BỘ
THƯƠNG MẠI
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
*****
Số:
16/QĐ-QLCT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**********
Hà Nội, ngày
07 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN
LÝ CẠNH TRANH
Căn cứ Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Căn cứ Quyết định số 0983/2006/QĐ-BTM ngày 07 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Thương mại;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Quản lý cạnh tranh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục
Quản lý cạnh tranh - Bộ Thương mại.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Trưởng Ban và Thủ trưởng
các đơn vị khác thuộc Cục Quản lý cạnh tranh, cán bộ, công chức, nhân viên làm
việc tại Cục Quản lý cạnh tranh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
-
Trang mạng MOT;
- Lưu: VP.
|
CỤC TRƯỞNG
Đinh Thị Mỹ Loan
|
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-QLCT ngày 07 tháng 03 năm 2007 của Cục
trưởng Cục Quản lý cạnh tranh )
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự
giải quyết công việc của các đơn vị, cá nhân thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với tất cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, các Đơn vị thuộc Cục Quản
lý cạnh tranh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Cục Quản lý cạnh
tranh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Lãnh đạo Bộ” là Bộ
trưởng, các Thứ trưởng Bộ Thương mại.
2. “Cục trưởng” là Cục
trưởng Cục Quản lý cạnh tranh.
3. “Phó cục trưởng”
là Phó Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh.
4. “Lãnh đạo Cục” là
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
5. “Cục” là Cục Quản
lý cạnh tranh.
6. “Đơn vị thuộc Cục”
là các Ban, Văn phòng, Trung tâm và Văn phòng đại diện của Cục Quản lý cạnh
tranh tại các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. “Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục” là Chánh Văn phòng Cục, Trưởng Ban, Phụ trách Văn phòng đại diện và
Giám đốc Trung tâm.
8. “Lãnh đạo đơn vị
thuộc Cục” bao gồm Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục và Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục.
9. “Quy chế làm việc
của Bộ Thương mại” là quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số
0983/2006/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương mại ngày 07/06/2006.
10. “Quy chế chi tiêu
nội bộ của Cục” là Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số
23/QĐ-QLCT ngày 17/11/2006.
11. “EMOT” là mạng
thông tin nội bộ của Bộ Thương mại có địa chỉ là http://emot.
1. Cục Quản lý cạnh
tranh là cơ quan trực thuộc Bộ Thương mại, làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Mọi hoạt động của Cục đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế
làm việc của Bộ Thương mại và Quy chế làm việc của Cục. Cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên thuộc Cục phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm
vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công
công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị thực hiện hoặc chủ trì, một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc đã được giao cho đơn vị
thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được
phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ
trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp
đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy tối
đa năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mỗi cán bộ, công chức, nhân viên, đề
cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và
trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ,
rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
6. Đảm bảo bảo mật đối
với các thông tin thuộc diện bảo mật theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Yêu cầu chung với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Cục
1. Thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và những quy định khác của pháp
luật; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục về việc hoàn thành công
vụ của mình.
2. Làm việc với tinh
thần tận tụy, sáng tạo, trung thực, không vụ lợi, không tham nhũng; tích
cực học tập để nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tin học
và ngoại ngữ.
3. Nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết sâu sắc
tình hình thực tiễn trong lĩnh vực mình đảm nhiệm, bám sát ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục để xử lý công việc được giao, đảm bảo khách quan,
đúng đắn và kịp thời.
4. Chủ động phối hợp
công tác, trao đổi thống nhất ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông
tin hoặc tiến hành thảo luận trong đơn vị, nhóm công tác khi cần thiết trong
quá trình xử lý công việc cụ thể.
5. Không được có thái
độ và hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong
quá trình xử lý công việc.
6. Không được lợi dụng
vị trí công tác để thu lợi cá nhân dưới mọi hình thức trong khi giải quyết việc
công hoặc có những thái độ và hành vi khác làm ảnh hưởng đến uy tín của Bộ
Thương mại và của Cục.
Chương 2:
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của Lãnh đạo Cục
Lãnh đạo Cục thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 9 và 10 Quy chế làm việc
của Bộ Thương mại. Trong đó:
1.
Cục trưởng là người đứng đầu Cục có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Thống nhất chỉ đạo,
điều hành toàn diện hoạt động của Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo đúng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan;
b) Phân công mỗi Phó
Cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác. Việc phân công công việc
phải được thực hiện bằng văn bản. Khi vắng mặt, Cục trưởng ủy quyền cho một
Phó Cục trưởng điều hành công việc của Cục;
c) Quyết định cuối
cùng những vấn đề đã được tập thể Lãnh đạo Cục thảo luận và những vấn đề khác
đã được phân công cho Phó Cục trưởng phụ trách nhưng còn có ý kiến khác nhau;
d) Chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về quản lý, hoạt động của Cục.
2. Phó Cục trưởng
giúp Cục trưởng phụ trách và điều hành một số lĩnh vực công tác theo phân công
công việc trong Lãnh đạo Cục. Trong phạm vi phân công của Cục trưởng, Phó
Cục trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a)
Chủ động quyết định các nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân công;
b) Chủ động điều hành
các Đơn vị thuộc Cục tổ chức thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực được phân
công;
c) Báo cáo và đề xuất
với Cục trưởng những công việc vượt quá thẩm quyền để Cục trưởng xem xét, quyết
định; trong trường hợp cấp thiết không thể báo cáo ngay với Cục trưởng, Phó Cục
trưởng có thể quyết định trước để đảm bảo tiến độ điều hành giải quyết công việc
và sau đó phải báo cáo lại với Cục trưởng;
d)
Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Những công việc phải
được thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Cục trước khi Cục trưởng quyết định:
a) Dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật, các báo cáo về các vấn đề quan trọng;
b) Chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Phương hướng, nhiệm
vụ, kế hoạch và chương trình công tác của Cục;
d) Công tác tổ chức bộ
máy và nhân sự của Cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm
quyền của Cục; tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luận, đánh giá, phân loại cán bộ
công chức của Cục hàng năm;
đ)
Những vấn đề khác mà Cục trưởng xét thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp
không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Cục trưởng, đơn
vị chủ trì báo cáo phối hợp với Văn phòng lấy ý kiến các Phó Cục trưởng, trình
Cục trưởng quyết định.
Sau khi các Phó Cục
trưởng đã có ý kiến, Cục trưởng xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Điều
7. Trách nhiệm và quyền hạn của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục
1. Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Đơn vị thuộc Cục quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-BTM ngày 28/08/2006
của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.
Thủ trưởng đơn vị thuộc
Cục thống nhất quản lý và điều hành công việc của Đơn vị thuộc Cục; chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo Cục về hoạt động của Đơn vị thuộc Cục do mình phụ trách.
Khi Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục đi vắng thì ủy quyền cho một Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Cục điều
hành công việc của Đơn vị thuộc Cục.
2. Phó thủ trưởng đơn
vị thuộc Cục giúp Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
đơn vị thuộc Cục điều hành và thực hiện một số công việc theo thẩm quyền và thường
xuyên báo cáo, trao đổi với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục. Những việc vượt
quá thẩm quyền thì đề xuất với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục để giải quyết hoặc
Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục báo cáo Lãnh đạo Cục quyết định.
3. Trong trường hợp
công việc cần giải quyết gấp nhưng Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục vắng mặt thì Lãnh
đạo Cục trực tiếp giao việc cho chuyên viên. Chuyên viên chịu trách nhiệm
báo cáo ngay khi có thể cho Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục để tiếp tục theo dõi và
thực hiện.
4. Ngoài việc thực hiện
theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Phụ trách Văn phòng
đại diện của Cục được Cục trưởng ủy quyền thay mặt Cục trưởng quản lý và điều
hành các hoạt động của Cục tại khu vực mà Văn phòng đó đại diện. Trên cơ
sở Quy chế làm việc của Cục, Phụ trách Văn phòng đại diện chịu trách nhiệm xây
dựng quy chế hoạt động riêng của Văn phòng mình trình Cục trưởng phê duyệt.
5. Ngoài việc thực hiện
theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, Giám đốc và các Phó
Giám đốc các Trung tâm thuộc Cục thực hiện theo các nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thành lập, chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của các Trung tâm. Trên cơ sở Quy chế làm việc của Cục, Giám
đốc các Trung tâm chịu trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động riêng của Trung
tâm mình trình Cục trưởng phê duyệt.
Điều
8. Trách nhiệm của chuyên viên, viên chức
1. Mỗi chuyên viên,
viên chức được phân công đảm nhiệm một số công việc chuyên môn thường xuyên và
đột xuất do Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phân công. Chuyên viên có trách nhiệm
thi hành các nhiệm vụ được giao, nếu không nhất trí thì vẫn phải thực hiện các
nhiệm vụ đó nhưng có quyền bảo lưu và báo cáo với Lãnh đạo Cục.
2. Chủ động nghiên cứu,
tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được
Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục hoặc Lãnh đạo Cục giao.
3. Mọi công việc
chuyên môn do chuyên viên, viên chức chuẩn bị trước khi được trình Lãnh đạo Cục
cần tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên viên, viên chức khác trong Cục (nếu
xét thấy cần thiết) và phải thông qua Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục hoặc Phó thủ
trưởng đơn vị thuộc Cục nếu Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục vắng mặt.
4. Trường hợp các
Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đều vắng mặt mà công việc phải trình gấp thì chuyên
viên, viên chức trực tiếp báo cáo với Lãnh đạo Cục, sau đó phải báo cáo lại cho
Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục biết để theo dõi công việc.
5. Chịu trách nhiệm
cá nhân trước Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục, Lãnh đạo Cục và trước pháp luật về ý
kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về
hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết
công việc được phân công theo dõi.
6. Thực hiện chế độ
báo cáo nhật ký công tác theo tháng gửi Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phụ trách và
sao gửi báo cáo Lãnh đạo Cục.
Cuối năm, viết bản tự
nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức theo mẫu thống nhất của Bộ Thương mại để
thực hiện việc nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ công chức theo quy định. Bản
tự nhận xét, đánh giá phải được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục nhận xét, đánh giá
trước khi trình Lãnh đạo Cục.
7. Thực hiện các quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định khác của Bộ Thương mại và
Cục.
Điều
9. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức,
viên chức của Cục được Lãnh đạo Cục thông báo những công việc của Cục mà cán bộ,
công chức, viên chức phải được biết theo quy định về thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, chương trình và kế hoạch hành động phòng chống
tham nhũng của Cục ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-QLCT ngày 04/07/2006 của
Cục trưởng và các quy định khác có liên quan.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức của Cục ngoài quyền lợi chung của nhà nước quy định còn được hưởng
quyền lợi quy định cho cán bộ, công chức của Cục; được quan tâm thăm hỏi, động
viên khi bị ốm đau, bệnh tật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, vợ (hoặc chồng)
và tứ thân phụ mẫu chế và được hưởng các phúc lợi chung của công đoàn.
Điều
10. Trách nhiệm và quyền hạn của các Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ điều
tra
Khi thực hiện nhiệm vụ
điều tra theo sự phân công của Cục trưởng, Điều tra viên thực hiện các trách
nhiệm và quyền hạn theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ.
Điều
11. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục và Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục
1. Lãnh đạo Cục phụ
trách định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục để trực tiếp
nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của đơn vị và của Cục.
2. Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục chịu trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện
công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết theo các quy định tại Khoản 2
Điều 29 Quy chế này.
Điều
12. Quan hệ giữa các Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục
1. Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đơn vị thuộc Cục khác phải trao đổi ý kiến với Thủ
trưởng đơn vị thuộc Cục đó. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.
2. Theo phân công của
Lãnh đạo Cục, các Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện
các dự án, đề án và chương trình thuộc nhiệm vụ của Cục. Đối với những vấn
đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ
điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục chủ trì báo cáo, đề xuất
Lãnh đạo Cục xem xét, quyết định.
3. Trong trường hợp cần
có sự hỗ trợ của Đơn vị thuộc Cục khác, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục cần sự hỗ
trợ phải trao đổi trực tiếp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục khác đó về yêu cầu
hỗ trợ. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục được yêu cầu phải nghiên cứu yêu cầu
này và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể trên cơ sở các chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn cũng như khả năng nguồn lực tại thời điểm yêu cầu hỗ trợ để đảm
bảo cho hiệu quả và tiến độ giải quyết công việc chung của Cục. Cục khuyến
khích tinh thần tương trợ lẫn nhau giữa các Đơn vị thuộc Cục nhằm tạo sự đoàn kết,
gắn bó và hợp tác toàn diện, đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Điều
13. Các quan hệ công tác khác
Quan hệ giữa Cục trưởng
với cấp uỷ, công đoàn, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, nhân viên
trong Cục thực hiện theo quy định sau:
1. Cục trưởng tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng, công đoàn và các đoàn thể hoạt động theo đúng
điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng
chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị; bảo đảm thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công
sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
2. Cán bộ, công chức
là đảng viên, hội viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được
giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực
hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và
các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc
đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về kết quả thực hiện
công việc được giao.
Chương 3:
CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ LỊCH CÔNG TÁC
Điều
14. Các chương trình và kế hoạch công tác
Chương
trình và kế hoạch công tác được thực hiện theo năm, quý và tháng.
1.
Chương trình và kế hoạch công tác năm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung của
Chương trình và kế hoạch công tác năm phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ
nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và sự chủ động đề xuất của
các đơn vị xây dựng;
b) Mỗi đề án, công việc
cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ
trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.
2.
Chương trình và kế hoạch công tác quý phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các yêu cầu đối với
chương trình và kế hoạch công tác năm;
b) Chương trình và kế
hoạch công tác quý phải nằm trong tổng thể triển khai chương trình và kế hoạch
công tác năm của đơn vị.
3.
Chương trình và kế hoạch công tác tháng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các yêu cầu đối với
chương trình và kế hoạch công tác năm;
b) Chương trình và kế
hoạch công tác tháng phải nằm trong tổng thể triển khai chương trình và kế hoạch
công tác quý của đơn vị.
Điều
15. Lập chương trình và kế hoạch công tác của các Đơn vị thuộc Cục
1. Mỗi Đơn vị thuộc Cục
phải có chương trình và kế hoạch công tác năm, quý và tháng.
2. Căn cứ vào các yêu
cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo Cục và tình hình thực tế công việc quản lý nhà nước của
Cục, các Đơn vị thuộc Cục trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình
chủ động lập chương trình và kế hoạch công tác của đơn vị mình trình Lãnh đạo Cục
phụ trách phê duyệt.
3. Khi xây dựng
chương trình và kế hoạch công tác, Đơn vị thuộc Cục phải thông báo dự thảo
Chương trình và kế hoạch công tác của mình cho các Đơn vị thuộc Cục khác tham
khảo, góp ý kiến và phối hợp công tác.
4. Chương trình và kế
hoạch công tác năm của các Đơn vị thuộc Cục phải được trình Lãnh đạo Cục phụ
trách trước ngày 15/12 của năm trước.
5. Chương trình và kế
hoạch công tác quý của các Đơn vị thuộc Cục phải được trình Lãnh đạo Cục phụ
trách trước ngày thứ 20 của tháng trước bắt đầu quý mới.
6. Chương trình và kế
hoạch công tác tháng của các Đơn vị thuộc Cục phải được trình Lãnh đạo Cục phụ
trách trước ngày thứ 25 của tháng trước bắt đầu tháng mới.
Điều
16. Lập chương trình và kế hoạch công tác của Cục
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục trong việc tổ chức xây dựng chương trình và kế
hoạch công tác chung của Cục; rà soát và thông tin kịp thời cho các Đơn vị thuộc
Cục khác các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, các yêu cầu quản lý nhà nước của
Cục, các chương trình kế hoạch công tác của Bộ Thương mại, các yêu cầu chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo Cục trong quá trình xây dựng các chương trình và kế
hoạch công tác của Đơn vị thuộc Cục và của Cục.
2. Hàng năm trước
ngày 20/11, Văn phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục
khác nghiên cứu xây dựng và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chương trình và kế hoạch
công tác của Cục cho năm tới.
3. Hàng quý trước
ngày 15 tháng trước bắt đầu quý mới, Văn phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Đơn vị thuộc Cục nghiên cứu xây dựng và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt
chương trình và kế hoạch công tác của Cục cho Quý tới.
4. Hàng tháng trước
ngày 20 tháng trước, Văn phòng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị
thuộc Cục nghiên cứu xây dựng và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chương trình và kế
hoạch công tác của Cục cho tháng tới.
Điều
17. Triển khai chương trình và kế hoạch công tác
1. Các chương trình
và kế hoạch công tác của các Đơn vị thuộc Cục và của Cục đã được Lãnh đạo Cục
phê duyệt phải được công bố công khai trong toàn thể Cục.
2. Trên cơ sở phân
công tại các chương trình và kế hoạch công tác được duyệt, các Đơn vị thuộc Cục
và cá nhân phụ trách phải chịu trách nhiệm chủ động tổ chức, triển khai các nhiệm
vụ được phân công.
3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Cục chịu trách nhiệm tổ chức triển khai chương trình và kế hoạch công
tác của Đơn vị mình.
4. Các Lãnh đạo Cục
được phân công phụ trách chịu trách nhiệm chỉ đạo và đôn đốc các Đơn vị thuộc Cục
do mình phụ trách tổ chức triển khai chương trình và kế hoạch công tác của Đơn
vị đó.
5. Văn phòng chịu
trách nhiệm rà soát, theo dõi và tổng hợp tình thực hiện các nhiệm vụ trong
chương trình và kế hoạch công tác của Cục, báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục
xem xét sửa đổi, bổ sung các nội dung kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện kịp
thời các yêu cầu của cấp trên và tình hình quản lý nhà nước mà Cục phụ trách.
Điều
18. Lịch công tác
1. Lịch công tác của
Cục được thực hiện theo tuần làm việc. Lịch công tác được công bố công
khai trong nội bộ Cục và đăng tải lên mạng EMOT và trang tin điện tử của Cục.
2. Văn phòng chịu
trách nhiệm xây dựng lịch công tác của Cục trên cơ sở Lịch công tác của Bộ
Thương mại, đăng ký lịch của các Đơn vị thuộc Cục. Văn phòng trình Cục
trưởng phê duyệt Lịch công tác, đăng tải lên trang tin điện tử của Cục và mạng
EMOT.
3. Cục khuyến khích
các Đơn vị thuộc Cục xây dựng và công khai lịch công tác của đơn vị mình.
Chương 4:
QUY
TRÌNH XỬ LÝ CÔNG VIỆC
Điều
19. Xử lý công việc chung và các công việc cụ thể
Các công việc của Cục
được phân chia thành hai loại sau đây được xử lý theo trình tự và thủ tục
riêng:
1. Các công việc
chung bao gồm tất cả các công việc ngoài các công việc quy định tại khoản 2 Điều
này. Việc xử lý các loại công việc này thực hiện theo trình tự và thủ tục
sau đây:
a) Trong thời hạn 1/2
ngày kể từ khi tiếp nhận văn bản, Văn thư chịu trách nhiệm trình văn bản lên Cục
trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng phân công trong trường hợp Cục trưởng
đi vắng;
b) Trong thời hạn 1/2
ngày kể từ khi Văn thư trình văn bản, người được trình văn bản có trách nhiệm
chuyển lại văn bản cho Văn thư trong đó phân công Đơn vị thuộc Cục cụ thể phụ
trách xử lý;
c) Trong thời hạn 1/2
ngày kể từ khi nhận lại văn bản quy định tại điểm b Khoản này, Văn thư có trách
nhiệm chuyển văn bản đó đến Đơn vị thuộc Cục được phân công xử lý;
d) Trong thời hạn 1/2
ngày kể từ ngày nhận được văn bản từ Văn thư, Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục có
trách nhiệm phân công và chuyển ngay văn bản cho chuyên viên hoặc nhóm chuyên
viên cụ thể xử lý;
đ) Trường hợp văn bản
có yêu cầu về thời hạn xử lý cụ thể thì thực hiện theo đúng thời hạn xử lý
đó. Trường hợp văn bản không có thời hạn xử lý cụ thể, văn bản phải được
xử lý trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản.
Trong trường hợp phức tạp, thời hạn xử lý văn bản tối đa là 15 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận văn bản.
e) Chuyên viên hoặc
nhóm chuyên viên được phân công chịu trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án xử
lý trình Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục xem xét trước thời hạn quy định tại điểm đ
Khoản này tối thiểu là 02 ngày làm việc. Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải
xem xét trình Lãnh đạo Cục trước thời hạn quy định tại điểm đ Khoản này tối thiểu
là 01 ngày làm việc.
2. Các công việc cụ
thể bao gồm điều tra, xử lý các vụ việc cạnh tranh, vụ việc yêu cầu áp dụng biện
pháp chống bán phá giá, vụ việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, vụ việc
áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và các công việc phòng, chống các vụ kiện chống
bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ của nước ngoài đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Việc xử lý các công
việc quy định tại Khoản này thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp
và tự vệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và về phòng, chống các vụ kiện
thương mại quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng như các quy định
trong các Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính và Quy trình tác nghiệp có
liên quan của Cục.
Điều
20. Tiếp nhận văn bản
Các văn bản, giấy tờ,
tài liệu giao dịch gửi đến Cục được phân chia thành hai loại và tiếp nhận theo
các thủ tục sau đây:
1. Các văn bản, giấy
tờ, tài liệu ngoài các trường hợp liệt kê tại Khoản 2 Điều này sẽ do Văn thư trực
tiếp tiếp nhận, trình và luân chuyển các văn bản, giấy tờ và tài liệu theo quy
định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Quy chế này. Đơn vị tiếp
nhận văn bản từ Văn thư có trách nhiệm ký nhận văn bản theo yêu cầu của Văn
thư. Văn thư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
2. Các hồ sơ khiếu nại
vụ việc cạnh tranh, hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ, hồ sơ khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các văn bản, giấy tờ, tài liệu thay đổi, bổ
sung các giấy tờ trong các hồ sơ nói trên và các văn bản, giấy tờ, tài liệu bổ
sung khác liên quan trong quá trình xử lý các vụ việc này sẽ tiếp nhận và xử lý
theo đúng quy trình quy định tại Khoản 2 Điều 19 Quy chế này. Việc tiếp
nhận sẽ do bộ phận được phân công tiếp nhận theo Quy trình thực hiện các thủ tục
hành chính và Quy trình tác nghiệp của Cục thực hiện.
Điều 21. Soạn thảo và
trình văn bản
1. Việc soạn thảo các
văn bản của Cục phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP giữa
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ ngày 06/05/2005 Hướng dẫn về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản và các quy định khác của Bộ Thương mại và Cục. Việc
đánh số và ký hiệu văn bản hành chính thực hiện theo Quyết định số 03/QĐ-QLCT
ngày 15/01/2007 của Cục trưởng về việc đánh số, ký hiệu văn bản hành chính của
Cục Quản lý cạnh tranh.
2. Các văn bản phải
được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đã soạn thảo ký nháy trước khi trình Lãnh đạo Cục.
Trong trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này khi Lãnh đạo
đơn vị thuộc Cục đi vắng, chuyên viên soạn thảo văn bản phải ký nháy vào văn bản
do mình soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Cục.
Trong trường hợp có ý
kiến khác với ý kiến chỉ đạo và sửa đổi của Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo đơn vị thuộc
Cục hoặc chuyên viên soạn thảo trong trường hợp Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục đi vắng
cũng phải ký nháy vào văn bản do mình soạn thảo và đồng thời được quyền ghi lại
ý kiến của mình để bảo lưu trong hồ sơ.
Điều 22. Cho ý kiến
pháp lý
1. Trong trường hợp cần
thiết, Lãnh đạo Cục có thể yêu cầu Văn phòng cho ý kiến pháp lý đối với một số
công việc trước khi Lãnh đạo Cục quyết định.
2. Các Đơn vị thuộc Cục
khác phụ trách công việc cần cho ý kiến pháp lý phải đáp ứng các yêu cầu của
Văn phòng liên quan tới xem xét nội dung việc cần cho ý kiến pháp lý quy định tại
Khoản 1 Điều này. Cục khuyến khích các Đơn vị thuộc Cục trao đổi với Văn
phòng về các vấn đề pháp lý có liên quan trước khi trình Lãnh đạo Cục quyết định.
3. Trừ trường hợp có
yêu cầu cụ thể khác, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu quy định
tại Khoản 1 Điều này, Văn phòng có trách nhiệm đưa ra ý kiến pháp lý về các nội
dung công việc có liên quan. Ý kiến pháp lý của Văn phòng có thể thực hiện
dưới dạng văn bản hoặc bằng miệng.
Điều
23. Ký văn bản
1. Cục trưởng ký các văn bản sau đây:
a) Các văn bản liên
quan tới việc điều hành và xử lý công việc chung của Cục và các công việc do Cục
trưởng phụ trách theo Quyết định phân công công việc giữa các Lãnh đạo Cục;
b) Các văn bản về
công tác xây dựng pháp luật, tổ chức và cán bộ theo phân cấp quản lý của Bộ
Thương mại và theo quy định của pháp luật;
c) Các văn bản ủy quyền
cho các Phó Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục giải quyết một số công việc
thuộc thẩm quyền của Cục trưởng trong thời gian xác định;
d) Các văn bản trong
tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
đ) Các văn bản trong
thủ tục giải quyết các vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ theo
quy định của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Pháp
lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Pháp lệnh về tự vệ trong nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành;
e) Các văn bản trong
thủ tục giải quyết các vụ việc khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Các văn bản khác
đã được ủy quyền cho các Phó Cục trưởng ký mà Cục trưởng xét thấy quan trọng cần
phải trực tiếp điều hành.
2.
Theo sự ủy quyền của Cục trưởng, Phó Cục trưởng ký các văn bản sau đây:
a)
Các văn bản liên quan tới điều hành và xử lý các công việc do Phó Cục trưởng phụ
trách theo Quyết định phân công công việc giữa các Lãnh đạo Cục;
b) Một số văn bản quy
định tại điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này theo lĩnh vực được Cục trưởng giao phụ
trách;
c) Khi Cục trưởng đi
vắng, Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao điều hành công việc sẽ thay mặt Cục
trưởng ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.
3. Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục được ký thừa lệnh Cục trưởng ký theo quy định sau đây:
a) Chánh văn phòng ký
thừa lệnh Cục trưởng các văn bản để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
Lãnh đạo Cục; các văn bản thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục;
giấy giới thiệu; các văn bản hướng dẫn về công tác văn phòng; các văn bản sao lục
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; và các văn bản khác do Lãnh đạo Cục trực
tiếp ủy quyền;
b) Các Thủ trưởng đơn
vị thuộc Cục khác được ký thừa lệnh Cục trưởng một số loại văn bản theo quyết định
riêng của Cục trưởng;
c) Phó thủ trưởng đơn
vị thuộc Cục ký thay Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục một số văn bản được Thủ trưởng
đơn vị thuộc Cục đó ủy quyền.
4. Thẩm quyền ký các văn
bản liên quan tới chứng từ, hợp đồng và tài chính kế toán khác được thực hiện
theo sự ủy quyền của chủ tài khoản của Cục, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và
các quy định của pháp luật về tài chính kế toán.
Điều 24. Đóng dấu,
phát hành và quản lý văn bản
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm quản lý các con dấu của Cục theo quy định của pháp luật. Các
văn bản đã được Lãnh đạo Cục ký phải được đóng dấu trong vòng 1/2 ngày kể từ
khi Văn phòng nhận được văn bản.
2. Trong vòng 02 ngày
làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Cục ký văn bản, Đơn vị thuộc Cục phụ trách công việc
chịu trách nhiệm tổ chức phát hành các văn bản của Cục đến các đơn vị tiếp nhận.
Văn thư chịu trách nhiệm hỗ trợ việc phát hành văn bản của Cục.
3. Ngoài việc sao gửi
cho các đơn vị, cá nhân có liên quan, việc sao gửi văn bản phải đảm bảo các quy
định sau đây:
a) Mọi văn bản do Cục
trưởng ký thuộc lĩnh vực phân công của Phó Cục trưởng phải được sao gửi cho Phó
Cục trưởng phụ trách;
b) Các văn bản quy định
tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 do Cục trưởng ký phải sao gửi cho các Phó Cục
trưởng;
c) Mọi văn bản do Phó
Cục trưởng và Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục ký phải được sao gửi cho Cục trưởng;
d) Các văn bản do Phó
Cục trưởng ký điều hành công việc do mình phụ trách nhưng do Đơn vị thuộc Cục
không thuộc sự phụ trách của mình soạn thảo và trình thì phải sao gửi cho Phó Cục
trưởng phụ trách Đơn vị thuộc Cục đó;
đ) Mọi văn bản do Thủ
trưởng đơn vị thuộc Cục ký phải được sao gửi cho Cục trưởng và Phó Cục trưởng
phụ trách.
5. Các văn bản của Cục
phải được lưu và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật. Mọi văn bản
phải được lưu ở cả Văn thư, Đơn vị thuộc Cục phụ trách công việc và các hồ sơ
có liên quan.
6. Việc phát hành văn
bản và quản lý văn bản đã phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản
lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Các văn bản phải
công khai theo quy định của pháp luật phải được công khai theo đúng quy định.
Chương 5:
CHẾ
ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ VÀ HỘI THẢO, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC, BÁO CÁO VÀ THÔNG TIN
Điều
25. Chế độ họp
1. Căn cứ yêu cầu
công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Cục tổ chức các hội nghị và cuộc họp
trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
2. Các cuộc họp bao gồm
họp giao ban Lãnh đạo Cục thường kỳ hàng tháng, họp chuyên đề và họp toàn thể Cục.
3. Họp giao ban Lãnh
đạo Cục thường kỳ: Hàng tháng, Cục trưởng sẽ chủ trì cuộc họp giao ban Lãnh đạo
Cục vào tuần đầu của tháng trong đó có mời Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục để
kiểm điểm các công việc của Cục trong tháng và kế hoạch trọng tâm của tháng tới,
bàn các biện pháp thúc đẩy công việc. Các cuộc họp giao ban vào các tháng
3, 6, 9 và 12 trong năm tổng kết tình hình thực hiện chương trình và kế hoạch
công tác của quý, nửa năm và cả năm.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Cục họp giao ban, Văn phòng Cục chịu trách
nhiệm thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Cục tại cuộc họp giao ban đó.
4. Họp chuyên đề được
tổ chức để Lãnh đạo Cục thảo luận và quyết định những vấn đề lớn liên quan tới
chủ trương, chính sách, công tác tổ chức cán bộ và các công việc chuyên môn của
Cục. Thời gian và thành phần tham gia cuộc họp chuyên đề sẽ do Cục trưởng
quyết định.
5. Họp toàn thể Cục
được tổ chức vào cuối năm để tổng kết hoạt động của Cục, lấy ý kiến toàn thể Cục
về một số vấn đề quan trọng theo quyết định của Cục trưởng.
6. Văn phòng Cục
chịu trách nhiệm làm đầu mối tổ chức các cuộc họp quy định tại Khoản 3, 4 và 5
theo kế hoạch hoặc theo sự triệu tập của Cục trưởng. Theo yêu cầu của Văn
phòng, các Đơn vị thuộc Cục khác chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung báo cáo
công việc gửi về Văn phòng chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc
họp để Văn phòng tổng hợp tài liệu báo cáo chủ trì cuộc họp.
Điều
26. Chế độ hội nghị và hội thảo
1. Trên cơ sở các yêu
cầu của công việc và chức năng, nhiệm vụ của Cục, các Đơn vị thuộc Cục trao đổi,
phối hợp với Văn phòng đề xuất Lãnh đạo Cục về việc tổ chức hội nghị và hội thảo
sử dụng kinh phí của Cục. Văn phòng chịu trách nhiệm điều phối kế hoạch tổ
chức hội nghị và hội thảo theo chương trình và kế hoạch công tác của Cục đã được
phê duyệt.
2.
Đề xuất tổ chức hội nghị và hội thảo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nội dung và chương
trình hội thảo và hội nghị, phân công chuẩn bị nội dung báo cáo và tài liệu;
b) Thành phần, thời
gian, địa điểm;
c) Dự trù kinh phí (nội
dung chi, nguồn tài chính);
d) Dự kiến thành lập
Ban tổ chức hội nghị (nếu có); đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp tổ chức;
đ) Các vấn đề cấn thiết
khác.
3. Đơn vị chủ trì tổ
chức hội nghị và hội thảo chịu trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tài liệu hội nghị
và hội thảo. Đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung báo cáo, tài liệu phải
thực hiện và trình Lãnh đạo Cục phê duyệt chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày tổ chức hội nghị, hội thảo.
4. Đối với các hội
nghị, hội thảo quốc tế sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của các đối tác nước
ngoài, Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm xây dựng nội dung và chương trình để
báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách. Sau khi Lãnh đạo Cục phê duyệt, Ban Hợp
tác quốc tế chủ trì và phối hợp với các Đơn vị thuộc Cục có liên quan triển
khai thực hiện.
5. Việc tổ chức hội
nghị và hội thảo phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về chế độ hội
nghị và hội thảo. Việc dự toán và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức hội
nghị và hội thảo phải tuân thủ các quy định tại Chương VIII Quy chế này, Quy chế
chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế
toán liên quan.
Điều
27. Chế độ tiếp khách
1. Việc tổ chức các
cuộc tiếp và làm việc với khách của Cục thực hiện theo các quy định tại Điều 55 và 56 Quy chế làm việc của Bộ Thương mại và các quy định
tại Điều này.
2.
Trừ các cuộc tiếp và làm việc không có sự tham gia của Lãnh đạo Cục, khi có nhu
cầu làm việc với các đơn vị ngoài Cục, các Đơn vị thuộc Cục phải lên kế hoạch
làm việc cụ thể và báo cho Văn phòng biết để xem xét, cân đối lịch công tác của
Cục trước khi trình Lãnh đạo Cục quyết định. Kế hoạch phải chi tiết trong
đó có phân công cụ thể bao gồm chuẩn bị báo cáo, thời gian và thành phần tham dự,
nội dung chương trình làm việc. Khi duyệt kế hoạch, Lãnh đạo Cục phải
phân công người chủ trì cuộc tiếp và làm việc. Sau khi kế hoạch được duyệt,
Đơn vị thuộc Cục phụ trách sẽ cùng với Văn phòng phối hợp tổ chức thực hiện các
công việc chuẩn bị, tổ chức việc đón khách và các công việc khác có liên
quan. Đơn vị thuộc Cục phụ trách phải báo cáo với Lãnh đạo Cục được phân
công chủ trì cuộc tiếp và làm việc về kết quả chuẩn bị và nội dung các tài liệu
chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày tiếp và làm việc với khách.
3. Đối với các cuộc
tiếp và làm việc với khách mà không có sự tham gia của Lãnh đạo Cục, các Đơn vị
thuộc Cục chủ trì cuộc tiếp và làm việc phải thông báo với Văn phòng để chuẩn bị
phòng họp và các công tác lễ tân khác nếu xét thấy cần thiết chậm nhất là 01
ngày làm việc trước ngày tiếp và làm việc với khách.
4. Đối với các cuộc
tiếp và làm việc với khách quốc tế, Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm xây dựng
chương trình và nội dung để báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách và phối hợp với các
Đơn vị thuộc Cục liên quan để triển khai thực hiện.
5. Việc dự toán,
thanh toán và quyết toán chi phí tiếp khách phải tuân thủ các quy định tại
Chương VIII Quy chế này, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định khác của
pháp luật về tài chính, kế toán liên quan.
Điều
28. Chế độ đi công tác
1.
Việc đi công tác của các cán bộ, công chức và viên chức của Cục phải tuân thủ đầy
đủ các quy định tại Chương IX Quy chế làm việc của Bộ Thương mại.
2. Khi xét thấy có
nhu cầu đi công tác trong nước hoặc nước ngoài, chuyên viên đó phải đề xuất với
Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phụ trách xem xét trình Lãnh đạo Cục quyết định hoặc
trong trường hợp đi công tác nước ngoài thì trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Ban Hợp tác quốc tế
chịu trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo Cục về thành phần các Đơn vị thuộc Cục và
các đơn vị khác ngoài Cục (nếu cần thiết) tham gia Đoàn công tác nước ngoài
theo các chương trình hợp tác quốc tế của Cục. Sau khi được Lãnh đạo Cục
phê duyệt, các Đơn vị thuộc Cục là thành phần tham gia Đoàn công tác sẽ đề xuất
đại diện cụ thể để Ban Hợp tác quốc tế tổng hợp làm thủ tục cho Đoàn công tác
đi nước ngoài. Trong trường hợp thẩm quyền quyết định đi công tác thuộc Cục
trưởng theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật, Ban Hợp tác quốc tế
phải trao đổi với Văn phòng để thực hiện các thủ tục quyết định cử đi công tác
theo đúng quy định.
4. Khi có yêu cầu
tham gia Đoàn công tác trong nước do các đơn vị ngoài Cục chủ trì, Văn phòng chịu
trách nhiệm đề xuất và trình Lãnh đạo Cục quyết định thành phần của Cục tham
gia Đoàn công tác. Đối với các Đoàn công tác nước ngoài do các đơn vị
ngoài Cục chủ trì, Ban Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm đề xuất và trình Lãnh đạo
Cục quyết định thành phần của Cục tham gia Đoàn công tác.
5. Tất cả các đoàn
công tác nước ngoài khi về nước phải có báo cáo kết quả công tác gửi lãnh đạo Cục,
Văn phòng và Ban Hợp tác quốc tế.
6. Việc dự toán và
thanh, quyết toán chi phí đi công tác phải tuân thủ các quy định tại Chương
VIII Quy chế này, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định khác của pháp
luật về tài chính, kế toán liên quan.
Điều
29. Chế độ báo cáo
1. Phó Cục trưởng phải
báo cáo với Cục trưởng về các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện
những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm
quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng;
b) Nội dung và kết quả
các hội nghị, cuộc họp khi được Cục trưởng uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội
nghị đó;
c) Kết quả làm việc
và những kiến nghị đối với Cục của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được
cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
d) Các nội dung khác
theo yêu cầu của Cục trưởng.
2. Thủ trưởng đơn vị
thuộc Cục phải báo cáo với Lãnh đạo Cục phụ trách các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện
những công việc của Đơn vị thuộc Cục do mình phụ trách, những việc vượt quá thẩm
quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Lãnh đạo Cục;
b) Nội dung và kết quả
các hội nghị, cuộc họp khi được Lãnh đạo Cục uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo các
hội nghị đó;
c) Kết quả làm việc
và những kiến nghị đối với Cục của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được
cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài;
d) Các nội dung khác
theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục.
3. Phó thủ trưởng đơn
vị thuộc Cục phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện
các công việc được Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phân công, những việc vượt quá
thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị thuộc
Cục hoặc Lãnh đạo Cục;
b) Nội dung và kết quả
các hội nghị, cuộc họp khi được Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục uỷ quyền tham dự hoặc
chỉ đạo các hội nghị đó;
c) Các nội dung khác
theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục.
4. Chuyên viên phải
báo cáo Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phụ trách các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện
các công việc do Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục phân công và những việc vượt quá thẩm
quyền giải quyết hoặc những việc cần xin ý kiến của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục;
b) Nội dung và kết quả
các hội nghị, cuộc họp, công tác khi được Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục cử tham dự;
c) Các nội dung khác
theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị thuộc Cục.
Điều
30. Chế độ thông tin
1. Công tác thông tin
của Cục thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công
khai, minh bạch, kịp thời;
b) Tạo điều kiện cho
các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, khách
quan và kịp thời về hoạt động của Cục;
c) Tuyệt đối giữ bảo
mật các thông tin thuộc diện bảo mật theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động của Cục được thực
hiện theo các quy định sau đây:
a) Văn phòng là đơn vị
đầu mối thực hiện nhiệm vụ thông tin và quan hệ công chúng của Cục; Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các Đơn vị thuộc Cục thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng.
Đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Cục những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của
báo chí, dư luận xã hội liên quan đến hoạt động của Cục;
b) Theo yêu cầu của
Văn phòng, các Đơn vị thuộc Cục phải phối hợp với Văn phòng để cung cấp các
thông tin về hoạt động của Cục do các Đơn vị thuộc Cục phụ trách;
c) Hàng tuần, các Đơn
vị thuộc Cục phải tiến hành viết tin gửi Lãnh đạo Cục xét duyệt trước khi gửi
đi đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong trường hợp
thông tin cần được đăng tải ngay, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục quyết định gửi đi
đăng tải và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục. Khi gửi các phương tiện
thông tin đại chúng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục phải gửi báo cáo cho các Lãnh
đạo Cục và Văn phòng để cùng theo dõi.
3. Việc cung cấp
thông tin trong nội bộ Cục được thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Văn phòng chịu
trách nhiệm tổng hợp và cung cấp các thông tin về các vấn đề phải công khai
trong nội bộ Cục theo yêu cầu của Quy chế dân chủ cơ sở và các quy định về
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Theo yêu cầu của
Văn phòng, các Đơn vị thuộc Cục phải cung cấp các thông tin quy định tại điểm a
Khoản này.
4. Việc trả lời phỏng
vấn báo chí và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí thực hiện theo quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Thương mại với cơ quan báo chí ban hành
kèm theo Quyết định số 0125/2004/QĐ-BTM ngày 06/02/2004 của Bộ Thương mại.
5. Việc quản trị
trang điện tử của Cục được thực hiện theo Quy chế cung cấp thông tin trên trang
điện tử của Cục.
Chương 6:
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN VÀ PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI
Điều 31. Quản lý tài
chính
1. Mọi công tác quản
lý tài chính của Cục thực hiện theo các quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của
Cục và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính có liên quan.
2.
Văn phòng chịu trách nhiệm chung trước Lãnh đạo Cục về công tác quản lý tài
chính của Cục; hướng dẫn các Đơn vị thuộc Cục thực hiện đúng các quy định của
pháp luật hiện hành về các chế độ quản lý tài chính; giữ vai trò đầu mối trong
công tác mua sắm các trang thiết bị, phương tiện làm việc của Cục.
Điều
32. Sử dụng và quản lý tài sản
1. Văn phòng chịu
trách nhiệm đầu mối trong việc quản lý các tài sản của Cục. Mọi cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên thuộc Cục phải nêu cao ý thức giữ gìn và bảo
quản tốt các tài sản của Cục.
2. Tùy vào từng thời
điểm thích hợp, Văn phòng sẽ giao lại một số tài sản nhất định cho cán bộ,
chuyên viên và các Đơn vị thuộc Cục trực tiếp sử dụng và quản lý. Các cán
bộ, chuyên viên và Đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục về việc
quản lý các tài sản đã được Văn phòng bàn giao kể từ thời điểm bàn giao.
3. Đối với các tài sản
do Văn phòng quản lý ngoại trừ các tài sản sử dụng chung như máy Photocopy,
fax, khi có nhu cầu sử dụng, các Đơn vị thuộc Cục hoặc cán bộ, chuyên viên phải
lập phiếu đăng ký mượn tài sản gửi trước ít nhất 01 ngày tới Chánh Văn phòng
quyết định trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng đối với tài sản đó vào từng thời
điểm nhất định. Việc giao và nhận tài sản khi sử dụng phải được kiểm tra
đầy đủ, ghi chép và ký nhận vào sổ quản lý tài sản của Văn phòng.
4.
Đối với các tài sản do các cán bộ, chuyên viên và Đơn vị thuộc Cục trực tiếp quản
lý và sử dụng, khi có nhu cầu cần sửa chữa, bảo hành hoặc bảo dưỡng, cán bộ,
chuyên viên và Đơn vị thuộc Cục đó phải lập phiếu đề nghị gửi Chánh Văn phòng
xem xét, phê duyệt. Việc thanh toán các chi phí phát sinh tại Khoản này
thực hiện theo quy định của Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành của Cục.
5. Khi phát hiện ra
việc mất mát hay hư hỏng tài sản của Cục, người phát hiện phải báo cáo ngay cho
Văn phòng để kịp thời xử lý.
6.
Việc quản lý sách báo và thư viện của Cục thực hiện theo hướng dẫn riêng.
Điều
33. Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại
1. Mục đích sử dụng
và tiêu chuẩn được sử dụng phương tiện đi lại là ô tô thực hiện theo quy định tại
Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục và các quy định của pháp luật có liên
quan. Đối với các phương tiện đi lại khác, toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên làm việc tại Cục đều có quyền được đăng ký sử dụng để phục
vụ cho các hoạt động công tác của Cục.
2. Khi có nhu cầu sử
dụng phương tiện đi lại, người có nhu cầu lập Giấy đăng ký sử dụng phương tiện
đi lại gửi trước ít nhất là 01 ngày tới Chánh Văn phòng quyết định trên cơ sở
xem xét nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại vào từng thời điểm nhất định.
3. Lái xe phải chấp
hành sự phân công của Chánh Văn phòng và Lãnh đạo Cục. Lái xe chịu trách nhiệm
bảo đảm lái xe an toàn, bảo quản xe tốt; không được dùng xe vào việc riêng và
các mục đích khác trái với pháp luật; phải ghi chép đầy đủ, trung thực vào sổ
theo dõi lịch trình xe để đối chiếu thanh toán xăng dầu và theo dõi việc sửa chữa,
bảo dưỡng xe.
4. Việc sửa chữa, bảo dưỡng đi lại thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Khi có nhu cầu cần
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các phụ tùng của các phương tiện đi lại, lái xe lập
tờ trình gửi Chánh Văn phòng xem xét trước khi trình Lãnh đạo Cục duyệt;
b) Việc thanh toán
các chi phí phát sinh tại điểm a Khoản này thực hiện theo quy định của Quy chế
chi tiêu nội bộ của Cục.
Điều 34. Phòng cháy,
chữa cháy và bảo vệ cơ quan
Tất cả cán bộ, công
chức, viên chức và nhân viên làm việc tại Cục Quản lý cạnh tranh phải có ý thức
trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phòng cháy, chữa cháy và bảo
vệ cơ quan.
Chương 7:
VĂN
HÓA CÔNG SỞ
Điều
35. Văn hóa công sở
Cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên làm việc tại Cục Quản lý cạnh tranh chịu trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định về văn hóa công sở quy định tại Chương VII Quy
chế làm việc của Bộ Thương mại.
Chương 8:
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
36. Xử lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm đối
với các quy định trong Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức và các quy định khác có liên quan.
Điều
37. Khen thưởng
Việc nghiêm chỉnh thực
hiện quy định tại Quy chế này của cán bộ, công chức, nhân viên được xem xét
trong bình bầu thi đua khen thưởng của cá nhân, đơn vị, là một trong những tiêu
chí để xem xét nâng bậc lương và là điều kiện để được cử thi nâng ngạch công chức.
Điều
38. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Cục phổ
biến, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này báo cáo Lãnh
đạo Cục.
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Cục phổ biến Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên
của đơn vị mình.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức và nhân viên của Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh Quy chế này.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn
phòng Cục để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cục xem xét, sửa đổi, bổ sung./.