ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH
KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-UBND ngày 04/5/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần
thiết phải xây dựng quy hoạch.
Khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) là hỗn hợp khí cháy chủ yếu gồm Propan (C2H8)
và Butane (C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ, là mặt hàng
thiết yếu đối với sản xuất, đời sống và đang được sử dụng rộng rãi làm chất
đốt, nhiên liệu động cơ, nguyên liệu phục vụ sản xuất; là mặt hàng kinh doanh
có điều kiện theo quy định của pháp luật. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao về nhu cầu chất đốt sạch. Mạng lưới
khí dầu mỏ hoá lỏng là cơ sở hạ tầng quan trọng của mỗi địa phương cũng như của
một quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội và cải thiện điều kiện sống xã hội.
Thực tế trong những năm qua, mạng lưới
cửa hàng khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh đã được phát triển khá nhanh từ
thành phố tới các huyện, thị xã và miền núi, nông thôn, đóng góp một phần quan
trọng vào nhu cầu thay đổi sử dụng nhu cầu sử dụng chất đốt truyền thống như
củi, than sang chất đốt sạch, qua đó nâng cao việc cải thiện điều kiện sống của
nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái.
Những vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu
phát triển mạng lưới khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020,
có tính đến năm 2025 không chỉ trên phương diện số lượng, địa điểm xây dựng các
cửa hàng khí dầu mỏ hoá lỏng mà còn trên phương diện đảm bảo các tiêu chuẩn về
kỹ thuật, về môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn giao thông,…
Do vậy, việc xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hoá
lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cần thiết với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2. Căn cứ
xây dựng quy hoạch.
Để xây dựng quy hoạch, cần căn cứ các
văn bản quy phạm pháp luật như sau:
- Luật thương mại ngày 14 tháng 6
năm 2005;
- Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006
quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
- Nghị định 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009
của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
- Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010
của Bộ Công Thương qui định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê
duyệt qui hoạch phát triển ngành Thương mại;
- Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 29/3/2010
của Bộ Công Thương hướng dẫn về quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày
09/02/2012 của Bộ Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn xác định
mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
khí đốt hoá lỏng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020.
- Qui hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Nghệ Anđến năm 2020;
- Qui hoạch phát triển ngành Thương
mại Nghệ An đến năm 2020.
- Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6223-1996:
Yêu cầu chung về an toàn cửa hàng LPG; TCVN 6223-2011; Tiêu chuẩn Việt Nam
6304-1997: Yêu cầu an toàn trong bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển chai chứa LPG; -
TCVN 6304 - 1997 Chai chứa khí đốt hóa lỏng, yêu cầu an toàn trong bảo quản,
vận chuyển; Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6486 -
2008: Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG tồn chứa dưới áp suất-Yêu cầu vị trí, thiết kế, lắp
đặt trạm chiết nạp khí hóa lỏng.
- Các tiêu chuẩn khác có liên quan
về an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC).
3. Mục tiêu
Quy hoạch
Xây dựng quy hoạch mạng lưới kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh (bao gồm: hệ thống kho, trạm chiết nạp,
Trạm cấp, cửa hàng kinh doanh bán lẻ khí dầu mỏ hoá lỏng) phù hợp với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với nhu cầu sử dụng các sản phẩm
khí dầu mỏ hóa lỏng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng LPG trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020, có tính đến năm 2025. Mặt khác, nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước và đảm bảo an toàn, an ninh xã hội hệ thống kho, trạm chiết
nạp, trạm cấp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động
của các chủ thể kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh,
trong đó chú trọng đến các địa bàn trọng điểm của các địa phương như thành phố,
thị xã, trung tâm huyện.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng
hệ thống kho, trạm chiết nạp, trậm cấp, mạng lưới cửa hàng kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng (LPG) từ năm 2008 - 2012 làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển
mạng lưới kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có tính đến năm 2025.
5. Các nhiệm vụ chủ yếu để xây dựng Qui hoạch:
- Thu thập tài liệu, phân tích, đánh
giá các điều kiện, yếu tố để phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hoá
lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Điều tra, khảo sát bổ sung tư liệu
cho nghiên cứu hiện trạng và xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh
khí dầu mỏ hoá lỏng tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm 2025.
- Phân tích tài liệu, tổng hợp các
ý kiến, tính toán để xây dựng phương án Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh
khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có tính đến năm
2025.
- Xây dựng các giải pháp và tổ chức
thực hiện quy hoạch.
- Lập các bảng biểu thực trạng và quy
hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
6. Thời gian
thực hiện
- Thời
gian thực hiện: 9 tháng kể từ ngày có văn bản giao thực hiện.
7. Lực lượng
nghiên cứu:
- Cơ quan chủ đầu tư: Sở Công Thương
tỉnh Nghệ An
- Cơ quan phê duyệt : UBND tỉnh Nghệ
An
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành
và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
8. Kinh phí
thực hiện:
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định và bố trí kinh phí xây dựng và thực hiện “Quy hoạch phát triển mạng
lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, có
tính đến năm 2025” trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Công Thương xây dựng theo các
quy định hiện hành về xây dựng quy hoạch, trình uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
9. Kết cấu của
quy hoạch.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, quy
hoạch xây dựng gồm 4 phần:
- Phần thứ nhất: Đánh giá thực trạng mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2012.
- Phần thứ hai: Dự báo phát triển mạng lưới kinh doanh LPG (hệ thống kho, trạm chiết nạp,
trạm cấp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng) trên địa bàn tỉnh những
năm tới.
- Phần thứ ba: Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020,có tính đến năm 2025.
Phần thứ tư: Cơ chế, chính sách, các giải pháp thực hiện quy hoạch.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG MẠNG
LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
I. Các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển mạng lưới khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh.
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên – xã hội.
1.1. Vị trí địa lý.
1.2. Điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên.
2. Thực trạng phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh ảnh hưởng đến sự phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ
hoá lỏng trên địa bàn tỉnh.
2.1- Thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội.
2.2- Thực trạng phát triển một
số ngành kinh tế chủ yếu.
a) Công nghịêp:
b) Thương mại.
c) Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết
cấu hạ tầng giao thông.
II. Thực
trạng mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh.
1. Các chủ thể kinh doanh và
nguồn hàng cung ứng.
1.1. Chủ thể kinh doanh.
1.2. Về hệ thống cửa hàng bán
lẻ.
1.3. Nguồn hàng cung ứng.
2. Tình hình lưu thông mặt hàng
LPG.
2.1. Số khách hàng (hộ) sử dụng
khí dầu mỏ hoá lỏng.
2.2. Tình hình hoạt động kinh
doanh khí dầu mỏ hoá lỏng.
3. Thực trạng mạng lưới kinh doanh
khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 – 2012.
3.1. Số lượng cửa hàng kinh
doanh.
3.2. Phân bố mạng lưới.
4. Thực trạng hệ thống cơ sở vật
chất phục vụ kinh doanh LPG.
4.1. Thực trạng hệ thống kho
dự trữ
- Khu vực tồn chứa tại cửa hàng
kinh doanh LPG.
- Kho dự trữ hàng.
4.2. Thực trạng phương tiện vận
chuyển.
5. Thực trạng lao động tại các cửa
hàng kinh doanh LPG.
6. Công tác phòng cháy chữa cháy,
vệ sinh môi trường,…
III. Nhận
xét, đánh giá chung.
1. Kết quả đạt được.
- Nhìn chung, mạng lưới kinh doanh
LPG trên địa bàn tỉnh Nghệ An ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực, góp phần phục
vụ tốt nhu cầu của xã hội cũng như nhu cầu của người tiêu dùng trong tỉnh.
- Các cơ sở như chiết nạp, cửa hàng
kinh doanh phần lớn được đầu tư theo tiêu chuẩn và hoạt động có hiệu quả, cơ
bản khắc phục được tình trạng thiếu hàng như trước đây do nguồn LPG hoàn toàn
phụ thuộc vào các cơ sở chiết nạp ở tỉnh ngoài.
- Số lượng và chủng loại các mặt hàng
LPG ngày một đa dạng, phong phú vừa góp phần mở rộng sự lựa chọn trong tiêu
dùng của người dân vừa làm tăng tính cạnh tranh của thị trường nội tỉnh.
- Thị trường kinh doanh LPG tỉnh Nghệ
An đang ngày một phát triển và mở rộng, số lượng các sơ sở sản xuất, hộ gia
đình sử dụng khí LPG tăng lên từng năm. Với nỗ lực phát triển nền kinh tế và
cải thiện đời sống dân sinh của tỉnh, ngành kinh doanh LPG hứa hẹn sẽ trở thành
một ngành kinh tế tiềm năng đem lại lợi ích cũng như nâng cao đời sống cho
người dân.
2. Những tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt
động kinh doanh LPG nói chung và mạng lưới các cửa hàng kinh doanh LPG bán lẻ
tỉnh Nghệ An nói riêng còn gặp phải một số tồn tại, hạn chế cần có giải pháp khắc
phục:
- Hệ thống mạng lưới các cửa hàng kinh
doanh LPG trên từng địa bàn nói riêng và trong toàn tỉnh nói chung đều được
hình thành và phát triển tự phát theo nhu cầu tiêu dùng của người dân mà không
theo một hệ thống quy hoạch nên công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như công tác phòng cháy chữa cháy tại các cửa hàng còn gặp
nhiều khó khăn và bất cập.
- Số lượng các cửa hàng LPG phát triển
tuy nhanh nhưng không đồng đều giữa các vùng, miền. Các cửa hàng chủ yếu tập
trung tại các khu vực thành thị, đông dân cư, như thành phố Vinh, thị xã Thái
Hòa, Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương..., các huyện, địa
phương khác đặc biệt khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa thì ngược lại và thưa
thớt hơn.
- Hệ thống cửa hàng kinh doanh bán
lẻ LPG tỉnh Nghệ An thường chỉ đảm bảo được một phần các yêu cầu tối thiểu về quy
định thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật cũng hình thức bốc xếp, bảo quản... trong đó
điển hình là các yêu cầu về thiết kế hệ thống điện chiếu sáng.
- Các thương nhân kinh doanh trên địa
bàn tỉnh ý thức chấp hành chưa cao, chưa nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn
chất lượng cũng như phòng cháy chữa cháy, trong đó có một số cửa hàng đã sử
dụng hệ thống sang chiết nạp LPG trái phép, các tiêu chuẩn, nội quy phòng cháy
chữa cháy thực hiện chưa tốt.
- Trên 90% số lượng các cửa hàng kinh
doanh không có hệ thống kho riêng biệt (trừ hệ thống các doanh nghiệp cung cấp
LPG cho các tổng đại lý và đại lý) mà chủ yếu các bình LPG được tồn trữ ngay
tại cửa hàng để luân chuyển, tiêu thụ ngay hoặc dự trữ.
- Hầu hết các cửa hàng đều sử dụng
phương tiện vận chuyển bình LPG bằng xe gắn máy 02 bánh với chất lượng thấp, không
thật sự đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.
- Thực trạng về quản lý lao động tại
các cửa hàng còn lỏng, số cán bộ, nhân viên chưa qua đào tạo nghiệp vụ kinh doanh
LPG, nghiệp vụ huấn luyện PCCC thực tế còn nhiều.
Như vậy, bên cạnh những thành công,
kết quả đạt được, trong những năm qua hoạt động kinh doanh mặt hàng khí dầu mỏ
hoá lỏng cũng như hệ thống các cửa hàng còn rất nhiều bất cập, hạn chế, tồn tại
cần khắc phục. Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng mạng lưới kinh
doanh LPG trên địa bàn tỉnh Nghệ An có thể nhận thấy còn lỏng trong công tác
quản lý nhà nước cũng như trong hoạt động đầu tư, kinh doanh mặt hàng LPG.
Phần thứ hai
DỰ BÁO TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Các điều
kiện và xu hướng ảnh hưởng đến phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng trên địa bàn tỉnh
1. Tác động của các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
Nghệ An là tỉnh nằm ở vị trí trung
tâm Bắc Trung bộ, có điều kiện địa lý đa dạng, diện tích trên 16.490 km2, lớn nhất
cả nước. Có thành phố Vinh là đô thị loại 1, là cầu nối giữa hai miền Bắc -
Nam, cửa ngõ sang Lào, Đông Bắc Thái Lan. Nghệ An có 10 huyện miền núi, trong đó
6 huyện có đường biên giới với nước bạn Lào (chiều dài 419km), bờ biển phía Đông
dài 82km có cảng biển và khu du lịch Cửa Lò là vị trí quan trọng trong mối giao
lưu kinh tế xã hội, đây là điều kiện để phát triển khu kinh tế tổng hợp bao gồm
công nghiệp, dịch vụ, du lịch và thương mại.
1.2. Điều kiện xã hội:
- Dân số Nghệ An có hơn 2,9 triệu người,
là tỉnh có số dân đứng thứ 4 của cả nước, có 6 dân tộc anh em chung sống, trong
đó dân tộc kinh chiếm 86,2%; dân số trong độ tuổi lao động chiếm 55,4%, trong
đó lao động khu vực nông thôn chiếm xấp xỉ 86,11%, cao hơn so với mức bình quân
của cả nước. Theo dự báo, dân số toàn tỉnh đến năm 2015 sẽ vào khoảng 3,3 triệu
người và 3,6 triệu người vào năm 2020, đây sẽ là nguồn lao động dồi dào phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm của tỉnh đạt 10,31% cả thời kỳ 2005-2010, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo
hướng công nghiệp dịch vụ (năm 2010 tỷ trọng công nghiệp dịch vụ chiểm 33,46%);
mức lưu chuyển hàng hóa dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục
tăng (năm 2010 đạt 24.000 tỷ đồng); giá trị xuất khẩu tăng nhanh (năm 2010 xuất
khẩu đạt 350 triệu USD); thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể (năm
2005 GDP bình quân đầu người đạt 5,59 triệu đồng, năm 2010 GDP bình quân đầu
người đạt 10,08 triệu đồng).
- Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển
dịch theo đúng quy luật thị trường, với sự tăng trưởng nhanh về số lượng cũng
như tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, nhất là trên lĩnh vực thương
mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng ngày càng tăng trưởng mạnh.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ theo
hướng giảm sự chênh lệch giữa các vùng, đặc biệt là giữa đô thị và nông thôn;
nhiều loại hình dịch vụ mới được ra đời và phát triển làm thay đổi bộ mặt khu
vực nông thôn miền núi. Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, Hợp tác xã thương
mại dịch vụ tổng hợp được hình thành và phát triển, góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế trên địa bàn.
1.3. Về hạ tầng cơ sở:
- Về giao thông:
+ Hệ thống giao thông trên địa bàn
tỉnh được quan tâm đầu tư, nâng cấp. Ngoài các tuyến đường chính như QL1A, QL7,
QL48 và đường Hồ Chí Minh thì các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện cũng thường
xuyên được nâng cấp, cải tạo, đặc biệt hệ thống đường giao thông nông thôn được
bê tông hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện tham gia giao thông.
+ Sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, Ga Vinh
không ngừng được đầu tư nâng cấp. Các hoạt động dịch vụ vận tải bằng đường sắt,
sân bay và cảng biển ngày càng tăng, nhiều thành phần kinh tế tham gia, tạo
được nhiều việc làm cho người lao động.
- Về hạ tầng thương mại: Bên cạnh hệ
thống chợ truyền thống, những năm gần đây hệ thống TTTM, siêu thị được hình thành
và phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng; hình thức phục vụ theo hướng văn
minh, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. Tuy vậy, các trung
tâm thương mại, siêu thị đạt tiêu chuẩn theo quy định còn hết sức hạn chế mới
chỉ đáp ứng là cửa hàng tự chọn và tiện ích.
1.4. Về phát triển đô thị và vùng
nông thôn mới:
- Cùng với xu thế phát triển kinh tế,
đặc biệt Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông Tây nối liền Myanma, Thái Lan,
Lào. Đây là điều kiện để hình thành và phát triển khu kinh tế tổng hợp, hệ thống
đô thị, các thị trấn, thị tứ và các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Theo Chương trình mục tiêu quốc gia,
đến năm 2015, bộ mặt nông thôn sẽ có nhiều thay đổi sâu sắc theo hướng cơ cấu
kinh tế và hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; ổn định và
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao.
2. Định hướng phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Nghệ An
-
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2020, phấn đấu GDP (giá hiện hành)
bình quân đầu người đạt khoảng 1.560 USD/người vào năm 2015 và đạt trên 3.100
USD/người vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân hằng năm
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12 - 12,5% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,5 - 12,0%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp; đặc biệt,
thúc đẩy các ngành trong khu vực dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn sau
năm 2010. Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 41,4%, dịch
vụ 40,4% và nông - lâm - thuỷ sản khoảng 18,2%; cơ cấu tương ứng của các ngành
vào năm 2020 là 43,0%; 43,0% và 14,0%.
- Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, trong giai đoạn tới, nền kinh tế
của tỉnh sẽ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 11-12%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, trong đó, ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 39-40%;
Thương mại - dịch vụ 39-40%; Nông, lâm, ngư nghiệp 20-21%; GDP bình quân đầu
người đạt trên 1.700-1.800 USD/năm.
II. Nghiên cứu sự phát triển và xu thế
phát triển ngành khí dầu mỏ hoá lỏng của thế giới và khu vực có tác động đến sự
phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng tỉnh Nghệ An
1. Sự phát
triển LPG trên thế giới:
Sự phát triển ngành
khí dầu mỏ xuất phát từ việc buôn bán LPG trên thế giới khởi đầu bằng các chuyến
tàu chở LPG từ Algerie sang Pháp và Anh năm 1964. Sau đó không lâu, thị trường
LPG Tây Âu lắng xuống do có nguồn khí cấp bằng đường ống thay thế và thị trường
Đông Bắc Á nổi lên thành động lực chính trong buôn bán LPG trên thế giới. Tới
năm 1997, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan chiếm 76% tổng khối lượng LPG nhập khẩu
toàn cầu, riêng 6 hộ tiêu thụ ở vùng Tokyo, Osaka, Nagoia của Nhật Bản chiếm
trên 50%.
Từ năm 1997 thị
trường Tây Âu và Bắc Mỹ sôi động trở lại với tốc độ tăng trưởng trung bình giai
đoạn 1997 - 2011 là 8,4%/ năm.
2. Nhập LPG
- Cơ hội và thách thức:
Nhu cầu tiêu thụ
khí của thị trường Việt Nam đang tăng mạnh mà nguồn khai thác trong nước chưa
kịp và chưa đủ. Một trong những phương án để đáp ứng nhu cầu đó là nhập khẩu
LPG. Những tiền đề và các yếu tố để phương án nhập LPG thành công và hiệu quả
có thể thấy sơ bộ như sau:
Nguồn LPG nhập
khẩu: Theo một số dự báo, trong thời gian tới nguồn cung LPG trên thế giới có
thể dư khoảng 5-14 %. Vì vậy việc xuất hiện một hộ tiêu thụ mới dưới 3 triệu
tấn/năm thì có thể chưa ảnh hưởng lớn tới thị trường và giá cả. Sự biến động
cung cầu và cạnh tranh gay gắt của các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn
Độ có thể ảnh hưởng tới mức độ chắc chắn của các nguồn cung trong tương lai.
Những xu thế mới
trong sự phát triển của ngành LPG và thị trường khí cạnh tranh toàn cầu trong
thời gian tới sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc nhập LPG.
III. Dự báo nhu cầu khí dầu mỏ hoá
lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến 2025.
1. Dự báo nhu cầu sử dụng LPG cho
phát triển kinh tế-xã hội.
1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển hoạt động kinh doanh LPG.
Khí dầu mỏ hoá lỏng là sản phẩm phục
vụ tiêu dùng có tiềm năng và nhiều cơ hội phát triển trong tương lai do tính
tiện lợi trong sử dụng, giá cả hợp lý và tính an toàn ngày một được nâng cao.
Tuy vậy, theo dự báo trong những năm tới, tốc độ tiêu thụ cũng như tốc độ phát
triển của ngành sản xuất và kinh doanh LPG trong nước nói chung và địa bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng sẽ có nhiều biến động do các yếu tố:
- Tốc độ gia tăng dân số và các quy
hoạch phân bổ dân cư:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu
nhập của người dân:
- Tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng:
LPG là một loại nhiên liệu rất dễ gây cháy nổ do sự rò rỉ trong quá trình sử dụng
do vậy các nhà sản xuất và kinh doanh LPG luôn khuyến khích người tiêu dùng sử
dụng LPG tại các môi trường đã được xây dựng, ít có khả năng gây cháy. Vì thế
việc phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và hạ tầng cho người dân nói riêng có
ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu tiêu dùng và việc phát triển ngành kinh doanh
LPG.
Cơ sở hạ tầng xã hội như giao thông
có ảnh hưởng không chỉ tới kinh doanh LPG mà tới toàn bộ các hoạt động kinh tế,
thương mại khác nói chung. Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông sẽ đảm bảo
được quá trình vận tải thông suốt là điều kiện tiên quyết quyết định tới sự
phát triển của thị trường.
- Phát triển công nghiệp và các cụm
điểm công nghiệp: Với xu hướng sản xuất công nghiệp sạch trong những năm tới,
sử dụng LPG làm chất đốt, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, chế biến
sẽ trở nên ngày một phổ biến, nhất là đối với các dự án, công trình, dây truyền
sản xuất, chế biến kỹ thuật cao, đòi hỏi sự chính xác cho sản phẩm.
1.2. Dự báo tình hình cung cầu
LPG ở thị trường trong nước đến 2020, định hướng đến năm 2025.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, năm
2010, nhu cầu dầu của Việt Nam sẽ lên tới khoảng 16,7 - 17,2 triệu tấn/năm, trong
đó, mỗi năm cần 14,1 - 14,8 triệu tấn để sản xuất năng lượng, khoảng 1,25 triệu
tấn nguyên liệu cho hóa dầu. Năm 2020, nhu cầu dầu của Việt Nam là khoảng 29 -
31,2 triệu tấn/năm, trong đó khoảng 26,3 - 28,6 triệu tấn cho mục đích năng
lượng. Tốc độ tăng bình quân nhu cầu dầu giai đoạn 2011-2020 là 6,12%
Mặt khác theo các tiêu chí được đưa ra tại Quy hoạch ngành Năng
lượng Việt Nam thời kỳ 2006-2015 và định hướng đến 2025 của Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) thì sản lượng
khai thác dầu khí của nước ta trong các thời kỳ sẽ là:
- Giai đoạn 2006-2010: 25~ 30 triệu
TOE/năm; trong đó dầu thô khai thác trong nước: 18 ~ 19 triệu tấn; Khí đốt: 8 ~
10 tỷ m3; dầu thô khai thác ở nước ngoài: 0,2 ~ 1 triệu tấn
- Giai đoạn 2011-2015: 31~ 34 triệu
TOE/năm; trong đó dầu thô khai thác trong nước: 16 ~ 18 triệu tấn; Khí đốt: 11
~ 15 tỷ m3; dầu thô khai thác ở nước ngoài: 1,2 ~ 3 triệu tấn
- Giai đoạn 2016-2025: 34~ 35 triệu
TOE/năm; trong đó dầu thô khai thác trong nước: 13 ~ 15 triệu tấn; Khí đốt: 15
~ 16 tỷ m3; dầu thô khai thác ở nước ngoài: 3,5 ~ 5,5 triệu tấn
Mức tăng sản lượng thời kỳ 2011-2020
vào khoảng 2,7%-3,2%
Như vậy
từ các dự báo trung hạn về tình hình cung cầu các sản phẩm dầu tại thị trường trong
nước cho thấy: Đến năm 2020 mức tăng sản lượng trung bình hàng năm về các sản
phẩm dầu mỏ sẽ xấp xỉ bằng 1/2 mức tăng nhu cầu tiêu dùng.
2. Dự báo nhu cầu sử dụng khí dầu
mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh.
Trong giai đoạn 5 năm tới cũng như
giai đoạn 2015-2020, định hướng đến 2025 kinh tế tỉnh Nghệ An tiếp tục có bước phát
triển và đạt được thành tựu quan trọng, lúc này đời sống người dân sẽ tiếp tục
được cải thiện, kéo theo nhu cầu tiêu thụ LPG sẽ cao hơn thời kỳ 2004 – 2010 và
nằm trong tốc độ tăng trưởng chung của cả nước.
- Nhu cầu tiêu thụ: Nằm trong khu vực
kinh tế đang phát triển của cả nước, dự báo mức tăng trưởng kinh tế bình quân
đến năm 2020 khoảng 11-12%/năm. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu sử dụng LPG 10% -
15%/năm.
- Bình quân mỗi khách hàng (hộ) sử
dụng từ 5 – 7 chai LPG/năm đối với bình có trọng lượng 12-13 kg.
3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG trên từng địa bàn.
Phần thứ ba
QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN
NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025.
I. QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH
LPG
1. Quan điểm phát triển
Với mục tiêu xây dựng và hình thành
mạng lưới kinh doanh LPG phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Nghệ An được
xây dựng với quan điểm:
- Xây dựng và phát triển hệ thống các
mô hình kinh doanh LPG trên địa bàn phù hợp với nhu cầu, lồng ghép các cơ sở
kinh doanh LPG cùng trong hệ thống cửa hàng xăng dầu để tiết kiệm quỹ đất và đảm
bảo an toàn PCCN. Từng bước hình thành một hệ thống các cửa hàng phân phối nhiên
liệu tổng hợp (xăng, dầu, LPG…) theo hướng liên kết, sâu chuỗi và đảm bảo khả
năng phục vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
- Quy hoạch đảm bảo cho sự hình thành
phát triển mạng lưới cửa hàng LPG hoàn chỉnh, các cửa hàng được xây dựng theo
hướng hiện đại, văn minh, đảm bảo các quy định tiêu chuẩn, an toàn phòng chống
cháy nổ, phù hợp với kết cấu cơ sở hạ tầng và phù hợp với mỹ quan đô thị, dân
cư.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh
doanh khí dầu mỏ hóa tỉnh Nghệ An theo hướng mở, ứng dụng các thành tựu của
khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, hiệu xuất kinh doanh.
- Quy hoạch đảm bảo phân bố lại các
cửa hàng đối với từng khu vực nông thôn, thành thị, miền núi đảm bảo khoảng cách
giữa các cửa hàng trên từng địa bàn, nhằm hạn chế việc đầu tư tập trung, đầu tư
quá dày hoặc quá mỏng, không đảm bảo mật độ, khoảng cách giữa các cửa hàng ở
từng vùng miền, từng khu vực.
2. Định hướng, mục tiêu phát triển
- Tập trung xây dựng phát triển và
hình thành hệ thống phân phối LPG toàn tỉnh với trọng tâm là các đại lý, cửa hàng
bán lẻ LPG chai là chân rết cho các thương nhân hoặc tổng đại lý kinh doanh.
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho các hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh LPG, trong đó có các nhiệm vụ quan trọng của
quản lý kinh tế và kỹ thuật trong ngành khí thiên nhiên như: cấp phép vận chuyển
và phân phối khí, phê duyệt giá khí, phí vận chuyển, phân phối khí, các quy
định về các tiêu chuẩn kỹ thuật...
- Khuyến khích các đơn vị đầu tư xây
dựng các cơ sở chiết nạp, cấp, chế biến khí hoá lỏng trên địa bàn, ứng dụng các
công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sang nạp, cấp, chế biến,
từng bước hình thành một thị trường cung ổn định cho nhu cầu trong tỉnh.
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia vào thị trường trong tỉnh nhằm đa dạng hoá hình thức thương nhân
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống
cửa hàng gas hiện có đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo
các điều kiện về an toàn PCCC, bảo vệ môi trường, trật tự giao thông. Đối với
những cửa hàng đảm bảo đủ các điều kiện kinh doanh thì vẫn giữ nguyên, các cửa
hàng chưa đảm bảo các điều kiện kinh doanh thì phải bổ sung và hoàn thiện, đồng
thời di chuyển các cửa hàng LPG ở những vị trí không phù hợp.
II. TIÊU CHÍ
KỸ THUẬT ĐỐI VỚI KHO, TRẠM CHIẾT NẠP, TRẠM CẤP, CỬA HÀNG BÁN LẺ KHÍ DẦU MỎ HÓA
LỎNG
1. Tiêu chí quy hoạch đối với cửa
hàng
1.1 Diện tích mặt bằng
Áp dụng tiêu chuẩn TCVN 6223:2011 cửa
hàng khí dầu mỏ hóa lỏng, yêu cầu chung về an toàn, đảm bảo diện tích tối thiểu
cho 01 của hàng chuyên doanh (LPG), cụ thể là:
* Đối với cửa hàng chuyên doanh
LPG:
- Tổng diện tích tối thiểu 25 m2
+ Diện
tích phòng bán hàng và bày mẫu hàng hoá tối thiểu là 12 m2
+ Diện tích kho hàng tối thiểu 10
m2
+ Diện tích khu phụ tối thiểu 3 m2
- Ngoài những tiêu chuẩn trên, không
bố trí cửa hàng kinh doanh LPG trong cùng nhà ở và phải đáp ứng các yêu cầu quy
định tại điểm 1.3 của mục II.1 này.
* Trường hợp bố trí cửa hàng LPG
cùng với cửa hàng bán lẻ xăng dầu :
- Diện tích chung của cửa hàng không
nhỏ hơn diện tích tối thiểu của cửa hàng chuyên doanh LPG;
+ Có phần dành riêng bán LPG hợp lý,
phù hợp với quy mô cửa hàng.
+ Phải có kho chứa hàng LPG riêng,
không để lẫn với các mặt hàng kinh doanh khác.
- Ngoài việc tuân thủ các quy định
chung về mặt hàng LPG, phải tuân thủ các quy định đối với cửa hàng xăng dầu (đối
với trường hợp vừa kinh doanh xăng dầu, vừa kinh doanh LPG).
1.2 Bán kính phục vụ.
1.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn cửa
hàng.
Nguyên tắc chung về thiết kế cửa hàng
LPG phải tuân theo các quy định của TCVN 2622:1995
- Cửa hàng LPG tại điểm bán xăng dầu
phải ngăn cách nguồn gây cháy ít nhất 20m.
- Cửa hàng chuyên doanh và không chuyên
doanh LPG phải ngăn cách nguồn gây cháy ít nhất 3m về phía không có tường chịu
lửa.
Thiết kế phòng bán hàng phải đảm bảo
những yêu cầu cơ bản như thuận tiện cho việc mua bán, giao nhận và di chuyển
hàng hoá; Bố trí cân đối, hợp lý, mỹ quan, vệ sinh và an toàn lao động; Có ít
nhất 01 cửa vào và 01 cửa phụ để di chuyển hàng ra ngoài dễ dàng phòng khi có
sự cố…
2. Những tiêu chí đối với cơ sở
chiết nạp
2.1. Cơ sở chiết nạp và các kho
bảo quản phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình theo quy định.
ĐVT:
m
Tổng lượng gas tồn chứa, kg
|
Khi không có tường ngăn cháy
|
Khi có tường ngăn cháy
|
Từ 15 đến 400
|
1,0
|
0
|
Trên 400 đến 1.000
|
3,0
|
1,0
|
Trên 1.000 đến 4.000
|
4,0
|
1,0
|
Trên 4.000 đến 6.000
|
5,0
|
1,5
|
Trên 6.000 đến 12.000
|
6,0
|
2,0
|
Trên 12.000 đến 20.000
|
7,0
|
2,5
|
Trên 20.000 đến 30.000
|
8,0
|
3,0
|
Trên 30.000 đến 50.000
|
9,0
|
3,5
|
Trên 50.000 đến 60.000
|
10,0
|
4,0
|
Trên 60.000 đến 100.000
|
11,0
|
4,5
|
Trên 100.000 đến 150.000
|
12,0
|
5,0
|
Trên 150.000 đến 250.000
|
15,0
|
6,0
|
Trên 250.000
|
20
|
7,0
|
Đồng thời các cơ sở bảo quản LPG ngoài
trời, bảo quản LPG trong nhà, ngoài cửa hàng kinh doanh phải đảm bảo các điều
kiện tiêu chuẩn quy định hiện hành của pháp luật như quy định về rào ngăn cách,
mái che, các phương tiện phòng chống cháy, kỹ thuật xây dựng, lượng tồn chứa…mới
được đưa vào hoạt động.
2.2. Khoảng cách giữa các cơ sở
chiết nạp.
2.3. Tiêu chuẩn đối với trạm nạp
LPG.
Căn cứ yêu cầu chung đối với trạm nạp
và kho chứa ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16/10/2006 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiêp nay là Bộ Công Thương và theo TCVN 6486:2008. Một số
yêu cầu chính là:
- Trạm chiết nạp LPG không bố trí nằm
ở tầng hầm, dưới mặt đất hoặc ở trên các tầng phía trên của nhà nhiều tầng.
- Các kho chứa LPG của trạm nạp phải
có thiết bị kiểm tra nồng độ propan để phát hiện kịp thời sự rò rỉ.
- Sàn trạm nạp, kho chứa phải vững
chắc, bằng phẳng, không trơn trượt, bằng hoặc cao hơn mặt bằng xung quanh, làm bằng
vật liệu không cháy.
- Khu vực nạp và kho chứa phải có hàng
rào bao quanh với 2 cửa ra vào. Độ cao tối thiểu là 2m. Cửa và cổng ra vào của
khu vực trạm nạp, kho chứa phải mở được cả hai phía ngoài, trong và không có cơ
cấu tự hãm.
- Khi thải nước từ trạm nạp ra hệ thống
thải chung phải sử dụng thiết bị chuyên dùng để ngăn không cho hơi thoát vào hệ
thống thải.
- Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng
có điện trở nối đất không lớn hơn 10W. Hệ thống nối đất an toàn phải có điện
trở nối đất không lớn hơn 4W. Tất cả phần kim loại không mang điện của các thiết
bị điện và cột bơm đều phải nối với hệ nối đất an toàn. Tại vị trí nạp LPG phải
nối hệ tĩnh điện với các phương tiện nạp LPG.
- Thiết bị điện và thiết bị điện chiếu
sáng trong khu vực nạp, tồn chứa LPG phải là loại chống cháy nổ, phù hợp với
các tiêu chuẩn liên quan.
- Bồn chứa, hệ thống bồn chứa phải
được thiết kế, chế tạo lắp đặt, bảo trì, kiểm tra và thử nghiệm định kỳ theo TCVN
6153 - 6156:1996; TCVN 6486:2008 và các quy định hiện hành liên quan.
- Phải treo biển cấm lửa, hướng dẫn
chứa cháy tại các vị trí dễ thấy.
- Phải có biện pháp loại trừ tất cả
các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí thiết bị chiết nạp, kho chứa và phải trang
bị các phương tiện chữa cháy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra các yêu cầu đối với thiết
bị nạp, hệ thống ống dẫn và thiết bị phụ, yêu cầu với bồn chứa LPG…phải tuân thủ
các quy định ban hành kèm theo quyết định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16/10/2006 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiêp nay là Bộ Công Thương.
3. Tiêu chí cửa hàng nạp khí dầu
mỏ hoá lỏng cho xe ô tô
Đây là một nội dung khoa học và đang
rất mới ở nước ta, Bộ Khoa học & Công nghệ đang trong quá trình nghiên cứu,
biên soạn tiêu chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực này (cửa hàng kinh doanh khí dầu
mỏ hóa lỏng cung cấp cho xe ôtô và các phương tiện khác), cho nên hiện nay chưa
có tiêu chuẩn Việt Nam đối với cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cung cấp
cho xe ô tô và các phương tiện khác, vì vậy quy hoạch này vận dụng tiêu chuẩn
Việt Nam trong lĩnh vực cửa hàng kinh doanh xăng dầu để xây dựng quy hoạch. Cụ
thể như sau:
3.1. Tiêu chí về diện tích, quy
mô:
- Về yêu cầu thiết kế cửa hàng áp dụng
theo TCVN 4530:1998
- Quy định về diện tích, khoảng cách
giữa các cửa hàng áp dụng các tiêu chí theo QCVN 07:2010 và Quyết định số 0794/QĐ-BCT
ngày 05/02/2010 của Bộ Công Thương “về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy
hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc đường Hồ Chí Minh giai đoạn I đến năm
2010, định hướng đến năm 2020”, đó là:
+ Cửa hàng kinh doanh LPG (cung cấp
cho ôtô và các phương tiện khác) loại 1: Diện tích đất xây dựng cửa hàng tối
thiểu đạt 5.600 m2 (không kể đất lưu không đến mép đường), trong đó
chiều rộng mặt tiền tiếp tối thiểu là 70 m trở lên; có ít nhất 6 cột bơm LPG (loại
1 vòi, 2 vòi) kèm theo nhà nghỉ, bãi đỗ xe được chia 2 khu riêng biệt: khu vực
cung ứng LPG; khu dịch vụ rửa, bảo dưỡng xe, khu dịch vụ ăn ưống, vệ sinh cá
nhân, mua sắm...
+ Cửa hàng kinh doanh LPG (cung cấp
cho ôtô và các phương tiện khác) loại 2: Diện tích đất xây dựng cửa hàng tối
thiểu đạt 3.000 m2 (không kể đất lưu không đến mép đường), trong đó
chiều rộng mặt tiền tiếp tối thiểu là 60 m trở lên; có ít nhất 4 cột bơm LPG (loại
1 vòi, 2 vòi) kèm theo một số dịch vụ thương mại khác.
+ Cửa hàng kinh doanh LPG (cung cấp
cho ôtô và các phương tiện khác) loại 3: Diện tích đất xây dựng cửa hàng tối
thiểu đạt 900 m2 (không kể đất lưu không đến mép đường), trong đó
chiều rộng mặt tiền tiếp tối thiểu là 30 m trở lên; có ít nhất 3 cột bơm LPG (loại
1 vòi, 2 vòi)
3.2. Về khoảng cách:
III. QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ CHIẾT NẠP, KHO TRONG KHÂU LƯU THÔNG LPG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở chiết
nạp
2. Quy hoạch hệ thống kho chứa,
dự trữ trong lưu thông
- Kho có sức chứa từ 25 tấn trở lên
- Kho
chứa dự trữ có sức chứa từ 1 tấn-dưới 25 tấn
IV. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CỬA HÀNG
KINH DOANH BÁN LẺ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
1. Phát triển
mạng lưới cửa hàng khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2. Quy hoạch cửa hàng kinh doanh
khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có tính đến năm 2025
2.1. Biểu tổng hợp Quy hoạch
cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có tính
đến năm 2025
2.2. Quy hoạch cửa hàng kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn từng địa phương đến năm 2020, có tính
đến năm 2025 (chi tiết qui hoạch cho 20 huyện, thành phố, thị xã)
Phần thứ tư
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ
LỎNG TỈNH ĐẾN NĂM 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
I. CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG.
1. Chính sách khuyến khích thương nhân
kinh doanh và đầu tư.
2. Chính sách đất đai, vốn tín dụng.
3. Chính sách hỗ trợ thông tin, thị
trường.
4. Chính sách đào tạo và sử dụng lao
động.
II. CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI MẠNG LƯỚI KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG.
1. Tuyên truyền phổ biến chính sách,
pháp luật trong kinh doanh
2. Cải cách thủ tục hành chính
3. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước
4. Phối hợp với các ngành chức năng
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN .
1. Các Sở, ban, ngành liên quan
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Trực tiếp quản lý quy hoạch trên địa bàn.
3. Thương nhân tham gia mạng lưới
kinh doanh LPG.