UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” nhằm triển khai
thực hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Đề án quy định nhiệm vụ, giải
pháp quản lý, phối hợp thu thuế của các cơ quan có liên quan đến hoạt động kinh
doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ sở kinh doanh, bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có phát sinh hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng (không bao gồm các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện thu nhập thấp theo
quy định của Luật quản lý thuế), gọi chung là người nộp thuế (NNT);
b) Cơ quan quản lý thuế: Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế
khu vực;
c) Các Sở, ngành: Tài chính, Y tế, Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Công an, Cục Quản lý thị trường,
Cục thống kê, Bưu điện tỉnh, Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan;
d) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo
Lộc.
IV. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ
quan chức năng thông qua việc thực hiện nghiêm Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật Quản lý thuế, Luật Kế toán, Luật Xử phạt vi phạm hành chính,..., thực hiện
cải cách hành chính về thuế theo kế hoạch hiện đại hóa ngành thuế được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ Sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống phát triển, quảng bá thương hiệu đặc sản của địa phương, nâng
giá trị của sản phẩm về dịch vụ ăn uống cùng các dịch vụ khác đi kèm;
c) Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống. Nâng cao tính tự giác trong việc
tuân thủ pháp luật, quyền tự chủ của người nộp thuế trong việc tự kê khai, tự
tính thuế và tự nộp thuế, thông qua việc thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn chứng
từ khi mua, bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhằm xác định, quản lý
đúng doanh thu thực tế phát sinh và phản ánh đúng các khoản chi phí đầu vào của
cơ sở kinh doanh, làm cơ sở khai thuế, nộp thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước (NSNN), gắn công tác
quản lý thuế với xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định, nuôi dưỡng
nguồn thu, đảm bảo an sinh xã hội;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong công tác quản lý Nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh thông qua việc số hóa cơ sở
kinh doanh; khuyến khích 100% cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ eTax Mobile;
sử dụng chứng từ, hóa đơn điện tử cùng với việc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế khi cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa;
đ) Góp phần hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng
năm được Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Yêu cầu:
a) Tăng cường công tác phối hợp của sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể của sở, ngành, địa phương và
các Phòng, các Chi cục Thuế khu vực thuộc Ngành thuế bảo đảm hoạt động xuyên suốt,
trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả;
b) Thực hiện quản lý đầy đủ số lượng cơ sở đăng ký
ngành nghề kinh doanh dịch vụ ăn uống; quản lý thuế có trọng tâm, trọng điểm, đảm
bảo đúng quy định của pháp luật thuế và đạt hiệu quả cao; Kết hợp biện pháp
tuyên truyền, vận động với khảo sát, kiểm tra, giám sát, đấu tranh để cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống chủ động tự giác chấp hành đúng quy định về ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ về thuế đối
với ngân sách nhà nước;
c) Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh
và thân thiện; tạo dựng uy tín, lòng tin và quảng bá thương hiệu về địa danh du
lịch nổi tiếng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước đến tham quan, du lịch, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đặc
trưng của tỉnh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư, ổn định
và phát triển bền vững kinh tế - xã hội tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phần
thứ hai
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Những năm gần đây, tỉnh Lâm Đồng triển khai nhiều
chương trình phát triển dịch vụ du lịch nhằm quảng bá các sản phẩm du lịch đặc
trưng, văn hóa độc đáo của tỉnh. Qua đó, lượng khách chọn tỉnh Lâm Đồng làm điểm
đến để du lịch nghỉ dưỡng, kéo theo nhu cầu về tiêu dùng dịch vụ ăn uống ngày
càng tăng, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục
hành chính trong quản lý thuế; xây dựng và triển khai nhiều văn bản, kế hoạch
trong việc quản lý thu thuế nói chung và kinh doanh dịch vụ ăn uống nói riêng;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh điện tử hóa ở tất cả các khâu
(kê khai, nộp thuế,...) để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của người nộp thuế.
Kết quả thu ngân sách lĩnh vực ăn uống giai đoạn 2020-2022:
1. Năm 2020, số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
3.238 đơn vị; doanh thu đạt 1.039.701 triệu đồng; số thuế đạt 50,339 triệu đồng.
2. Năm 2021, số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
2.977 đơn vị; doanh thu đạt 804.353 triệu đồng; số thuế đạt 37.119 triệu đồng.
3. Năm 2022, số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
2.959 đơn vị; doanh thu đạt 1.271.784 triệu đồng; số thuế đạt 53.316 triệu đồng.
Số thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ ăn
uống có sự tăng trưởng (riêng năm 2021 giảm số ảnh hưởng dịch bệnh Covid 19),
năm 2022 với đà phục hồi kinh tế của tỉnh số thu tăng trở lại nhưng vẫn còn thất
thu về quản lý hộ kinh doanh, thuế thu nộp ngân sách chưa tương xứng với tình
hình kinh doanh thực tế, cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh và tiềm năng
phát triển du lịch, tốc độ phát triển kinh tế.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ:
1. Công tác phối hợp trong quản lý về giá bán, giá
nhập, an toàn thực phẩm, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (thức uống: rượu,
bia..), kiểm tra, thanh tra các dịch vụ kinh doanh ăn uống giữa các ngành
hiệu quả chưa cao, số liệu thông tin thu thập được qua công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra của các Cơ quan như: Cục Quản lý thị trường, Sở Y tế (Chi cục
An toàn thực phẩm), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Cục Thuế tỉnh làm căn cứ
để phân tích rủi ro, xác định phương pháp quản lý của từng ngành chưa chặt chẽ,
bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Các Sở, ngành chủ yếu thực hiện theo chức
năng của từng ngành, chưa xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin tập trung dữ liệu
để khai thác, quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, việc phối hợp để thống
kê số liệu báo cáo, thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa kịp thời, phương án cách
thức quản lý chung đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn chưa
hiệu quả.
2. Việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ ăn uống ở một số địa bàn chưa sâu sát, nhất là các địa bàn có số
lượng cơ sở dịch vụ ăn uống phát triển nhưng chưa có những giải pháp căn cơ, hữu
hiệu để thực hiện quản lý thu đúng, thu đủ theo thực tế kinh doanh, người nộp
thuế chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế gây thất thu ngân sách.
3. Nhiều cơ sở kinh doanh chưa chấp hành đúng quy định
trong việc đăng ký kê khai, nộp thuế; một số doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng
của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế đã kê khai không đúng, không đủ doanh
thu thực tế làm thất thu cho ngân sách nhà nước; tình trạng các cơ sở kinh
doanh thành lập, hoạt động kinh doanh phát sinh thuế, nợ thuế sau đó ngưng nghỉ
kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh hoặc thành lập pháp nhân mới nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nhưng chế tài, cơ chế xử lý chưa đủ mạnh
để xử lý dứt điểm tình trạng này.
4. Người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hóa đơn
khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
nên cơ sở kinh doanh không xuất hóa đơn khi bán hàng; chỉ xuất hóa đơn theo yêu
cầu của người mua hàng hoặc cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng hoá đơn
để thanh toán các chế độ, chi phí sản xuất kinh doanh.
5. Công tác kê khai khoán thuế đối với hộ kinh
doanh chưa sát với doanh thu thực tế về quy mô, lợi thế kinh doanh; dữ liệu khảo
sát, nguồn thông tin điều tra chưa đảm bảo tin cậy để đấu tranh tỷ lệ điều tiết
thuế, mức thuế khoán còn chênh lệch khá lớn giữa các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội tương đồng. Việc kiểm tra, rà soát đầy đủ các hộ kinh doanh đến ngưỡng
nộp thuế để quản lý thu thuế theo quy định chưa kịp thời.
6. Việc phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh với
Cơ quan thuế để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức,
hộ kinh doanh có hành vi vi phạm chưa thường xuyên.
7. Một số cơ sở kinh doanh chưa thực hiện niêm yết
giá theo quy định; còn tình trạng buôn bán hàng giả, hàng gian không rõ nguồn gốc
xuất xứ,...
III. NGUYÊN NHÂN:
1. Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Sở,
ngành với Cơ quan thuế các cấp chưa thường xuyên, đồng bộ; việc cung cấp số liệu
quản lý (số lượng hộ kinh doanh) theo chức năng giữa các ngành còn có sự chênh
lệch, dẫn đến việc quản lý các cơ sở kinh doanh chưa sát với tình hình thực tế.
2. Các cơ sở kinh doanh ngừng nghỉ, chuyển địa điểm
kinh doanh thường xuyên; việc kiểm soát lượng khách hàng tiêu dùng và giá bán
thực tế trong mùa cao điểm trong dịp lễ, Tết so với giá niêm yết còn chênh lệch
và chưa hiệu quả; Công tác phối hợp kiểm tra đột xuất việc kê khai doanh thu thực
tế với doanh thu kê khai thuế cùng như đối chiếu giá bán vào mùa cao điểm du lịch,
nghỉ dưỡng chưa thường xuyên.
3. Việc theo dõi, thống kê tình hình hoạt động của
hộ khoán trên địa bàn và thực hiện một số công việc hỗ trợ cơ quan thuế trong
công tác quản lý thuế đã được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế như: Rà
soát, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát,
phát hiện các trường hợp thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh
doanh hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu
hoặc không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, các trường hợp
đã gửi đơn tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh,...Tuy nhiên, đội
ngũ ủy nhiệm thu thuế còn hạn chế về kỹ năng thu thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu
của Ngành thuế.
Phần
thứ ba
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
I. GIẢI PHÁP CHUNG
1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối với
người nộp thuế; trong đó, tập trung việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
là áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền.
Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền vận
động người nộp thuế chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, chính sách pháp luật liên quan
trong hoạt động kinh doanh ăn uống.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tăng cường
chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các cơ quan nhà nước theo nguyên tắc đảm bảo
yêu cầu quản lý nhà nước, giảm thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, hộ cá
nhân kinh doanh.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm trong hoạt động kinh doanh, nhất là việc kê khai nộp thuế; sử dụng hóa đơn
điện tử kết nối máy tính tiền, đảm bảo doanh thu tính thuế phù hợp với thực tế
kinh doanh. Phối hợp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn trong việc đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa của nhà nước, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh.
4. Chú trọng công tác phối hợp giữa các Sở, ngành,
địa phương; nhất là Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn trong việc quản
lý Hộ kinh doanh, xác định doanh thu khoán thuế.
II. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống:
a) Nghiên cứu, thực hiện nghiêm túc quy định pháp
luật hiện hành về điều kiện kinh doanh ăn uống có liên quan được quy định tại
Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật An toàn thực phẩm; Pháp lệnh Quản lý thị
trường; Luật Phòng cháy chữa cháy; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Trang bị đủ thiết bị kết nối Internet để thực hiện
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền theo
quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020,
Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ và Thông tư số
78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính; cập nhật đầy đủ chi tiết nội
dung cung cấp dịch vụ ăn uống vào phiếu tính tiền, không bỏ sót doanh thu; đồng
thời, kết nối với ứng dụng quản lý các cơ sở kinh doanh ăn uống theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật;
c) Đăng ký sơ đồ bàn ăn, uống trên Hệ thống ứng dụng
quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (đánh số bàn đối với loại hình nhà
hàng quán ăn, quán cà phê giải khát, Bar, Pub,...), kê khai nộp thuế đầy đủ, chịu
trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác, trung thực đối với những thông tin, số
liệu cung cấp cho cơ quan chức năng. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành nghiêm túc các quyết định ấn định thuế,
xử lý vi phạm hành chính về thuế, cưỡng chế nợ thuế, công khai nợ thuế,..., của
cơ quan thuế trong trường hợp không thực hiện việc kê khai, nộp thuế theo quy định;
đ) Về thực hiện hoạt động kinh doanh:
- Thực hiện đúng quy định tại Điều 3, Điều 25, Điều
42, Điều 43 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
Phải đáp ứng đầy đủ Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định pháp luật và thực hiện thông báo với các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trước khi đi vào hoạt động.
Cập nhật đầy đủ thông tin theo biểu mẫu vào Hệ thống
UD quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khi được cơ quan nhà nước cấp quyền
đăng ký. Cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng như: đối tượng khách hàng (lượt khách), thời gian hoạt động, số lao động,
diện tích mặt bằng kinh doanh (đi thuê hoặc sở hữu), chi phí đầu vào, số thuế
khoán,...;
e) Sử dụng hóa đơn, chứng từ:
- Khi cung cấp dịch vụ ăn uống và các dịch vụ liên
quan, cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy
tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế đầy đủ và chính xác theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 01 /8/2021 của Bộ Tài chính;
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ về thuế; số hiệu và sao kê nội
dung giao dịch của tài khoản ngân hàng đăng ký với cơ quan thuế được mở tại
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; giải
trình việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bán
hàng, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn; sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng
không hợp pháp hóa đơn; kê khai sai hoặc trốn thuế bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành;
g) Về kê khai, nộp thuế:
* Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là tổ chức:
- Thực hiện kê khai đầy đủ số lượng bàn, khách ăn
phục vụ tại chỗ và lượng khách mua thức ăn, hàng hóa mang đi; khách hàng đặt đồ
ăn giao hàng trực tuyến thông qua ứng dụng như: GrabFood, GoJek, Now, Baemin (kênh
hỗ trợ nhà hàng)...; xác định doanh thu, chi phí, thuế đầu ra đầu vào; nộp
từ khai thuế, tiền thuế đúng thời hạn theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu
trách nhiệm số liệu đã kê khai;
- Thực hiện việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
theo Luật Quản lý thuế, qua hệ thống thuế điện tử (Etax)
http://thuedientu.gdt.gov.vn;
* Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là các Hộ kinh
doanh:
- Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là Hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh có quy mô lớn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính phải thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số
88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh kê khai đầy đủ số
lượng bàn ăn phục vụ tại chỗ; số lượt khách phục vụ trong ngày; từng lần khách
mua thức ăn, hàng hóa mang đi; khách hàng đặt đồ ăn giao hàng trực tuyến thông
qua ứng dụng như GrabFood, GoJek, Now, Baemin (kênh hỗ trợ nhà hàng)...,
xác định doanh thu, chi phí, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào; nộp tờ
khai, nộp tiền thuế đúng thời hạn theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách
nhiệm số liệu đã kê khai; sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định và không phải
thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp hộ kinh doanh xác định doanh thu tính
thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính
thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán:
Hộ khoán khai thuế theo năm theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 phải căn cứ vào quy mô của
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; tuyến giao thông; điểm tập trung đông dân cư;
khu trung tâm thương mại dịch vụ... để khai doanh thu phù hợp với thực tế kinh
doanh; kê khai, nộp thuế điện tử qua Etaxmobile.
Nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền
của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế
cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh
thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
Khuyến khích hộ kinh doanh chuyển từ nộp thuế theo
phương pháp khoán sang nộp thuế theo phương pháp kê khai.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Cập nhật thông tin, chia sẻ dữ liệu trên hệ thống
liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; đồng thời, hàng
tháng cung cấp danh sách về doanh nghiệp thành lập mới, đăng ký thay đổi, tạm
ngừng hoạt động, thu hồi, giải thể,...cho các cơ quan chức năng có liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan xử lý theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn
uống vi phạm theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Công an tỉnh:
a) Thực hiện công tác xử lý các hành vi vi phạm thuộc
lĩnh vực quản lý; phối hợp trong công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động
kinh doanh nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; phối hợp điều tra, xử lý
đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi mua, bán, sử dụng không hợp pháp hóa
đơn, hóa đơn không hợp pháp; phối hợp trao đổi thông tin, xác minh các trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thực hiện xử lý theo quy định;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về doanh nghiệp do Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Sở Y tế,... cung cấp; tham gia quản lý, theo
dõi hoạt động của Tổ chức, cá nhân kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ;
c) Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, cung cấp số
liệu của quý trước cho Cục Thuế tỉnh danh sách cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy và chữa
cháy, vệ sinh môi trường; đồng thời, gửi Sở Y tế, Cục Quản lý thị trường, UBND
cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt địa điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống được biết
và quản lý.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
quản lý an toàn thực phẩm gắn với công tác quản lý thuế, thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh; giám sát, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ
ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh và các đối tượng theo
phân cấp quản lý, nhất là các địa bàn có lượng khách du lịch, lưu trú lớn;
b) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị thuộc Đề án để
kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo kế hoạch năm được duyệt và đột
xuất khi có yêu cầu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng và vận hành phần mềm quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo chức
năng, nhiệm vụ của ngành, chuyển dữ liệu kịp thời cho cơ quan thuế để phối hợp
quản lý;
d) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu Hệ thống phần
mềm quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống để các Sở, ngành thuộc Đề án khai
thác, tra cứu, sử dụng dữ liệu nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả đối với các
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và các tổ chức, đơn vị có liên quan tuyên truyền, tập huấn, triển khai,
hướng dẫn việc đăng ký mô hình sơ đồ bàn ăn đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống trên địa bàn tỉnh;
e) Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, cung cấp
chia sẻ thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa
bàn tỉnh với cơ quan thuế.
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù
thực hiện kê khai giá tại địa phương (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 15
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất
UBND tỉnh về kinh phí thực hiện xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh, nhằm quản lý có hiệu quả loại hình kinh doanh dịch
vụ ăn uống.
6. Cục Thống kê:
a) Quản lý và thực hiện công bố, cung cấp thông tin
thống kê trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
thành phố, huyện, xã thuộc tỉnh cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp
luật, trọng tâm là việc thống kê số lượng cơ sở kinh doanh, lượt khách, doanh
thu bình quân.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Cục Quản lý
thị trường, Cục Thuế tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp cung cấp,
chia sẻ thông tin thống kê trong lĩnh vực quản lý kinh doanh ăn uống.
7. Cục Quản lý thị trường:
a) Triển khai công tác truyền thông, phổ biến pháp
luật trong lĩnh vực buôn lậu hàng hóa, hàng giả, hàng kém chất lượng, giá cả,
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa gắn với chống thất thu thuế... nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người
tiêu dùng;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an, Cục Thuế
tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
theo phương pháp truyền thống và kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
(bán hàng online) để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm như vận chuyển,
kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng hóa
không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ,
gian lận thương mại thực phẩm trong lĩnh vực ăn uống; kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về giá, niêm yết giá, chất lượng sản phẩm hàng hóa;
c) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi
phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại của
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống như: kinh doanh không có giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy Chứng nhận đăng
ký kinh doanh, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đã bị đình chỉ hoặc tước giấy
phép kinh doanh nhưng vẫn hoạt động; các vi phạm quy định về thực hiện khung
giá, mức giá, niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ ăn uống;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị
trường trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn.
8. Sở Công thương:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra về hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống trên môi trường thương mại điện tử;
b) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh
trong việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại lưu thông trên thị
trường gắn với công tác chống thất thu thuế;
c) Phối hợp với các đoàn công tác liên ngành và các
đơn vị có liên quan trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Hướng dẫn các cơ quan báo, đài, hệ thống thông
tin cơ sở của tỉnh triển khai tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân
trên địa bàn những kiến thức khoa học và pháp luật về an toàn thực phẩm, pháp
luật thuế; khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống sử dụng thực phẩm sạch, an toàn, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng;
b) Phối hợp cung cấp thông tin chủ sở hữu các tài
khoản trên Facebook, Tiktok,... có hoạt động quảng cáo, kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên môi trường mạng để đưa vào diện quản lý thuế.
10. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng:
a) Trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế và quy định
của pháp luật hiện hành, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn có trách
nhiệm liệt kê danh sách chi tiết tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch khi mua
hàng, dịch vụ với bên bán để cơ quan thuế quản lý doanh thu bán hàng hóa dịch vụ
ăn uống giao dịch thanh toán qua ngân hàng (nhất là cung cấp dịch vụ ăn uống
qua các kênh bán hàng trực tuyến) theo quy định của pháp luật).
b) Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, phối
hợp thực hiện tốt việc thu nộp thuế qua ngân hàng và cung cấp kịp thời thông
tin về người nộp thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp Cục Thuế tỉnh triển khai nộp thuế điện
tử qua ngân hàng bằng ứng dụng eTax Mobile.
11. Cục Thuế tỉnh:
a) Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu liên thông đăng ký
kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố; Cục Thống kê, Cục Quản lý thị trường; Sở Y tế, Công an tỉnh,...tiến
hành rà soát đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế tập
trung (TMS), quản lý đầy đủ cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, phân loại đưa vào
diện phải kê khai, nộp thuế theo quy định; đồng thời, phân loại rủi ro để theo
dõi có biện pháp quản lý thuế phù hợp, đảm bảo quản lý chặt chẽ người nộp thuế,
tạo công bằng trong hoạt động kinh doanh; lập kế hoạch thanh kiểm tra thuế;
b) Tăng cường công tác đối thoại doanh nghiệp, hướng
dẫn chính sách thuế kịp thời đến người nộp thuế biết, thực hiện, mở rộng các biện
pháp tuyên truyền trên báo đài địa phương, ứng dụng zalo, trang điện tử Cục Thuế
Lâm Đồng;
c) Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống không lập các thủ tục đăng ký kinh doanh hành nghề có điều kiện hoặc đã
đăng ký hành nghề, nhưng chưa lập thủ tục đăng ký thuế, chưa kê khai nộp thuế;
yêu cầu người nộp thuế giải trình và tiến hành đưa vào lập bộ quản lý thu thuế;
đồng thời, thông tin cho các cơ quan liên quan xem xét, xử lý theo quy định;
d) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế;
Sở Công Thương; Cục Quản lý thị trường; Công an tỉnh để nâng cấp các ứng dụng về
Quản lý cơ Sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nhằm khai thác có hiệu quả thông tin để
quản lý nhà nước đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống và quản lý thuế;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý và hỗ trợ người nộp thuế đáp ứng thủ tục hành chính về thuế trong
việc khai thuế, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử, nhất là máy tính tiền có kết
nối với cơ quan thuế;
e) Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
là cá nhân, hộ kinh doanh cài đặt ứng dụng Thuế điện tử trên thiết bị di động
(eTax Mobile) để phục vụ nộp thuế điện tử;
g) Xây dựng giải pháp thu thập thông tin của Doanh
nghiệp, hộ kinh doanh để quản lý phù hợp theo từng đối tượng.
h) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị được ủy nhiệm thu
thuế: Tăng cường công tác hỗ trợ, hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến cá
nhân kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thu thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế khoán;
i) Khảo sát, để xuất mức khoán chi phí (giá vốn
hàng bán) hoặc tỷ lệ lợi nhuận đối với các trường hợp có rủi ro về kê khai
doanh thu, sử dụng hóa đơn;
j) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
và UBND các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án; tham mưu xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu
đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp với thực tế;
k) Chủ động triển khai và thực hiện trong ngành các
giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Đề án.
12. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Lâm Đồng:
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án; thường xuyên
phổ biến các nội dung quy định tại Luật An toàn thực phẩm; Luật Doanh nghiệp;
Luật Phòng cháy chữa cháy; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Quản lý thuế... và các
chủ trương, chính sách của tỉnh trong quản lý kinh doanh lĩnh vực ăn uống;
b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc đăng tải,
cung cấp thông tin về các chính sách thuế mới trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
ăn uống theo quy định của pháp luật; công khai các trường hợp chây ì nợ thuế,
các trường hợp vi phạm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống và vi phạm pháp luật
thuế; đồng thời, tuyên dương các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tuân thủ và
thực hiện tốt các chính sách pháp luật;
c) Giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống có chất lượng, uy tín, tuân thủ tốt pháp luật đến người
tiêu dùng trong tỉnh, ngoại tỉnh và du khách quốc tế, làm điểm nhân tạo nét đặc
sắc riêng cho tỉnh Lâm Đồng nhằm thu hút khách tham quan du lịch ngày càng tăng
cao, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
13. Bưu điện tỉnh (đơn vị được
Ủy nhiệm thu):
a) Phối hợp với cơ quan thuế để triển khai tốt công
tác ủy nhiệm thu, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về hộ, cá nhân kinh doanh, đôn đốc
những hộ cá nhân kinh doanh có ngưỡng doanh thu bán hàng trên 100 triệu đồng/năm
làm thủ tục cấp mã số thuế, kê khai và đưa vào quản lý thu thuế. Hướng dẫn các
hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn chuyển sang phương pháp
kê khai tính thuế;
b) Bám sát quy chế phối hợp và nội dung quy định
trong hợp đồng ủy nhiệm thu để triển khai nhiệm vụ thu; bồi dưỡng kỹ năng thu
thuế cho cán bộ bưu điện, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; lựa chọn
nhân sự thu thuế với yêu cầu bám sát địa bàn, nhiệt tình, trách nhiệm với công
việc được giao, bố trí phân công nhân viên ủy nhiệm thu thuế ổn định để quản lý
thu từng địa bàn nhằm tạo sự tin tưởng cho người nộp thuế; cập nhật nhũng quy định
mới, những kỹ năng trong công tác thu thuế; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hộ
kinh doanh hợp tác, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, hạn chế tối đa các khoản nợ mới
phát sinh;
c) Tăng cường rà soát, đánh giá lại những mặt hạn
chế chưa thực hiện được để chấn chỉnh và đề ra những giải pháp tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thu thuế, đảm bảo công tác ủy nhiệm
thu thuế ngày càng đi vào nề nếp, chất lượng và hiệu quả.
14. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố cung cấp đầy đủ, kịp thời số lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
đăng ký mới và các trường hợp ngừng nghỉ, chuyên loại hình kinh doanh để Chi cục
Thuế cùng cấp rà soát, đối chiếu, đôn đốc thu hoặc kịp thời đưa vào diện quản
lý cơ sở, ngành nghề mới phát sinh, đảm bảo quản lý chặt chẽ hộ kinh doanh;
b) Thành lập đoàn Liên ngành kiểm tra, xử lý, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật;
c) Chỉ đạo UBND, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường phối
hợp cơ quan thuế xác định doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn, đôn đốc các hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật;
d) Kết nối cơ sở kinh doanh ăn uống với bản đồ số
(IOC) của các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc khi có đủ cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin;
đ) Công bố, cung cấp số điện thoại đường dây nóng để
xử lý phản ánh của du khách, người dân khi có tình trạng ép giá, nâng giá; thực
hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất vào các thời điểm Lễ, Tết hoặc mùa hè;
e) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai
cho Hội đồng tư vấn thuế phối hợp với cơ quan thuế (trong thời gian từ ngày
20/11 đến ngày 05/12 hàng năm); công an xã, phường, thị trấn thống kê hộ gia
đình, cá nhân có kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thôn, tổ dân phố trên
cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, đối chiếu cơ sở dữ liệu của ngành thuế; tình
hình phát triển kinh tế chung của địa bàn; đồng thời, căn cứ vào tuyến giao
thông, điểm tập trung đông dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ, quy mô của cơ
sở kinh doanh để khoán doanh thu, mức thuế làm cơ Sở lập bộ, khoán thuế cho năm
sau theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài
chính.
II. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA
1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ:
a) Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật: Chỉ được
thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/1 năm đối với doanh nghiệp/cơ sở
ăn uống;
b) Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối, tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hằng, năm của các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đến doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên
ngành hàng năm chuyển Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét. Các Sở,
ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng quản lý nhà nước đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thông báo
các kế hoạch thanh tra, kiểm tra của đơn vị mình cho Sở Y tế trước ngày 10/11
hàng năm.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất:
a) Trường hợp qua công tác quản lý, phát hiện cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật, các
Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; đồng
thời, gửi Sở Y tế theo dõi, tổng hợp;
b) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền có văn bản đề nghị các đơn vị khác có liên
quan cử cán bộ tham gia phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần
thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CỤC THUẾ TỈNH
1. Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án để triển
khai trong toàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các Phòng, các Chi cục Thuế khu vực trực
thuộc thực hiện đầy đủ các biện pháp, giải pháp trong Đề án theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
3. Tiếp nhận các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện Đề án, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên
quan đề xuất các biện pháp xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Đề án
cho phù hợp với thực tế và quy định pháp luật.
II. CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế trong công
tác quản lý, kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ của từng Sở, ngành và triển khai
các nhiệm vụ chung được quy định tại Đề án.
III. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ
Triển khai đầy đủ các nội dung theo thẩm quyền và
phân công tại Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Giao Sở Y tế phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan liên quan xây dựng Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin tăng cường
quản lý kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, kinh phí xây dựng phần mềm ứng
dụng quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét.
V. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý trong Đề
án này thực hiện nghiêm túc các quy định về đăng ký kinh doanh, được cấp phép đủ
điều kiện ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm,
đăng ký sơ đồ bàn ăn, niêm yết giá, bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa
cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, thực hiện nghĩa vụ về thuế đầy đủ theo hướng
dẫn tại Đề án.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm phối
hợp với ngành Thuế trong chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thuộc
phạm vi ngành và địa phương quản lý./.