ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1614/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 24 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
ĐƠN DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Đơn Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với các
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Đơn Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Quy hoạch) phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, quy hoạch tổng thể vùng Tây Nguyên; đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực khác trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế,
nguồn lực của địa phương; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài để đầu tư kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức
cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu; tập trung phát triển công nghiệp chế biến bảo
quản nông lâm sản, điện năng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghiệp
phụ trợ. Tạo điều kiện thuận lợi và môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch
cho các loại hình doanh nghiệp phát triển.
3. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Tập trung đào tạo
phát triển nguồn nhân lực kết hợp với thu hút lao động từ bên ngoài đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt của hệ thống chính trị và toàn xã hội trong suốt thời kỳ
quy hoạch; vận động, thu hút các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn.
5. Phát triển kinh tế phải gắn với ổn
định chính trị, đảm bảo trật tự xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh; củng cố,
kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị, xây dựng nền
hành chính vững mạnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng lợi thế, tăng cường
sự đoàn kết và đồng thuận xã hội để xây dựng huyện Đơn Dương
có kinh tế - xã hội phát triển đạt mức khá trong vùng; đẩy mạnh thực hiện tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp chiều rộng với
chiều sâu; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung khai thác mọi nguồn lực đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị và nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Về phát triển
kinh tế
- Giá trị sản xuất (theo giá so
sánh 2010) đến năm 2020 đạt 13.399 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016 - 2020 đạt 9,7%/năm (trong đó, nông,
lâm, thủy sản tăng 8,4%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,6%; thương mại - dịch vụ
tăng 14,2%), đến năm 2030, giá trị sản xuất (giá so
sánh 2010) đạt 29.256 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021- 2030 đạt
8,2%/năm (trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 4,0%, công nghiệp - xây dựng
tăng 11,7%), thương mại - dịch vụ tăng 16,3%).
- GRDP bình quân đầu người đến năm
2020 đạt khoảng 85 triệu đồng (gấp 1,8 lần so với năm 2015 và cao hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh); đến năm 2030 đạt khoảng 165 triệu đồng.
- Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành thương mại - dịch vụ, công
nghiệp - xây dựng và giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản. Đến năm 2020, cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 50,8%, thương mại
dịch vụ chiếm 35,2%, công nghiệp xây dựng chiếm 14,0%; đến năm 2030, cơ cấu
ngành thương mại dịch vụ chiếm 45,0%, nông lâm thủy sản chiếm 40,4%, công nghiệp
xây dựng chiếm 14,6%
- Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 tăng bình quân hàng năm từ 11-12%; trong đó, thu thuế, phí bình quân
tăng từ 12-13%. Giai đoạn 2021-2030, tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân
hàng năm từ 12-13%; trong đó, thu thuế, phí bình quân tăng từ 13-13,5%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình
quân giai đoạn 2016-2020 chiếm khoảng 35-36% GRDP của huyện (tổng vốn bình quân hàng năm khoảng 2.381 tỷ đồng); giai
đoạn 2021-2030 chiếm khoảng 39% GRDP của huyện (bình quân hàng năm là 4.535
tỷ đồng).
b) Về phát triển
xã hội
- Giảm tỷ suất sinh hàng năm là
0,35‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 ở mức 1,20%; quy mô dân số đến
năm 2020 khoảng 109.000 người. Đến năm 2030, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên xuống dưới 1%; quy mô dân số khoảng 134.200 người.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
giảm dần lao động nông nghiệp tăng dần lao động phi nông nghiệp. Đến năm 2020,
tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 68,5%, lao động phi nông nghiệp là 31,5%; đến
năm 2030, lao động nông nghiệp chiếm 55%, phi nông nghiệp là 45%. Nâng cao chất
lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đến năm 2020 đạt 68-70% (trong đó, đào tạo nghề 55%) và năm
2030 đạt 80% trở lên, (trong đó, đào tạo
nghề 65%). Hàng năm giải quyết việc làm mới cho khoảng
800 đến 1.350 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) đến năm 2020 còn 0,5%; riêng tỷ lệ hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 1,3%; đến năm 2030, trên địa bàn huyện
cơ bản không còn hộ nghèo.
- Đến năm 2020, có 100% xã đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế; có 7,1 bác sỹ/vạn dân và 1,2 dược sỹ/vạn dân, tỷ lệ
bảo hiểm y tế toàn dân đạt 80% trở lên. Đến năm 2030, duy trì 100% số xã đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế; có 8 bác sỹ/vạn dân và 1,6 dược sỹ/vạn dân, tỷ lệ bảo
hiểm y tế toàn dân đạt 100%.
- Đến năm 2020, có 76% trường mầm non
và tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ I (10 trường mầm non và 20 trường tiểu học), 10% trường mầm non và tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ II, 50% trường trung học cơ sở (06 trường) và 40% trường
trung học phổ thông (02 trường) đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2030, có
100% trường mầm non và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ I (trong
đó, có 40% đạt chuẩn quốc gia mức độ II), 100% trường trung học cơ sở và
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2020, có trên 90% gia đình
văn hóa; 90% thôn (tổ dân phố) văn hóa (văn minh đô thị); 100% xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới; 100% thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 98% cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 90% xã, thị trấn có Trung tâm văn hóa thể thao;
100% thôn, tổ dân phố có Nhà văn hóa đạt chuẩn. Đến năm 2030, có trên 95% gia
đình văn hóa; trên 98% thôn (tổ dân phố) văn hóa (văn minh đô thị); 100% xã đạt
chuẩn văn hóa Nông thôn mới; 100% thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 100% cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 100% xã, thị trấn có Trung tâm
văn hóa thể thao; 100% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa đạt chuẩn.
c) Về bảo vệ môi
trường
- Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 95% dân cư vào năm 2020 và đến năm 2030, 99% dân cư sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Đến năm 2020, thu gom và xử lý trên
90% chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, trên 80% chất thải nguy hại và 100%
chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Đến năm
2030, thu gom và xử lý 100% chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, 100% chất
thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải
ra môi trường.
- Đến năm 2020, có trên 50% nghĩa
trang trên địa bàn được xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới; đến năm 2030, có trên
90% nghĩa trang trên địa bàn được xây dựng đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Đến năm 2020, 100% cơ sở sản xuất đảm
bảo vệ sinh môi trường, 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch; duy
trì tỷ lệ trên sau năm 2020.
- Duy trì độ che phủ rừng đạt trên
58% vào năm 2020 và 60% vào năm 2030. Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức
và năng lực quản lý, bảo vệ môi trường, tăng cường khả năng và chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu.
d) Đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới, giữ vững và nâng cao chất lượng huyện nông thôn mới sau năm
2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nông, lâm và thủy sản
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững; phấn đấu đến năm 2020, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp: trồng trọt chiếm 75-80%, chăn nuôi chiếm 15-20%, dịch vụ chiếm 5%;
đến năm 2030, ngành trồng trọt chiếm 70-75%, chăn nuôi chiếm 20-25%, dịch vụ
nông nghiệp trên 5%. Tiếp tục khai thác hợp lý các lợi thế về khí hậu, đất đai
và các nguồn lực để tiếp tục phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; thí điểm các mô hình trồng
cây dược liệu. Phát triển nông nghiệp hiện đại theo hướng cơ giới hóa, tự động
hóa; quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và phát huy lợi thế, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu để phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững. Tập trung huy động
các nguồn lực phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn văn minh, giàu đẹp
có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, đảm bảo trật tự xã hội,
giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ xuyên suốt của cả hệ thống
chính trị và là sự nghiệp của toàn dân; đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới, giữ vững và nâng cao chất lượng huyện nông thôn mới sau năm 2020.
a) Trồng trọt: Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, phấn đấu tăng bình quân giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích từ 408 triệu
đồng/ha năm 2015 lên 600 triệu đồng/ha vào năm 2020 và đạt khoảng 700-750 triệu
đồng/ha vào năm 2030. Tăng cường sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10%. Phấn đấu
diện tích rau, hoa, cà phê, cây dược liệu được sản xuất ứng dụng công nghệ cao
đạt 65% vào năm 2020 và đạt trên 80% vào năm 2030; đảm bảo được lợi nhuận từ
50% trở lên so với doanh thu. Tăng cường quảng bá sản phẩm nông sản trên địa
bàn, nâng cao chất lượng và khai thác có hiệu quả thương hiệu rau, hoa Đà Lạt để
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Hình thành các
chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau, hoa, giảm chi
phí đầu vào cho sản xuất, giảm các khâu trung gian, sản xuất theo hợp đồng,
phát triển các liên kết giữa nông hộ - hợp tác xã/tổ hợp tác - doanh nghiệp;
doanh nghiệp - nông hộ; doanh nghiệp - tổ hợp tác,...
- Rau: Phấn đấu đến năm 2020, diện
tích canh tác rau đạt 11.550 ha, hệ số sử dụng đất 3,1 lần (rau ứng dụng công
nghệ cao 70-75% diện tích canh tác); đến năm 2030, diện tích canh tác rau đạt
12.000 ha, hệ số sử dụng đất 3,4 lần (rau ứng dụng công nghệ cao từ 80% diện
tích canh tác trở lên). Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến rau để
tăng tỷ lệ qua chế biến đạt 40-50% sản lượng, trước mắt ưu tiên đầu tư nhà máy
chế biến cà chua (cụm công nghiệp Ka Đô), các cơ sở sơ chế, đóng gói, bảo
quản các loại rau quả. Tiếp tục đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
phấn đấu đến năm 2020, có 50% diện tích rau được cấp chứng nhận VietGAP,
GlobalGAP; định hướng đến năm 2030, có 60- 70% diện tích rau được cấp chứng nhận
VietGAP, GlobalGAP.
- Hoa: Đến năm 2020, diện tích canh
tác hoa tươi đạt 1.100 ha (hoa trong dân có 160 ha); đến năm 2030, diện
tích canh tác hoa tươi đạt 1.500 ha (hoa trong dân đạt 550 ha).
- Các loại cây trồng khác: Đến năm
2020, diện tích canh tác lúa đạt 2.000 ha, cà phê đạt 1.690 ha, cỏ trồng đạt
1.200 ha, cây ăn quả đạt 1.300 ha; đến năm 2030, diện tích canh tác lúa đạt
1.500 ha, cà phê đạt 1.000 ha, cỏ trồng đạt 1.500 ha, cây ăn quả đạt 1.300
ha,...
b) Chăn nuôi: Chuyển mạnh các phương
thức chăn nuôi truyền thống tận dụng quảng canh sang chăn nuôi theo hướng tập
trung, trang trại ở các hộ trong vùng quy hoạch. Chuyển dần sang vùng quy hoạch
được phép chăn nuôi đến năm 2020 đạt 70%, đến năm 2030 đạt 90%; phải đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi trong vùng quy hoạch. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi của huyện
trong nội bộ ngành nông nghiệp từ 11,2% năm 2015 lên 15% vào năm 2020 và đạt từ
17-20% vào năm 2030. Vật nuôi chủ lực là đàn bò sữa, tiếp đến là bò thịt và một
số vật nuôi khác.
- Bò sữa: Giai đoạn 2016-2020, bình
quân hàng năm tăng 13-15% và đến cuối năm 2020, toàn huyện có 22.000 con bò sữa;
đến năm 2030, duy trì đàn bò sữa đạt từ 22.000 con trở lên; trong đó, bò đang vắt
sữa chiếm khoảng 60% trở lên so với tổng đàn.
- Bò thịt: Giai đoạn 2016-2020, bình
quân hàng năm tăng 5,6%/năm và đến cuối năm 2020, tổng đàn bò thịt có từ 14.000
con trở lên (trong đó, bò thịt cao sản có từ 5.023 con, chiếm 35,8%); đến
năm 2030, đàn bò thịt có khoảng 18.200 con (trong đó, bò thịt cao sản có khoảng
10.000 con, chiếm 54,9%).
- Heo: Giai đoạn 2016-2020, bình quân
hàng năm tăng 5-7%; đến năm 2020, đạt khoảng 22.400 con và đến năm 2030, đạt
khoảng 44.000 con.
- Gia cầm: Đến năm 2020, đạt khoảng
250.000 con và đến năm 2030, đạt khoảng 400.000 con.
c) Thủy sản: Tập trung khai thác diện
tích mặt nước do nhân dân tự đào để nuôi trồng thủy sản và diện tích mặt nước
các hồ thủy lợi để phát triển nuôi cá, tập trung vào các giống như: rô phi,
diêu hồng,... Triển khai nuôi thử nghiệm cá nước lạnh (cá tầm), nuôi cá
lăng đuôi đỏ ở một số hồ thủy lợi có diện tích mặt nước lớn. Tổng diện tích
nuôi đến năm 2020 đạt từ 278 ha, sản lượng 665 tấn; đến năm 2030, diện tích
nuôi trồng thủy sản đạt 600 ha, sản lượng đạt 1.020 tấn.
d) Lâm nghiệp:
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đẩy mạnh giao rừng cho hộ gia
đình quản lý, chăm sóc, bảo vệ; tiếp tục phát triển tài nguyên rừng để nâng cao
năng lực cung cấp của rừng, nâng tỷ lệ độ che phủ của rừng. Hình thành diện
tích rừng sản xuất kinh doanh rõ nét chủ yếu là rừng trồng. Chú trọng phát triển
sản xuất lâm nghiệp từ gỗ, ngoài gỗ, từ sản xuất nông lâm kết hợp và đặc sản rừng
cũng như phát triển kinh doanh du lịch sinh thái thông qua giá trị cảnh quan của
rừng.
- Hoàn thành nhiệm vụ phủ xanh đất trống
đồi trọc; đảm bảo độ che phủ của rừng đến năm 2020 đạt từ 58% trở lên và đạt tỷ
lệ 60% trở lên sau năm 2020. Đến năm 2020, diện tích đất lâm nghiệp là 40.108
ha (rừng phòng hộ có 17.234 ha, rừng sản xuất có 22.874,0 ha); phấn đấu
đến năm 2030, diện tích đất lâm nghiệp là 40.971 ha (rừng phòng hộ có 17.234
ha, rừng sản xuất có 23.737 ha). Giai đoạn 2016 - 2020, khoanh nuôi tái
sinh khoảng 2000 ha rừng (mỗi năm 400
ha), trồng 300 ha (mỗi năm 60 ha rừng); thời kỳ
2021-2030, chăm sóc diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh và diện tích trồng mới.
2. Về công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
Hoàn thiện hạ tầng Cụm công nghiệp Ka
Đô theo quy hoạch; tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp Ka Đô để
đảm bảo đến năm 2020, tỷ lệ lấp đầy đạt 70% diện tích và đến
năm 2030, tỷ lệ lấp đầy đạt từ 80% trở lên; thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy
sản xuất phân bón, nhà máy thức ăn chăn nuôi, nhà máy sản xuất cơ khí phục vụ
nông nghiệp, nhà máy chế biến nông - lâm sản; gắn phát triển công nghiệp với
phát triển nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. Các lĩnh vực sản xuất
chủ yếu:
a) Công nghiệp chế biến nông lâm sản,
thực phẩm: Thu hút đầu tư các dự án chế biến, bảo quản sau thu hoạch các mặt
hàng nông, lâm sản có thế mạnh như: rau, cà chua, dứa đóng
hộp, hồng, nấm các loại, các sản phẩm từ sữa bò, thịt bò,... trong Cụm công
nghiệp Ka Đô. Phát triển công nghiệp chế biến rau quả (cà chua cô đặc, nấm
đóng hộp, đồ gia vị, nước ép hoa quả,...) gắn với vùng nguyên liệu tại thị
trấn Thạnh Mỹ, thị trấn D’ran và các xã: Ka Đô, Quảng Lập, Tu Tra, Lạc Lâm. Đổi
mới công nghệ chế biến gỗ và lâm sản theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các sản
phẩm gỗ (sản xuất các vật dụng gỗ thành phẩm), tiết kiệm nguyên liệu, tận
dụng các phế phẩm để tạo ra các mặt hàng sản phẩm gỗ khác như: gỗ ghép, ván
dăm, ván ép lớp...
b) Sản xuất vật liệu xây dựng: Từng
bước xóa bỏ các lò sản xuất gạch, ngói thủ công truyền thống, gạch tuy nen gây
ô nhiễm môi trường; phát triển công nghệ sản xuất gạch không nung, các sản phẩm
cấu kiện bê tông đúc sẵn,...theo công nghệ mới; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
xử lý môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng tại thị trấn Thạnh Mỹ và các
xã: Tu Tra, Ka Đơn, Pró.
c) Công nghiệp cơ khí: Phát triển các
ngành sản xuất cơ khí, sản xuất, chế tạo máy móc, dụng cụ; sản xuất lắp đặt
công nghệ nhà kính, nhà lưới... đạt chất lượng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
d) Công nghiệp hóa chất, may mặc: Thu
hút các dự án sản xuất phân vi sinh, phân hữu cơ từ nguyên liệu sẵn có; nhà máy chế biến thức ăn gia súc, may mặc và giày da tại cụm công
nghiệp Ka Đô và xã Tu Tra.
đ) Phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp nông thôn: Từng bước khôi phục các ngành nghề truyền thống của địa
phương, như: Nhẫn bạc Chu ru, gốm Krăng Gọ (xã Próh), đan lát mây tre (gùi,
giỏ...), thêu dệt thổ cẩm... tại các xã: Đạ Ròn, Pró, Tu Tra, Ka Đơn;
nghiên cứu phát triển một số ngành nghề mới phù hợp với điều kiện của địa
phương, như: đan, dệt lưới (dựng nhà lưới) phục vụ nông nghiệp công nghệ
cao, sơ chế rau an toàn... gắn với phục vụ du lịch, thu hút lao động nông thôn.
3. Về thương mại, du lịch và dịch
vụ
a) Thương mại: Tiếp tục phát triển mạng
lưới thương mại rộng khắp; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại; quản lý chặt chẽ đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Giai đoạn
2016-2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng từ 15-17%/năm và giai đoạn
2021-2030, đạt từ 14- 15%/năm. Kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm thương mại và
Chợ đầu mối nông sản tại thị trấn Thạnh Mỹ đáp ứng nhu cầu thu gom, sơ chế,
đóng gói và tiêu thụ hàng hóa nông sản của nhân dân; tiếp tục đầu tư nâng cấp
chợ trung tâm các xã và kêu gọi đầu tư xây dựng các cửa hàng kinh doanh xăng dầu
theo quy hoạch của tỉnh. Xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ thương mại, triển
lãm, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng chế biến
nông sản, hàng lưu niệm và các sản phẩm truyền thống đặc trưng của địa phương ở
trung tâm các thành phố lớn, như: thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang...
b) Du lịch: Khai thác hiệu quả tiềm
năng du lịch của huyện; liên kết với các trung tâm du lịch trong và ngoài tỉnh
để hình thành các tour du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch canh nông kết hợp với thưởng thức sản phẩm nông sản của địa phương. Đầu
tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng khu du lịch sinh thái hồ Đạ Ròn, thác Thiên Thai,
đèo Ngoạn Mục, hồ Đa Nhim... Khai thác hiệu quả các tuyến du lịch: tuyến du lịch
hồ Đạ Ròn - thị trấn Thạnh Mỹ; tuyến du lịch sinh thái hồ Ma Đanh; tuyến du lịch
sinh thái hồ Próh kết hợp tham quan làng gốm Krăng Gọ, thưởng thức ẩm thực truyền
thống của đồng bào dân tộc Churu; tuyến du lịch sinh thái đồi thông Châu Sơn kết
hợp tham quan kiến trúc, cảnh quan của nhà dòng Châu Sơn, thác nước Diom B và
tìm hiểu phong tục tập quán, tham quan miệt vườn thôn Diom A; tuyến du lịch hồ
Đa Nhim - thác Thiên Thai - đèo Ngoạn Mục...Khôi phục và
phát triển các làng nghề truyền thống tiêu biểu, xây dựng một số làng văn hóa
du lịch kiểu mẫu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, như: Próh, Diom A,
R’Lơm...nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, phục vụ khách du lịch, góp
phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số.
c) Dịch vụ: Phát triển nhanh các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất
và dịch vụ khác như: vận tải, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân
hàng, bất động sản, các dịch vụ đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, dịch vụ lao động
việc làm, dịch vụ công chứng, chứng thực, tư vấn pháp lý,... phục vụ cá nhân và
cộng đồng.
4. Về các lĩnh vực xã hội
4.1. Về dân số kế hoạch hóa gia
đình, lao động việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội
- Về dân số, kế
hoạch hóa gia đình: Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia
đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 xuống còn khoảng 1,2% và phấn
đấu đến năm 2030 giảm xuống còn 1% để đạt và duy trì mức sinh thay thế, đảm bảo
cân bằng giới tính; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
Đến năm 2020, dân số toàn huyện là 109.000 người (thành thị: 28.930 người,
nông thôn: 80.070 người) với 24.135 hộ; đến năm 2030, dân số toàn huyện là
134.200 người (thành thị: 37.000 người, nông thôn: 97.200 người) với
32.455 hộ.
- Lao động việc làm: Tăng cường công
tác dịch vụ việc làm, gắn đào tạo nghề với các thị trường lao động, tăng số người
được giải quyết việc làm. Giai đoạn 2016-2020, giải quyết việc làm thêm cho khoảng
4.000 lao động (bình quân mỗi năm khoảng
800 lao động); đến năm 2020, có 58.900 lao động làm việc
trong các ngành kinh tế (nông lâm - thủy sản: 68,5%; công nghiệp - xây dựng:
9,5%; thương mại, dịch vụ và ngành nghề khác chiếm 22%). Giai đoạn
2021-2030 giải quyết thêm việc làm cho khoảng 13.500 lao động (bình quân mỗi
năm 1.350 người); đến năm 2030, có 72.600 lao động làm việc trong các ngành
kinh tế người (nông lâm thủy sản chiếm 55%; công nghiệp - xây dựng chiếm 15,5%; thương mại dịch vụ chiếm 29,5%).
- Giảm nghèo và an sinh xã hội: Huy động
nhiều nguồn lực và có giải pháp hỗ trợ phù hợp để giảm nghèo bền vững, động
viên các hộ tự vươn lên thoát nghèo là chính. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo (theo
tiêu chí tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020) đến năm 2020 còn 0,5%; riêng
tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 1,3%; đến năm 2030 trên địa
bàn huyện cơ bản không còn hộ nghèo. Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính
sách đối với người có công, đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các chính sách
an sinh xã hội khác; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; thực
hiện bình đẳng giới; phát triển thanh niên;...
4.2. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
a) Giáo dục: Tiếp tục phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện; ưu tiên cân đối
nguồn lực tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường học để tăng nhanh số trường đạt
chuẩn quốc gia(1). Tiếp tục đổi mới
cơ cấu tổ chức quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học. Nâng cao chất lượng dạy
và học, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục, đào tạo, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong công tác phát triển sự nghiệp giáo dục.
b) Đào tạo nghề: Thực hiện tốt công
tác đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của
huyện, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo;
đồng thời, liên kết với các trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh đào tạo nghề
cho đội ngũ lao động địa phương; phấn đấu đến 2020, lao động qua đào tạo đạt
khoảng 68-70% (trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 55%);
định hướng đến năm 2030, lao động qua đào tạo đạt trên 80% (trong
đó, lao động qua đào tạo nghề đạt trên 60%).
4.3. Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân: Tăng cường công tác y tế dự phòng,
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế; đẩy mạnh xã hội hóa
công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; phòng ngừa, khống chế có hiệu quả
các dịch bệnh. Xây dựng đồng bộ mạng lưới khám, chữa bệnh từ huyện đến cơ sở, từng
bước hiện đại hóa về cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh cho Trung
tâm Y tế huyện Đơn Dương, các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế các xã,
thị trấn; tiếp tục đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải,
chất thải cho một số phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế xã, thị trấn.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và y đức đội ngũ
cán bộ y tế.
4.4. Lĩnh vực văn hóa, thông
tin và thể thao:
a) Văn hóa: Bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống, văn hóa cộng đồng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng
nông thôn mới, xây dựng khu phố văn minh; tăng cường đầu tư thiết chế văn hóa
trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa; tiếp tục nâng cao công tác bảo tồn và xây dựng
các nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng tại các thôn, xã để phục vụ nhu cầu hưởng
thụ văn hóa tinh thần của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số.
Phấn đấu đến năm 2020, bình quân hàng năm có trên 90% gia đình được công nhận
và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 90% thôn, tổ dân phố được công nhận giữ vững danh hiệu “Thôn văn
hóa”, “Tổ dân phố văn minh đô thị”; 98% cơ
quan, đơn vị trở lên đạt chuẩn văn hóa; 100% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;
100% thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 90% xã, thị trấn có trung tâm văn hóa
- thể thao; 100% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Đến năm 2030, có 95% gia đình được công nhận và
giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 100% thôn, tổ dân phố được công
nhận giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn minh đô thị”; 100% cơ quan, đơn vị trở lên đạt chuẩn văn hóa; 100% xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới; 100% thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 100% xã, thị trấn
có Trung tâm văn hóa - thể thao; 100% thôn, tổ dân phố duy trì nhà văn hóa đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
b) Thể dục thể thao: Phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại”, đẩy mạnh giáo dục thể chất trong trường học, lực
lượng vũ trang. Đến năm 2020, có 13 câu lạc bộ, phòng tập
thể dục thể thao, có 05/10 xã, thị trấn có hồ bơi phục vụ cho tập luyện và thi
đấu; đến năm 2030, có 30 câu lạc bộ, phòng tập thể dục thể thao trở lên, tất cả
các xã, thị trấn có hồ bơi phục vụ cho tập luyện, thi đấu. Thực hiện đầu tư có
trọng điểm cho thể thao thành tích cao, đào tạo vận động viên bổ sung cho các đội
tuyển địa phương; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục
thể thao; tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao theo quy hoạch
mở rộng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
Huy động cao nhất các nguồn lực đầu
tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực
thiết yếu như: giao thông, thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước; trong đó, hạ tầng
giao thông là khâu đột phá phát triển.
5.1. Giao thông: Phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, tập trung đầu tư các công trình kết nối liên vùng, liên xã.
a) Giai đoạn 2016-2020: Tập trung đầu
tư xây dựng, nâng cấp các công trình: Xây dựng cầu Ka Đô; Cầu Ông Thiều (thị
trấn Thạnh Mỹ sang xã Tu Tra); nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.729 đạt tiêu
chuẩn đường cấp IV miền núi tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội khu vực
phía Nam của huyện; nâng cấp đường tỉnh ĐT.727 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền
núi; nâng cấp 3,5km đường nội thị của thị trấn Thạnh Mỹ và 6,5km đường nội thị
của thị trấn D’ran; xây dựng tuyến đường nối thị trấn Thạnh Mỹ - thị trấn Liên
Nghĩa (dài 16 km) nằm trên đường vành đai thành phố Đà Lạt theo quy hoạch
mở rộng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận; khôi phục tuyến đường sắt Phan Rang -
Tháp Chàm đi Đà Lạt theo quy hoạch của tỉnh Lâm Đồng; nâng cấp 38,8km đường xã,
40 km đường thôn và 47,8km đường sản xuất tại các xã, thị trấn.
b) Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng tuyến
đường tránh thị trấn Thạnh Mỹ đạt tiêu chuẩn cấp IV với 02
làn xe; đầu tư xây dựng nâng cấp 30km đường xã, 42,0 km đường thôn và 61,3 km
đường sản xuất; xây dựng các tuyến đường theo quy hoạch mở rộng thành phố Đà Lạt
và vùng phụ cận.
c) Về bến bãi: Đến
năm 2020, sử dụng Bến xe Thạnh Mỹ là bến xe trung tâm để vận chuyển hành khách,
hàng hóa. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng Bến xe Lâm Tuyền
(thị trấn D’ran) với diện tích 5000 m2 đạt tiêu chí loại III;
xây dựng Bến xe xã Próh, với diện tích 700 m2 đạt
tiêu chuẩn bến xe loại VI.
5.2. Thủy lợi: Tập trung nguồn vốn đầu tư xây dựng và hoàn thành các công trình thủy
lợi trọng điểm cung cấp nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Xây dựng
các tuyến kênh mương phục vụ tiêu thoát nước đồng ruộng và đầu tư cải tạo, nâng
cấp các công trình thủy lợi đã xuống cấp.
a) Giai đoạn 2016-2020: Đầu tư hoàn
thiện Hồ thủy lợi Sao Mai để đưa vào khai thác sử dụng; đầu tư xây dựng Hồ thủy
lợi Kazam (xã Ka Đô), Hồ thủy lợi Rlơm; đầu tư xây dựng hệ thống kênh
mương tiêu thoát nước đồng ruộng tại các xã: Lạc Xuân, Lạc Lâm, Ka Đô, Đạ Ròn,
Ka Đơn và thị trấn Thạnh Mỹ. Chỉnh trị nắn dòng hạ du dòng sông Đa Nhim đoạn
qua thị trấn D’ran; triển khai dự án chống sạt lở thôn Hòa Bình (thị trấn
D’ran). Tiếp tục đầu tư nâng cấp và sửa chữa các công
trình thủy lợi trên địa bàn.
b) Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng hồ
thủy lợi Ma Răng (xã Lạc Lâm), chỉnh trị nạo vét hạ du lòng sông Đa Nhim
đoạn còn lại; hoàn thiện hệ thống kênh tưới nội đồng và các tuyến kênh tiêu phục
vụ cho việc tiêu thoát nước mưa ở các cánh đồng lớn; tiếp tục đầu tư nâng cấp
và sửa chữa các công trình thủy lợi trên địa bàn.
5.3. Cấp, thoát nước: Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt để đáp ứng
nhu cầu cấp nước sinh hoạt của người dân; trong đó, ưu tiên đầu tư nâng công suất
nhà máy cấp nước sinh hoạt của thị trấn Dran từ 350m3/ngày đêm lên
700m3/ngày đêm vào năm 2020; nâng cấp nhà máy cấp nước sinh hoạt thị
trấn Thạnh Mỹ từ 350m3/ngày đêm lên 1000m3/ngày đêm vào
năm 2020 và 2.000m3/ngày đêm vào năm 2030; xây dựng mới 2 nhà máy cấp
nước sinh hoạt tại xã Lạc Xuân và xã Ka Đô phục vụ cụm công nghiệp và dân cư.
Phấn đấu tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95% vào năm 2020
và trên 99% vào năm 2030; có 80% hộ gia đình tại các xã được sử dụng nguồn nước
sinh hoạt từ công trình cấp nước tập trung vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm
2030. Tiếp tục quản lý khai thác có hiệu quả hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị
và nước sinh hoạt nông thôn hiện có gắn với bảo vệ nguồn nước ngầm, vận động sử dụng tiết kiệm nguồn nước sinh hoạt. Kêu gọi và thu
hút đầu tư nhà máy xử lý nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt. Đầu tư cải
tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, cụm công nghiệp.
5.4. Hạ tầng điện: Phối hợp với ngành điện tập trung đầu tư nâng cấp lưới trung thế, hạ
thế và trạm biến áp đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt,
giảm tổn thất điện năng. Tập trung thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn,
giảm nhanh tỷ lệ hộ sử dụng điện không an toàn.
5.5. Hạ tầng viễn thông, công
nghệ thông tin: Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
mạng lưới thông tin, truyền thông với công nghệ hiện đại gắn với đảm bảo an
ninh mạng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2020,
có 80% thôn, làng có internet tốc độ cao và đạt trên 90% vào năm 2030.
5.6. Hạ tầng thương mại: Xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại như: Trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và chuyên doanh, cửa hàng tiện ích... ở những
nơi có điều kiện với phương thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại, quản lý chuyên
nghiệp kết hợp với việc duy trì, phát triển các chợ truyền thống phục vụ dân cư
nông thôn.
5.7. Phát triển kết cấu hạ tầng
xã hội: Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất trường học,
các cơ sở y tế, các trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao phù hợp với điều kiện
của địa phương; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội
trên địa bàn tỉnh.
6. Bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu
Tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường
và xử lý ô nhiễm môi trường, tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và
các khu du lịch... theo quy trình; khuyến khích thu hồi, tái sử dụng chất thải
rắn khu vực nông thôn có các thành phần hữu cơ dễ phân hủy ngay tại hộ gia đình
bằng công nghệ vi sinh; sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, phòng ngừa suy thoái và ô nhiễm môi trường, khuyến khích các cơ sở sản
xuất đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và
phát triển bền vững; chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu, thực hiện lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu vào
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chủ động
thực hiện. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh
và phát triển rừng, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ độ che phủ của rừng đạt 58% và
đến năm 2030 đạt từ 60% trở lên.
7. Về khoa học công nghệ
Tập trung ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại;
nghiên cứu, chuyển giao trong lĩnh vực công nghệ sinh học;
xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông sản đặc trưng của huyện; áp dụng
rộng rãi Quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (GAP), xây dựng
các chứng nhận về an toàn cho nông sản theo các chuẩn GlobalGAP, EuroGAP,
VietGAP; đẩy mạnh áp dụng khoa học và công nghệ trong phát triển ngành nghề
nông thôn. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng và thu
hút đội ngũ cán bộ quản lý, lao động có trình độ tay nghề cao đến làm việc tại
địa phương.
8. Kết hợp kinh tế với đảm bảo an
ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
a) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, chủ động làm thất bại
bại âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch,
bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
Phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả
tai nạn giao thông. Đầu tư xây dựng công trình quốc phòng an ninh trên địa bàn
theo quy hoạch.
b) Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp
vì mục tiêu phục vụ người dân, doanh nghiệp, có năng lực quản lý điều hành trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Tăng cường đoàn kết dân tộc,
củng cố Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp vững mạnh, thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở và tạo đồng thuận trong xã hội. Tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Định hướng phát triển đô thị
Phát triển đô thị của huyện Đơn Dương
theo Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó:
a) Đô thị Thạnh Mỹ - Fi Nôm: Quy hoạch
là đô thị loại IV, quy mô dân số đô thị đến năm 2030 có khoảng 35.000 - 40.000
người, quy mô xây dựng đất đô thị đến năm 2030 khoảng 1.700 ha. Là đô thị tổng
hợp trung tâm hành chính - chính trị huyện Đơn Dương; đô thị chuyên nghiên cứu
về công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia, trung tâm hội chợ
- triển lãm sản phẩm nông nghiệp cấp vùng.
b) Đô thị D’ran: Quy hoạch đô thị loại
V với chức năng là đô thị chuyên ngành kinh tế phía Đông vùng phụ cận của thành
phố Đà Lạt, trung tâm sinh thái cảnh quan hồ và sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao. Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 20.000 người, quy mô xây dựng đất đô thị
đến năm 2030 khoảng 350 ha.
2. Phát triển dân cư
a) Phát triển mạng lưới điểm dân cư
nông thôn phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tiết kiệm và khai thác hiệu quả đất
đai, đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống dân sinh, sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; hình thành các điểm dân cư
khang trang, văn minh, tiến bộ và phù hợp với truyền thống văn hóa của các dân
tộc hiện cư trú trên địa bàn, phòng chống ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí
hậu.
b) Bố trí quy hoạch quỹ đất cho phát
triển dân cư mới tại mỗi xã 1 điểm dân cư với diện tích 10-20 ha/điểm. Thực hiện
các dự án bố trí tái định canh, định cư thôn Ka Đô mới 2 (xã Ka Đô), khu
tái định cư thôn Suối Thông A2 (xã Tu Tra); dự
án sắp xếp ổn định dân cư tại chỗ vùng thiên tai dọc sông Đa Nhim cho 147 hộ
dân thuộc thị trấn D’ran và xã Lạc Xuân; dự án sắp xếp, ổn định dân cư vùng đặc
biệt khó khăn thôn Ha Ma Nhai 1 xã Próh cho 90 hộ (40 hộ bố trí tập trung và 50 hộ ổn định tại chỗ).
3. Quy hoạch các tiểu vùng kinh tế
a) Thị trấn D’ran và thị trấn Thạnh Mỹ
là đô thị chức năng chia sẻ của thành phố Đà Lạt; giai đoạn 2016 - 2020, thực
hiện chỉnh trang đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng của thị trấn D’ran; xây dựng
Thạnh Mỹ trở thành đô thị loại IV và đô thị D’ran đạt tiêu chuẩn loại V; tập
trung phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại - dịch vụ.
b) Các xã: Lạc Xuân, Lạc Lâm, Ka Đô
và Quảng Lập, tập trung phát triển vùng rau, hoa công nghệ cao.
c) Các xã: Tu Tra, Ka Đơn, Đạ Ròn và
Próh tập trung phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng công nghệ cao, công nghiệp
chế biến sữa, trồng cây lương thực và rau hoa.
4. Quy hoạch sử dụng đất
a) Quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trước mắt và lâu dài. Đến năm 2020, có 61.135,24 ha, cơ bản ổn định so với hiện
trạng năm 2015 (trong đó, đất nông nghiệp có 57.361,9 ha; đất phi nông nghiệp có 3.341,23 ha; đất chưa sử dụng có 231,11 ha).
b) Đến năm 2030, tổng diện tích tự
nhiên của huyện có 61.135,24 ha, ổn định so với năm 2020 (trong đó, đất nông nghiệp: 56.994,92 ha; đất phi nông
nghiệp có 3.955,32 ha; đất chưa sử dụng: 185,0 ha).
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (Phụ lục kèm theo).
VI. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển thực
hiện quy hoạch khoảng 59.480 tỷ đồng; trong đó, nhu cầu vốn của giai đoạn
2016-2020 khoảng 14.157 tỷ đồng; trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
chiếm khoảng 40% tương đương 4.672 tỷ đồng (bình quân mỗi năm cần 934 tỷ đồng);
giai đoạn 2021-2030 khoảng 45.323 tỷ đồng; trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng chiếm khoảng 30% tương đương 13.597 tỷ đồng (bình quân 1.359 tỷ đồng/năm).
Để thu hút và huy động đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu
này, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng
không huy động được nguồn lực xã hội. Nâng cao chất lượng tăng trưởng để tăng tỷ
lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, tạo nguồn chi đầu tư phát triển.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách, cắt giảm
tối đa các khoản chi thường xuyên chưa cần thiết để tăng
chi đầu tư phát triển, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ đầu tư cấp thiết.
- Huy động khai thác quỹ đất thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch các đô thị một cách hợp lý,
ưu tiên những vị trí có lợi thế về thương mại để tổ chức đấu giá, tạo vốn đầu
tư phát triển.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương
và tỉnh Lâm Đồng đầu tư các dự án lớn trên địa bàn và hỗ trợ vốn đầu tư theo
các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ODA, nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ,...
b) Đối với vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh và phương thức xúc tiến đầu tư. Tích cực thu hút đầu tư nhất là
các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao vào địa phương.
- Khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi cho đầu tư tư nhân. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
bằng nhiều hình thức như hợp tác công - tư (PPP), xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường.
c) Đối với vốn đầu tư của khu vực dân
cư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân tăng chi tiêu đầu tư, xây dựng
nhà ở, phát triển sản xuất.
2. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động, nhất là lao động nông thôn và mở rộng thêm ngành nghề; chú
trọng đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động của các doanh nghiệp và
của nền kinh tế.
b) Thực hiện tốt các chính sách đào tạo,
bồi dưỡng và đưa trí thức trẻ về công tác tại cơ sở. Tiếp tục thực hiện đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong cơ quan nhà nước các cấp đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới. Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách
khuyến khích, thu hút đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào những
lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng lao động tại chỗ còn thiếu.
3. Phát triển khoa học, công nghệ
a) Đẩy mạnh việc ứng dụng các giống
cây trồng, vật nuôi có lợi thế, có giá trị xuất khẩu cao, khả năng chịu bệnh tốt,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về khoa học công nghệ trên địa bàn. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân có điều kiện phát triển và ứng dụng sáng tạo khoa học công nghệ vào sản xuất
và đời sống. Chủ động khảo sát nhu cầu của địa phương và đặt hàng các đề tài
nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao, thiết thực và phù hợp với nhu cầu và
điều kiện của địa phương.
b) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và sản
xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, góp phần gia tăng giá trị sản phẩm
hàng hóa; đồng thời, thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học
công nghệ như: Hỗ trợ đào tạo, thông tin khoa học công nghệ và thị trường,...
c) Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ vào sản xuất và đời sống; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành
các chính sách khuyến khích đầu tư cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất; chính sách ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư ứng
dụng công nghệ tiên tiến trên địa bàn huyện.
4. Bảo vệ môi trường, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; huy động nguồn lực tài chính, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
bảo vệ môi trường. Tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu và Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; thực hiện tốt các giải pháp bảo vệ môi trường.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích cộng đồng dân cư về việc khai thác,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu,
tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách khuyến khích các loại hình
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải ở
các khu dân cư.
c) Ứng dụng các
công nghệ tiên tiến vào khâu chế biến nông, lâm, thủy sản; xử lý ô nhiễm môi
trường và nước sạch cho vùng nông thôn. Xử lý kịp thời kiên quyết các hành vi
vi phạm lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng, lĩnh vực khoáng sản; tăng cường công
tác quản lý bảo vệ rừng, duy trì và nâng cao độ che phủ của rừng.
5. Cải cách hành chính và xây dựng
bộ máy nhà nước các cấp
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật. Tích cực thực
hiện các giải pháp để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh; thường xuyên rà
soát và tổ chức kiểm soát có hiệu quả các thủ tục hành chính; xây dựng quy
trình, thời gian giải quyết và công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành
chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp. Đẩy nhanh
việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan
trong cùng cấp và giữa các cấp hành chính; thực hiện công khai, minh bạch và giải
quyết tốt các nội dung đề nghị của nhân dân và doanh nghiệp.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành; khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
thu hút lao động, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội...góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ
quan có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
6. Giải pháp về chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
a) Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất thông
qua liên kết để phát triển một số sản phẩm nông sản đặc thù có giá trị cao, tổ
chức tốt mạng lưới tiêu thụ. Mạnh dạn chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi kém hiệu quả sang các cây trồng, vật nuôi
có hiệu quả hơn.
b) Tổ chức quảng bá hình ảnh, xây dựng
thương hiệu một số sản phẩm chủ lực của địa phương thông qua các kênh thông tin
(thông tin đại chúng, mạng internet, các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ
thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm...).
Xây dựng các chứng nhận cho sản phẩm nông nghiệp theo
quy trình sản xuất an toàn VietGAP, GlobalGAP...để tiếp cận với thị trường xuất
khẩu, từng bước xây dựng chuỗi giá trị cho các sản phẩm đặc
thù của huyện nhằm nâng cao tính cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm.
7. Tăng cường củng cố quốc phòng -
an ninh
Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh trong thời kỳ mới; củng
cố, kiện toàn và phát huy vai trò tham mưu của cơ quan
chuyên trách về quốc phòng - an ninh cấp huyện, cấp xã.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy
hoạch
1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Đơn
Dương
a) Báo cáo Thường trực Huyện ủy và
Thường trực HĐND huyện để tổ chức công bố Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Đơn Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và
nhân dân của huyện. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương
trình hành động cụ thể để thực hiện đạt kết quả.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch
bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được.
Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong từng thời kỳ.
c) Nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.
d) Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
đ) Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân trong huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Giao các Sở, ngành liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân
huyện Đơn Dương nghiên cứu lập các quy hoạch cụ thể; thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội nêu trong Quy hoạch.
b) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án
liên quan đã được dự kiến nêu trong quy hoạch tổng thể
đã được phê duyệt; hỗ trợ huyện Đơn Dương trong việc bố trí và
huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đơn
Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND
tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- HĐND huyện Đơn Dương;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2030
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Tên
dự án
|
1
|
Hồ thủy lợi Kazam
|
2
|
Hoàn thiện hạ tầng Cụm công nghiệp
Ka Đô
|
3
|
Nâng cấp đường ĐT.729
|
4
|
Xây dựng cầu Ka Đô
|
5
|
Nâng cấp đường nội thị thị trấn Thạnh
Mỹ
|
6
|
Nâng cấp đường nội thị thị trấn
Dran
|
7
|
Chỉnh trị nắn dòng Hạ lưu sông Đa
Nhim
|
8
|
Xây dựng tuyến đường tránh thị trấn
Thạnh Mỹ
|
9
|
Xây dựng trạm cấp nước thị trấn Thạnh
Mỹ và trạm cấp nước Ka Đô
|
10
|
Xây dựng cánh đồng nông nghiệp công
nghệ cao
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và
nguồn vốn đầu tư của từng dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập, trình duyệt dự án đầu tư và tùy thuộc vào khả năng
cân đối, huy động các nguồn lực của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể./.